



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61622929
1. Ngành Luật Đất đai có những phương pháp điều chỉnh nào? Tại sao ngành
Luật Đất đai lại sử dụng những phương pháp điều chỉnh đó?
Gồm có hai phương pháp điều chỉnh là phương pháp hành chính mệnh lệnh
và phương pháp bình đẳng thoả thuận:
1. Phương pháp hành chính mệnh lệnh
Một bên trong QHPL là cơ quan Nhà nước nhân danh Nhà nước thực hiện
quyền lực nhà nước. Do vậy, các chủ thể có quyền và nghĩa vụ phải chấp hành
theo chỉ thị, mệnh lệnh và nhiệm vụ, không có quyền thoả thuận và phải thực
hiện phán quyết của cơ quan Nhà nước.
2. Phương pháp bình đẳng thoả thuận
Các chủ thể có quyền tự do giao kết, thực hiện các giao dịch dân sự về đất đai
phù hợp với các quy định của pháp luật, trong khuôn khổ các quyền được
Nhà nước mở rộng và bảo hộ để phục vụ mục đích của cá nhân, tổ chức, hộ gia đình
2. Phân tích nguyên tắc đặc biệt ưu tiên đối với đất nông nghiệp? Bằng các
quy định của pháp luật đất đai hiện hành, hãy chứng minh rõ những biểu
hiện cụ thể của nguyên tắc này? a. Phân tích
- Kinh tế: Đất nông nghiệp trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
nôngnghiệp của con người nhằm tạo ra các sản phẩm nông sản hàng
hóa. Đất đai con người không thể tạo ra và không thể thay thế được.
Việt Nam là nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 trên thế giới -> đóng góp cho
sự phát triển của quốc gia
- Chính trị - Xã hội: VN là một đất nước có truyền thống lâu đời về
làmnông, trồng lúa nước, đại bộ phận người VN có cuộc sống gắn liền
với đất nông nghiệp -> chú trọng vào đất đai, quan tâm đến đời sống
của nhân dân. - Môi trường: Đất đai là một trong những yếu tố quan
trọng hàng đầu của môi trường sống. Nếu khai thác đất quá mức thì sẽ dễ bị kiệt quệ. lOMoAR cPSD| 61622929
Vì những lợi ích đó, quản lý và sử dụng tiết kiệm, hợp lý đất nông nghiệp là
trách nhiệm không chỉ của bản thân người sử dụng đất mà còn là nghĩa vụ của
toàn xã hội nhằm góp phần giữ gìn cho môi trường sống trong lành b. Quy định pháp luật:
Quy định chặt chẽ về quyền sử dụng đất
- Điều 121 Luật Đất đai 2024, quy định về Chuyển mục đích sử dụng đất
- Điểm b khoản 4 Điều 178, cộng đồng dân cư được giao đất nông nghiệp
không được phép chuyển sang mục đích sử dụng khác - Khoản 2,3,5 Điều 182
Quy định chặt chẽ về chuyển nhượng, chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
- Khoản 7 và điểm a khoản 8 Điều 45 - Điều 47
Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp cụ thể và có trọng tâm
- điểm đ khoản 2 Điều 65 Luật Đất đai 2024
- điểm d khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2024
Nghiêm cấm mở rộng một cách tùy tiện các khu dân cư từ đất nông nghiệp
- khoản 4 Điều 195 Luật Đất đai 2024 Ưu đãi chính sách - Tài chính :Điều 118
- Tạo điều kiện cho người làm nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản và làm muối có đất để sản xuất: khoản 1- điều 157; khoản 1- điều 180
- Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức và cá nhân khai hoang, phục hóa,
lấn biến, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc sử dụng vào mục đích nông
nghiệp: khoản 3 Điều 8; khoản 4 Điều 139
Thứ nhất, Tại sao cần quy định •
Đất đai ở nước ta có 2 mục đích: nông nghiệp và phi nông nghiệp lOMoAR cPSD| 61622929 •
Do đặc thù VN đi lên từ nông nghiệp: nhiều lực lượng dư thừa ở nông thôn
vẫn còn “ bám đất” vì hai lý do: thứ nhất là bảo đảm cho người dân có công
việc ổn định; thứ hai là đảm bảo an ninh lương thực trong nước và xuất khẩu
→ Muốn đảm bảo được điều đó thì cần ưu tiên phát triển, bảo vệ quỹ đất nông nghiệp
b. Các nguyên tắc ưu tiên với đất nông nghiệp •
Quy định về Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp: (Chương
V Luật Đất Đai 2024): Quy định rõ ràng việc dành quỹ đất cho nông nghiệp
trong quy hoạch sử dụng đất quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện. •
Quy định về hạn chế đến mức thấp nhất việc chuyển đổi đất nông nghiệp
sang sử dụng với mục đích khác: Luật quy định tổ chức, cá nhân nhận
chuyển nhượng đất nông nghiệp phải sử dụng đúng mục đích, trường hợp
chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép. (Điều 121 và đất trồng lúa theo quy định tại Điều 182). •
Quy định về khuyến khích phát triển nông nghiệp bằng biện pháp tài
chính: Cho phép mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá
nhân đối với mỗi loại đất (Điều 177) và các quy định về tập trung đất nông
nghiệp, tích tụ đất nông nghiệp, qua đó tạo điều kiện để nông nghiệp phát
triển nhanh, bền vững, hiệu quả, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia. •
Quy định về bảo toàn quỹ đất nông nghiệp: Nhà nước có chính sách tạo
điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng
đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên
đất ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc
mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp (Điều 195) •
Quy định về mở rộng, tăng cường quỹ đất nông nghiệp: Nhà nước khuyến
khích mọi tổ chức, cá nhân lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc,
đất bãi bồi ven sông, ven biển, đất có mặt nước hoang hóa vào mục đích nông nghiệp (Điều 8)
Ngoài những nội dung cơ bản trên Nhà nước còn có những quy định riêng về
chính sách bảo vệ đất trồng lúa, quy định cụ thể tại Điều 182. lOMoAR cPSD| 61622929
3, Phân tích nguyên tắc sử dụng đất: “Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối
với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất” theo quy định của pháp
luật đất đai hiện hành.
Đây là một điểm mới trong nguyên tắc sử dụng đất của Luật Đất đai 2024 so
với 2013. Sử dụng đất phải bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với tài
nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.
1. Khái niệm và ý nghĩa của nguyên tắc
Nguyên tắc “bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả” nhấn mạnh việc sử dụng đất
đai như một nguồn tài nguyên hữu hạn, cần được khai thác hợp lý để đáp ứng
nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng sử dụng của các thế hệ tương lai. Cụ thể
- Bền vững: Sử dụng đất phải bảo đảm duy trì chất lượng đất, tránh suy
thoái, ô nhiễm hoặc cạn kiệt tài nguyên đất, đồng thời bảo vệ hệ sinh thái và
đa dạng sinh học. Điều này gắn liền với mục tiêu phát triển bền vững, đảm
bảo an ninh lương thực và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tiết kiệm: Tối ưu hóa việc sử dụng đất, tránh lãng phí quỹ đất, đặc biệt
trong bối cảnh diện tích đất có hạn, dân số gia tăng và áp lực đô thị hóa ngày càng lớn.
- Có hiệu quả: Đất đai và tài nguyên trên bề mặt (như thực vật, nước) và
trong lòng đất (như khoáng sản) phải được khai thác để tạo ra giá trị kinh tế,
xã hội và môi trường tối ưu, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh.
2. Nội dung cụ thể của nguyên tắc
Dựa trên quy định tại Điều 5 Luật Đất đai 2024 và các văn bản liên quan,
nguyên tắc “bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả” được thể hiện qua các khía cạnh sau: a. Bền vững
- Bảo vệ chất lượng đất: Người sử dụng đất phải áp dụng các biện pháp kỹ
thuật tiên tiến để hạn chế ô nhiễm, thoái hóa đất, đặc biệt là việc lạm dụng
thuốc bảo vệ thực vật và phân hóa học (Điều 5, khoản 3). Điều này nhằm duy
trì độ phì nhiêu của đất, đảm bảo năng suất nông nghiệp và an ninh lương thực quốc gia. lOMoAR cPSD| 61622929
- Bảo vệ tài nguyên bề mặt và lòng đất: Tài nguyên như nước, thực vật,
khoáng sản cần được khai thác hợp lý, tránh cạn kiệt. Ví dụ, việc khai thác
khoáng sản phải đi kèm với các biện pháp phục hồi môi trường sau khai thác.
- Thích ứng với biến đổi khí hậu: Sử dụng đất phải phù hợp với các chiến
lược ứng phó với biến đổi khí hậu, như hạn chế sử dụng đất ở các khu vực dễ
bị xâm nhập mặn, sạt lở hoặc ngập lụt. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối
cảnh Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề bởi biến đổi khí hậu.
- Bảo vệ đa dạng sinh học và an ninh lương thực: Quy hoạch sử dụng đất
phải ưu tiên bảo vệ đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa, để đảm bảo an
ninh lương thực quốc gia, đồng thời giữ gìn hệ sinh thái tự nhiên (Điều 60, khoản 6). b. Tiết kiệm
- Tối ưu hóa diện tích sử dụng đất: Trong bối cảnh quỹ đất ngày càng hạn
chế, việc sử dụng đất phải tránh lãng phí, như bỏ hoang đất nông nghiệp hoặc
sử dụng đất không đúng mục đích. Luật Đất đai 2024 khuyến khích các mô
hình sử dụng đất kết hợp đa mục đích (Điều 16, Luật Đất đai 2024) để tối ưu hóa diện tích đất.
- Quy hoạch sử dụng đất hợp lý: Quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo cân
đối giữa các nhu cầu của các ngành, lĩnh vực và địa phương, tránh tình trạng
phân bổ đất không hợp lý dẫn đến lãng phí nguồn lực (Điều 60, khoản 2). Ví
dụ, đất đô thị cần được quy hoạch để tránh mở rộng không kiểm soát, trong
khi đất nông nghiệp cần được bảo vệ để phục vụ sản xuất.
- Hạn chế chuyển đổi mục đích sử dụng đất không cần thiết: Luật quy định
chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là đất nông nghiệp sang
đất phi nông nghiệp, nhằm bảo vệ quỹ đất sản xuất (Điều 121, Luật Đất đai 2024). c. Có hiệu quả
- Tối đa hóa giá trị kinh tế - xã hội: Đất đai phải được sử dụng để tạo ra giá
trị kinh tế cao, ví dụ thông qua các dự án phát triển đô thị, khu công nghiệp,
hoặc nông nghiệp công nghệ cao. Luật Đất đai 2024 khuyến khích đấu giá
quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án có sử dụng đất để phân bổ nguồn lực đất
đai thông qua cơ chế thị trường, đảm bảo hiệu quả cao nhất (Điều 79, khoản 27). lOMoAR cPSD| 61622929
- Khai thác tài nguyên hợp lý: Tài nguyên trên bề mặt (như rừng, nước) và
trong lòng đất (như khoáng sản) cần được khai thác theo cách không làm tổn
hại đến môi trường và phù hợp với quy hoạch tổng thể.
- Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội: Việc sử dụng đất phải góp phần thúc đẩy
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đảm bảo quốc phòng, an ninh và ổn định xã
hội (Điều 60, khoản 3). Ví dụ, các dự án khu đô thị phải đồng bộ hạ tầng kỹ
thuật và xã hội để nâng cao chất lượng cuộc sống.
4, Phân tích nguyên tắc sử dụng đất: “Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người
sử dụng đất liền kề và xung quanh” theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
Nguyên tắc sử dụng đất được quy định trong điều 5 luật đất đai 2024. “Thực
hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; không
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung
quanh” được liệt kê trong khoản 4 điều 5 của luật này.
Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử
dụng đất theo quy định của luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan:
Giới hạn về thời gian: Nguyên tắc này khẳng định quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất không phải là vô hạn mà gắn liền với "thời hạn sử dụng đất"
được pháp luật quy định (ví dụ: đất nông nghiệp có thời hạn, đất ở ổn định lâu
dài, đất dự án có thời hạn cụ thể...). Khi hết thời hạn (và không được gia hạn),
các quyền và nghĩa vụ này về cơ bản sẽ chấm dứt hoặc thay đổi theo quy định pháp luật.
Giới hạn về pháp lý: Việc thực hiện quyền (như chuyển nhượng, cho thuê, thế
chấp, xây dựng...) và nghĩa vụ (như sử dụng đúng mục đích, nộp thuế, bảo vệ
môi trường...) phải tuân thủ không chỉ Luật Đất đai 2024 mà còn cả các luật
khác có liên quan như Bộ luật Dân sự (về giao dịch, sở hữu, thừa kế...), Luật
Xây dựng (về quy hoạch, giấy phép xây dựng...), Luật Bảo vệ Môi trường,
Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh Bất động sản... Điều này đòi hỏi người sử dụng
đất phải có hiểu biết pháp luật toàn diện hoặc tìm kiếm sự tư vấn khi thực hiện các quyền của mình. lOMoAR cPSD| 61622929
Sự cân bằng Quyền và Nghĩa vụ: Nguyên tắc này nhấn mạnh mối quan hệ biện
chứng giữa quyền lợi được hưởng và trách nhiệm phải thực hiện. Người sử
dụng đất không thể chỉ đòi hỏi quyền lợi mà bỏ qua các nghĩa vụ đi kèm. Ví
dụ, muốn thực hiện quyền xây dựng nhà ở thì phải thực hiện nghĩa vụ xin phép
xây dựng, tuân thủ quy hoạch, mật độ xây dựng...
Không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh:
Đây là một điểm mới và quan trọng so với Luật Đất đai 2013, nhấn mạnh đến
trách nhiệm xã hội và cộng đồng của người sử dụng đất. Việc sử dụng đất của
một chủ thể không được gây ảnh hưởng tiêu cực, trái pháp luật đến việc sử
dụng đất của những người xung quanh.
Quyền và lợi ích hợp pháp được bảo vệ: Bao gồm nhưng không giới hạn ở:
Quyền về lối đi chung, thoát nước tự nhiên; Quyền được đảm bảo không gian,
ánh sáng, không khí theo quy chuẩn xây dựng, quy hoạch; Quyền được bảo
vệ khỏi các tác động tiêu cực như ô nhiễm tiếng ồn, khói, bụi, nước thải, rác
thải vượt quá giới hạn cho phép phát sinh từ việc sử dụng đất của người khác;
Quyền được đảm bảo an toàn về kết cấu công trình liền kề khi chủ thể khác
xây dựng, sửa chữa công trình trên đất của họ; Quyền được tôn trọng ranh giới
đất đai đã được xác định hợp pháp.
Ý nghĩa: Nguyên tắc này góp phần:
Phòng ngừa tranh chấp: Đặt ra giới hạn rõ ràng cho việc thực hiện quyền sử
dụng đất, buộc người sử dụng đất phải cân nhắc đến lợi ích của hàng xóm,
láng giềng, từ đó giảm thiểu mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh.
Đảm bảo trật tự xã hội: Góp phần xây dựng môi trường sống hài hòa, ổn định
trong cộng đồng dân cư.
5, Vì sao trong bối cảnh đại đa số các quốc gia trên thế giới tư nhân hóa đất đai
mà Việt Nam vẫn kiên định xây dựng chế độ sở hữu toàn dân về đất đai mà Nhà
nước là đại diện chủ sở hữu? Hãy cho biết cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng
chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam hiện nay?
-Cơ sở lý luận (dựa vào CN Mác Lênin)
+ Kinh tế: việc tích tụ, tập trung đất đai mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so
với việc sản xuất NN trong sở hữu tư nhân về đất đai lOMoAR cPSD| 61622929
+ Nguồn gốc: đất đai khong do bất cứ ai tạo ra, đất đai có trước con người và
là “tặng vật” thiên nhiên ban tặng cho con người. Không bất cứ ai được sở hữu riêng đất đai
+ Sở hữu tư nhân là nguồn gốc của bóc lột và bất công trong xã hội. Để thay
đổi phải tiến hành các cuộc các mạng nhằm giải quyết tận gốc các vấn đề sở
hữu. Thông qua đó Lênin đã áp dụng vào thực tiễn CMT10 Nga với quốc lệnh ruộng đất -Cơ sở thực tiễn:
+Chính trị: nước ta đã trải qua hàng nghìn năm đấu tranh giành độc lập, từng
mảnh đất là mồ hôi, xương máu của cha ông ta. Cho nên đất đai thuộc sở hữu
toàn dân và do NN thống nhất đại diện quản lý nhằm bảo vệ những thành quả của CM
+ Lịch sử: ở nước ta hình thành sở hữu nhà nuóc về đất đai đã ra đời từ rất
sớm và rất lâu xuyên suốt chiều dài lịch sử (đất đai của vua chúa)
+Thực tiễn: Nước ta có hơn 4,5 triệu ha đất chua SD và hơn 4,500 ha đất có
CL thấp đất trọc, đất trống
Việc xác lập đại đất đai thuộc sở hữu toàn dân do NN thống nhất quản lý sẽ
giúp cho NN có điều kiện trong việc hình thành phát triển các kế hoạch để
sử dụng khai thác DD sao cho hợp lý phù hợp với sự phát triển của KT-XH
- VN không sử dụng sở hữu tư nhân cho đất đai vì
+ Đất đai là tài sản của quốc gia, đất đai găn với chủ quyền QG và chức năng của NN
+ SHTN về đất đai sẽ gây ra tình trạng mất cân bằng trong xã hội khi 1 số
người có quá nhiều đất đai dẫn đến nhiều người không có đất để sinh kế
+ Đnc ta đang thực hiện CNH HDH việc SHTN về DD sẽ gây cản trở quá trình này
+ Nếu TNH sẽ gây sự bất ổn cho xã hội- và hệ thống PL=> NN phải sửa
đổi lại từ đầu HP, các đạo luật và văn bản thi hành
6, Nhà nước thực hiện quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai thông qua hệ
thống các cơ quan nhà nước nào? Quyền của Nhà nước với tư cách là đại diện
chủ sở hữu đất đai được thể hiện như thế nào theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành? lOMoAR cPSD| 61622929
- Căn cứ Điều 14 Luật Đất đai 2024:
“Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai
Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền quy
định của Luật này và luật khác có liên quan thông qua các cơ quan sau đây:
1. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành luật, pháp lệnh, nghị
quyết về đất đai; quyết định quy hoạch sử dụng đất quốc gia; thực hiện quyền
giám sát đối với việc quản lý, sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước;
2. Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền thông qua quy hoạch sử dụng
đất của địa phương mình trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyêt; ̣
thông qua việc thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì
lợi ích quốc gia, công công của địa phương theo thẩm quyền; thông qua ̣ việc
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ,
đất rừng sản xuất theo thẩm quyền quy định của Luật này; quyết định bảng giá
đất; giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương;
3. Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu
về đất đai theo thẩm quyền quy định của Luật này và luật khác có liên quan.”
- Căn cứ Điều 13 Luật Đất đai 2024:
“Quyền của Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai
1. Quyết định quy hoạch sử dụng đất.Phân tích
2. Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch
sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất
3. Quy định hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn
mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền
sử dụng đất nông nghiệp
4. Quyết định thời hạn sử dụng đất
5. Quyết định thu hồi đất
6. Quyết định trưng dụng đất
7. Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất lOMoAR cPSD| 61622929
8. Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cho thuê đất thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
9. Công nhận quyền sử dụng đất
10. Quy định nguyên tắc, phương pháp định giá đất; ban hành bảng giá đất và
quyết định giá đất cụ thể
11. Quyết định chính sách tài chính về đất đai; điều tiết phần giá trị tăng thêm
từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại
12. Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phù hợp với hình thức
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất
và nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.”
- Thực tế thực thi quyền đại diện chủ sở hữu của Nhà nước:
+ Quản lý hiệu quả tài nguyên đất: Nhà nước có thể kiểm soát và điều tiết việc
sử dụng đất đai, đảm bảo phát triển bền vững và công bằng.
+ Ngăn chặn đầu cơ: Quản lý chặt chẽ giúp hạn chế tình trạng đầu cơ đất đai,
giảm thiểu các hoạt động mua bán, chuyển nhượng bất hợp pháp.
+ Bảo vệ quyền lợi cộng đồng: Việc thực thi quyền này giúp bảo vệ lợi ích của
cộng đồng, tránh tình trạng phân hóa xã hội do bất bình đẳng trong quyền sử dụng đất.
7, Hãy chỉ rõ các hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình sử dụng đất đối với
người sử dụng đất? Cho biết ý kiến cá nhân về việc thực thi quy định này của
người sử dụng đất trong thực tế thời gian qua.
- Những hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình SD DD đvs người SD đất được
quy định tại Điều 11-LDD 2024 -Ý kiến CN
+ Tình trạng thiếu hiệu quả trong việc quản lý đất đai vẫn còn diễn ra: trên
thực tế việc lấn chiếm đất với hủy hoại đất vẫn diễn ra ở nhiều nơi địa phương
do quản lý còn lỏng lẻo và thiếu sự giám sát chặt chẽ lOMoAR cPSD| 61622929
+Các hành vi vi phạm còn phổ biến: một số người dân có thể do sự thiếu hiểu
biết hoặc biết rồi nhưng vẫn cố tình không thực hiện nghĩa vụ tài chính, không đăng ký QSDD
+ Việc quản lý còn gặp nhiều khó khăn khi vẫn còn xuất hiện những hành vi
lạm dụng chức quyền hay các hành vi phức tạp liên quan đến đâts đai
+Đề cao công tác tuyên truyền để nâng cao ý thức trách nhiệm cho ND và yêu
cầu sự minh bạch trong khâu quản lý đất đai
8, Phân tích các quy định về trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng
đất? Đánh giá việc thực hiện các quy định này trên thực tế?
BÌNH LUẬN: Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý đất đai.
Đồng thời, Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy
định của Luật này. Vì vậy, bên cạnh quy định về quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất, Luật Đất đai 2024 đã có một điều luật mới quy định về trách
nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất. Điều này thể hiện bản chất
của Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền XHCN, của Nhân dân, do Nhân dân và vì nhân dân
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Luật Đất đai 2024, trách nhiệm của Nhà
nước đối với người sử dụng đất là những trách nhiệm sau:
(1) Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp không
có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ
cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
=> giúp người dân thích ứng tốt hơn với những thay đổi của kinh tế- xã hôih
và ĐB cuộc sống ổn định
(2) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
=> QSDD, QSHTS là căn cứ pháp lý để xác định quyền và lợi ích hợp pháp
của NSDD; là căn cứ để NN BTTHH khi thu hồi đất vì mục đích QPAN, phát triển kinh tế-xã hội
(3) Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật
chongười có đất thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. lOMoAR cPSD| 61622929
=> đảm bảo quyền lợi chính đáng của người dân bị ảnh hưởng
(4) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, trợ giúp pháp lý theo quy định của
pháp luật cho người sử dụng đất trong việc thực hiện chính sách, pháp luật,
thủ tục hành chính về đất đai, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
=> Giúp người dân hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình tránh VPPL và bảo
vệ quyền lợi hợp pháp
(5) Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.=> Ổn
định tình hình XH, bảo vệ quyền lợi của người dân
Thực tế thực hiện các quy định:
- Cấp giấy chứng nhận QSD đất: Quá trình cấp sổ đỏ diễn ra khá nhanh
chóng và minh bạch tại nhiều địa phương. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những
trường hợp trì hoãn hoặc khó khăn trong thủ tục, đặc biệt là ở các vùng nông
thôn hay những khu vực có tranh chấp đất đai.
- Giải quyết tranh chấp đất đai: Hệ thống giải quyết tranh chấp đất đai đã
gópphần giảm bớt các vụ việc tranh chấp. Tuy nhiên, vẫn còn những trường
hợp kéo dài, phức tạp, đặc biệt là khi liên quan đến đất công và đất quy hoạch.
- Hỗ trợ tư vấn cho người sử dụng đất: Các dịch vụ này đã được triển khai
tạinhiều địa phương, tuy nhiên, mức độ hiệu quả còn phụ thuộc vào điều kiện
cụ thể của từng vùng. Một số người dân, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vẫn
gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin và dịch vụ hỗ trợ.
-Cơ sở dữ liệu đất đai còn chưa được hoàn thiện chính xác -> gây khó khăn,
bất lợi cho việc quản lý và SDDD
-Có qáu nhiều dự án lớn có thể gây áp lực lên việc thực hiện cac quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
9, Tại sao phải có các quy định đặc thù trong chế độ sử dụng đất đối với đồng bào
dân tộc thiểu số? Phân tích trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào
dân tộc thiểu số? Hãy nêu quan điểm cá nhân về việc thực thi trách nhiệm đó của
Nhà nước trong thực tế thời gian qua? lOMoAR cPSD| 61622929
- Việc có các quy định đặc thù trong chế độ sử dụng đất đối với đồng bào
dân tộc thiểu số (DTTS) xuất phát từ nhiều lý do quan trọng, nhằm đảm bảo
công bằng xã hội, bảo tồn bản sắc văn hóa và phát triển bền vững:
+ Đồng bào DTTS thường sinh sống ở các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng
xa, nơi có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Việc dành các chính sách đặc
thù giúp họ có cơ hội tiếp cận đất đai một cách công bằng, đồng thời khắc
phục những bất lợi về lịch sử và điều kiện tự nhiên.
+ Đất đai đối với đồng bào DTTS không chỉ là tư liệu sản xuất mà còn mang
giá trị tâm linh, gắn liền với văn hóa bản địa. Các chính sách đặc thù giúp bảo
tồn bản sắc văn hóa, duy trì tập quán canh tác truyền thống, và ngăn chặn nguy cơ mai một văn hóa.
+ Thể hiện cam kết của Việt Nam trong việc bảo vệ quyền lợi của các dân tộc
thiểu số theo Công ước quốc tế về quyền con người và phát triển bền vững.
- Các quy định về trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dântộc thiểu số:
Điều 16 Luật Đất đai năm 2024, trách nhiệm của Nhà nước như sau:
“1. Có chính sách bảo đảm đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu
số phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện
thực tế của từng vùng. =>
2. Có chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số
thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi, phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và
điều kiện thực tế của từng vùng để bảo đảm ổn định cuộc sống như sau: a)
Giao đất ở trong hạn mức và được miễn, giảm tiền sử dụng đất;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đấtở
và được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc được Nhà
nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
c) Giao đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền sử dụng đất;
d) Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh
và được miễn, giảm tiền thuê đất; lOMoAR cPSD| 61622929
đ) Diện tích giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại điểm
a và điểm b khoản này được tính cho tổng diện tích đất được Nhà nước giao,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong quá trình thực hiện các chính
sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Có chính sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân là
người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại
khoản 2 Điều này nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà
thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở thì được giao tiếp đất ở, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền
sử dụng đất. Trường hợp thiếu đất ở thì cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất;
b) Trường hợp không còn hoặc thiếu đất nông nghiệp thì được giao tiếp đất
nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền hoặc cho thuê đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất.”
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:
“5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế và quỹ đất của địa
phương quyết định diện tích giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ
trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số theo quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành chính
sách của địa phương về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống
trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và tổ chức thực hiện.
7. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện về các trường hợp không còn, thiếu hoặc không có đất để giao đất, cho
thuê đất theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; các trường hợp vi
phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các trường hợp
đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều này
mà không còn nhu cầu sử dụng đất mà phải thu hồi đất để tiếp tục thực hiện
chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số quy định tại Điều này.” lOMoAR cPSD| 61622929
-Hệ thống pháp luật, đặc biệt là Luật Đất đai năm 2024, đã ghi nhận các quy
định ưu tiên như: giao đất không thu tiền sử dụng, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất miễn phí cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.
- Triển khai các chương trình như: Chương trình 135, Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, góp phần
hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nước sinh hoạt.Một số địa phương như Lào Cai, Đắk
Lắk, Nghệ An… đã có chính sách lồng ghép hỗ trợ giao đất, giao rừng, khoán
bảo vệ rừng cho đồng bào có hiệu quả.
Tuy nhiên việc thực hiện các quy định này trên thực tế vẫn còn nhiều khó khăn,
thách thức. Một số vấn đề cần quan tâm như
+Một số người dân vẫn chưa hiểu rõ về các chính sách hỗ trợ dẫn đến việc
khai thác, sử dụng đất không hiệu quả
+Năng lực của chính quyền địa phương trong việc thực hiện các chính sách còn hạn chế
+ Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm, đặc biệt ở
vùng sâu, vùng xa do thiếu cán bộ, hồ sơ đất đai không rõ ràng.
+Nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ các dự án cho đồng bào thiểu số còn hạn hẹp
10, Phân tích trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông
tin đất đai? Hãy nêu quan điểm cá nhân về việc thực thi trách nhiệm đó của
Nhà nước trong thực tế thời gian qua? Minh bạch và công khai thông tin về
đất đai có ý nghĩa gì đối với quyền lợi của người sử dụng đất?
- Trách nhiệm của Nhà nước (Điều 18 Luật Đất đai 2024) - Quan điểm cá nhân:
+ Tích cực: nhiều cơ quan nhà nước đã tích cực cập nhật và công khai thông
tin trên các cổng thông tin điện tử về đất đai. Hệ thống thông tin quốc gia về
đất đai đã được phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin để cung cấp dữ
liệu và thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Các quy định về công khai thông tin và thông báo quyết định đã góp phần tăng
cường tính minh bạch trong quản lý đất đai, giúp người dân và tổ chức dễ dàng
tiếp cận và kiểm tra thông tin liên quan.
+ Cần khắc phục: vẫn còn tình trạng thông tin chưa được cập nhật kịp thời
hoặc chưa đầy đủ, gây khó khăn cho người dân trong việc tra cứu và nắm bắt lOMoAR cPSD| 61622929
thông tin. Một số khu vực, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa, vẫn gặp khó
khăn trong việc tiếp cận hệ thống thông tin do hạn chế về cơ sở hạ tầng và công nghệ.
Có trường hợp thông báo quyết định hành chính chưa được thực hiện đầy đủ
hoặc không đúng quy định, dẫn đến việc người dân không kịp thời nắm bắt
thông tin, ảnh hưởng đến quyền lợi của họ.
- Việc minh bạch và công khai thông tin về đất đai có vai trò rất quan trọng
đối với quyền lợi của người sử dụng đất, cụ thể như sau:
Khi thông tin đất đai được công khai, minh bạch, người sử dụng đất có thể dễ
dàng tiếp cận và nắm bắt các thông tin cần thiết để bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của mình. Điều này giúp ngăn ngừa các tranh chấp về đất đai và giảm thiểu rủi ro pháp lý.
Giúp tăng cường sự tin tưởng của người dân vào chính quyền, tạo điều kiện
thuận lợi cho các giao dịch đất đai, từ đó thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản.
Người sử dụng đất có thể dựa trên các thông tin công khai để đưa ra các quyết
định đầu tư, chuyển nhượng, hay khai thác sử dụng đất một cách hiệu quả và hợp pháp.
11, Việc Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất có vai trò gì đối với công tác
quản lý nhà nước về đất đai? Cho ví dụ cụ thể để chứng minh?
-Công tác quản lý NN về đất đai là tổng hợp quá trình các cơ quan NN có thẩm
quyền thực hiện và bảo vệ quyền đại diện sở hữu đất đai của NN. Đó là các
hoạt động trong việc nắm chắc tình hình SD DD, trong việc phân phối theo
quy hoạch, kế hoạch khi tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát đất đai. Đồng
thời dựa vào các quy định PL DD và các VB PL liên quan để giải quyết các
vụ tranh chấp, khiếu nại và các vấn đề khác trong qh đất đai
- Tại VN đất thuộc quyền sở hữu toàn dân do NN làm đại diện chủ sở hữu.
Một trong những quyền của NN với tư cách là đại diện chủ sở hữu đất đai là
việc quyết định MDSDD được quy định tại khoản 2- Điều 3-LDD 2024 -Vai trò
+Việc quyết định MDSDD=> mục đích sử dụng của từng loại đất-> biến 1 TNTN thành 1 tài sản lOMoAR cPSD| 61622929
+Việc quyết định MDSDD => phân loại các loại giá cho các loại đất nhất là
giữa đất với MDSD NN và đất có MDSD phi NN
+ Có ý nghĩa quan trọng trong việc xác lập chế độ pháp lý cụ thể cho từng loại đất khác nhau
+Dựa vào qd MDSDD của NN, cqtq phải tuân thủ trong việc thực hiện các hd
như: cho thuê đất, CGCN SDD,... và yêu cầu NSD phải SD đất đúng mục đích
được quy định => tạo nên một hành lang pháp lý cho các hoạt động sử dụng
đất đai=> củng cố quản lý việc SDD
+Tạo cơ sở cho NN bảo vệ quỹ đất NN=> Bve an ninh TP quốc gia
+Quyết định MDSD đất giúp cho NN có thể định hướng phát triển KT-XH.
Giúp quỹ đất được SD hiệu quả và bền vững
+Tránh được các tình trạng SD đất sai mục đích, khai thác đất quá mức,...
Đồng thời việc NN quy định MDSD đất còn hạn chế được các vấn nạn một số
quan liêu lạm dụng chức vụ cho phép các chủ thể hối lộ để sd đất sai mục đích
+Bảo vệ môi trường và TNTN
-VD: Ông A sở hữu mảnh đất X với MDSDD là nông nghiệp. Nhưng thấy
những năm qua địa phương hoạt động kinh doanh khách sạn phát triển nên
ông A đã hối lộ cán bộ đất đai tại địa phương để xây khách sạn trên đất
NN.Trong một lần thực hiện công tác thanh tra đất đai tại địa phương đoàn
kiểm tra đã phát hiện ra sai phạm của ông A và cán bộ địa phương. Quyết định
MDSDD của CQNN có thẩm quyền là cơ sở để xử lý vi phạm của ông A và cán bộ nhận hối lộ
12, Hãy chỉ rõ mục đích và ý nghĩa của việc Nhà nước quyết định giá đất trong
quản lý nhà nước về đất đai? Đánh giá việc thực thi giá đất do Nhà nước quy
định trên thực tế? a,Khái niệm
-Giá đất được quy định tại khoản 19-Điều 3- LDD2024
-Giá đất do NN xác định gồm 2 loại: giá đất được NN quy định trong bảng
giá đất định kỳ mỗi năm 1 lần và giá đất cụ thể do UBND cấp Tỉnh quy định
trong 1 số TH cụ thể b,Mục đích
-Giá đất là công cụ để NN quản lý đất đai, điều chỉnh các quan hệ đất đai thông
qua việc tác động lợi ích kinh tế của các bên liên quan lOMoAR cPSD| 61622929
-Giá đất được NN quy định trong bảng giá được sử dụng trong các vấn đề cụ
thể được quy định tại Khoản 1- Điều 159
-Giá đất cụ thể do UBND Tỉnh trong 1 số TH cụ thể được quy định tại Khoản 1- Điêu 160 c,Ý nghĩa
-Giá đất theo khung giá NN là cơ sở pháp lý để các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương vận dụng xây dựng bảng giá đất cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại ĐP mình
-Tạo điều kiện để SHTS về đất đai được hòa nhập vào cơ chế thị trường, điều
chỉnh mqh kinh tế giữa NN và NSDD
-Là công cụ để NSDD thực hiện nghĩa vụ của mình đvs NN
-NN SD giá đất để điều chỉnh qh DD theo qd của PL
-Xác định giá đất góp phần điều chỉnh quan hệ cung-cầu về đất đai => điều
kiện cho kinh tế thị trường phát triển
-Để khuyến khích khai thác SDD có hiểu quả, giảm thiểu tình trạng đầu cơ đất
đai, điều tiết qh cung-cầu
-XD giá đất nhằm tạo điều kiện cho các CN,TC trong và ngoài nước thực
hiện các giao dịch về QSDD được an toàn, hạn chế rủi ro d,Tình hình thực tế -Ưu điểm
Thống nhất quản lý nhà nước về đất đai: Việc Nhà nước quy định giá đất
giúp kiểm soát thị trường, hạn chế tình trạng đầu cơ, thổi giá.
Thuận lợi cho thu thuế và tính nghĩa vụ tài chính: Có cơ sở để tính tiền sử
dụng đất, thuế chuyển nhượng, phí trước bạ...
Tạo cơ chế ổn định và minh bạch trong quản lý: Đặc biệt với các giao dịch
liên quan đến Nhà nước (đền bù, giao đất...). - Hạn chế và bất cập
Chênh lệch lớn giữa giá đất Nhà nước và giá thị trường
Trong nhiều trường hợp, giá đất do Nhà nước quy định chỉ bằng 20-60% giá thị trường.
Gây bất công trong bồi thường khi thu hồi đất – người dân bị thiệt, trong
khi doanh nghiệp hưởng lợi khi thuê/giao đất. lOMoAR cPSD| 61622929
Thiếu tính linh hoạt, không sát thực tế: Giá đất cụ thể vẫn phải định giá qua
quy trình phức tạp (thuê tổ chức tư vấn, thẩm định, phê duyệt...), gây chậm
trễ và dễ bị can thiệp.
Thiếu minh bạch và tiềm ẩn tham nhũng
Việc xác định giá đất cụ thể thường bị chi phối bởi lợi ích nhóm, nhất là
trong các dự án BT, PPP...
Có hiện tượng "định giá thấp để trục lợi", dẫn đến thất thoát ngân sách.
Bất ổn xã hội: Chênh lệch giữa giá đất Nhà nước và giá thị trường là nguyên
nhân của khiếu nại, tố cáo kéo dài, đặc biệt trong thu hồi đất nông nghiệp
để phát triển đô thị.
13, Phân biệt quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất? Bằng kiến thức đã
học và tích lũy, Anh (Chị) hãy chỉ rõ vai trò của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đối với hoạt động quản lý nhà nước về đất đai? Tiêu chí
Quy hoạch sử dụng đất
Kế hoạch sử dụng đất Khái niệm K36 Điều 3 K28 Điều 3
Phân loại - Quy hoạch sử dụng đất quốc gia; -
Kế hoạch sử dụng đất (Điều 61)
- Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quốcgia;
- Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; -
Kế hoạch sử dụng đất
- Quy hoạch sử dụng đất quốc cấptỉnh; phòng;
- Kế hoạch sử dụng đất hằng năm
- Quy hoạch sử dụng đất an ninh. cấp huyện lOMoAR cPSD| 61622929 Thời hạn
Thời kỳ kế hoạch sử dụng đất
- Thời kỳ quy hoạch của các quy quốc gia, kế hoạch sử dụng đất
hoạch thuộc hệ thống quy hoạch cấp tỉnh là 05 năm; kế hoạch sử
quốc gia là 10 năm. Tầm nhìn của dụng đất hằng năm cấp huyện
quy hoạch cấp quốc gia là từ 30 năm
đến 50 năm. Tầm nhìn của quy hoạch được lập hằng năm. (K4 Điều 62)
vùng và quy hoạch tỉnh là từ
20 năm đến 30 năm. (K2 Điều 8 Luật Quy hoạch 2017)
- Thời kỳ, tầm nhìn quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh thống nhất với thời
kỳ, tầm nhìn của quy hoạch tỉnh.
Thời kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện là 10 năm. Tầm nhìn quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện là 20 năm. (K1,2,3 Điều 62) Nguyên
Kế hoạch sử dụng đất được lập
Phải tuân thủ nguyên tắc và mối tắc lập
đồng thời với lập, điều chỉnh quy
quan hệ giữa các loại quy hoạch theo (Điều 60)
quy định của Luật Quy hoạch. Phải hoạch sử dụng đất cùng cấp. Kế
tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng hoạch sử dụng đất năm đầu của
đất của các ngành, lĩnh vực có sử quy hoạch sử dụng cấp huyện dụng đất.
được lập đồng thời với lập quy
Phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết hoạch sử dụng đất cấp huyện.
vùng; bảo đảm sự cân bằng giữa nhu
cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh
vực, địa phương và phù hợp với tiềm
năng đất đai của quốc gia nhằm sử
dụng đất tiết kiệm, hiệu quả.
Nội dung phải kết hợp giữa chỉ tiêu
sử dụng đất gắn với không gian,
phân vùng sử dụng đất, hệ sinh thái tự nhiên.
Quy hoạch sử dụng đất các cấp được
lập đồng thời; quy hoạch sử dụng đất
cấp cao hơn phải được quyết định,
phê duyệt trước quy hoạch sử dụng
đất cấp thấp hơn. Khi kết thúc thời
kỳ quy hoạch sử dụng đất mà quy
hoạch sử dụng đất thời kỳ tiếp theo
chưa được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt