lOMoARcPSD| 61686166
Câu 1: Ngành Luật Đất đai có những phương pháp điều chỉnh nào? Hãy chỉ rõ những
đặc điểm của mỗi phương pháp điều chỉnh của ngành Luật Đất đai?
Ngành luật đất đai sử dụng hai phương pháp điều chỉnh, đó là phương pháp hành chính mệnh
lệnh và phương pháp bình đẳng thỏa thuận.
Với phương pháp hành chính mệnh lệnh có những đặc điểm sau:
Phương pháp này rất đặc trưng cho ngành luật hành chính bởi nguyên tắc quyền lực phục tùng.
Các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật không có sự bình đẳng về địa vị pháp khi một
bên trong quan hệ này là các cơ quan Nhà nước thẩm quyền nhân danh Nhà nước thực thi
quyền lực nhà nước và các chủ thể còn lại có các quyền và nghĩa vụ liên quan đến đất đai phải
thực hiện các chỉ thị, mệnh lệnh và nhiệm vụ được giao của các cơ quan nhân danh Nhà nước
và không được thỏa thuận về vấn đề này.
Khác với việc áp dụng pháp luật hành chính thông thường, việc áp dụng hành chính mệnh lệnh
có tính linh hoạt mềm dẻo. Ví dụ khi giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về đất đai, trước
tiên các tổ chức đoàn thể, cơ quan có thẩm quyền và các bên liên quan tiến hành hòa giải, thỏa
thuận trước và nếu như việc làm này không có kết quả thì các cơ quan nhà nước theo luật định
mới trực tiếp giải quyết và ban hành các quyết định hành chính.
Phương pháp này luôn do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành các chủ thể khác phải
tuân theo; nếu không sẽ bị cưỡng chế theo luật định và phương pháp này được thực hiện trong
các trường hợp sau:
- Quyết định hành chính về giao đất, cho thuê đất;
- Quyết định hành chính về thu hồi đất;
- Quyết định hành chính về việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất này sang
loại đất khác;
- Quyết định về công nhận quyền sử dụng đất;
- Quyết định về việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính
về đất đai;
- Quyết định xử lý vi phạm hành chính trong quản lý, sử dụng đất đai.
Với phương pháp bình đẳng, thỏa thuận thì có những đặc điểm khác biệt sau:
lOMoARcPSD| 61686166
Phương pháp này rất đặc trưng cho ngành luật dân sự. Tuy nhiên, nếu trong quan hệ dân sự,
chủ sở hữu tài sản quyền thỏa thuận để phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ tài
sản, thì trong Luật đất đai, người sử dụng không đồng thời là chủ sở hữu.
Với các quyền được Nhà nước mở rộng bảo hộ, các tổ chức, hộ gia đình nhân quyền
thỏa thuận trên tinh thần hợp tác thực hiện c quyền chuyển đổi, chuyển nhượng cho thuê,
cho thuê lại, tặng cho, thừa kế, thuế chấp, bảo lãnh và góp vốn liên doanh.
Đặc điểm bản của phương pháp bình đẳng thỏa thuận trong Luật đất đai các chủ thể
quyền tự do giao kết, thực hiện các giao dịch dân sự về đất đai phù hợp với các quy định của
pháp luật, góp phần đáp ứng các nhu cầu sử dụng tích tụ đất đai quy hợp nhằm phân
công lại lao động, đất đai thúc đẩy sản xuất phát triển.
Câu 2: Phân tích các nguyên tắc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện
hành? Đánh giá việc thực thi của người sử dụng đất đối với các nguyên tắc đó trên thực
tế?
Theo điều 6 LĐĐ 2013, có ba nguyên tắc sử dụng đất như sau:
- Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
- Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của
người sử dụng đất xung quanh.
- Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Phân tích dựa trên câu 4- 6-7
- Việc thực hiện các nguyên tắc sử dụng đất đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận:
+ Người dân chú trọng hơn tới công tác bảo vmôi trường liên quan đến hoạt động sử dụng
đất, như cắt giảm số lượng lồng bè bằng phao xốp ko đảm bảo đúng theo kế
hoạch.
+ Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật đất đai được nâng cao khiến việc
đăng ký GCN QSD đất ngày càng tăng, người dân ngày càng nhận thức rõ hơn về tầm
quan trọng của công tác đăng ký với cơ quan nhà nước, hiểu hơn về quyền lợi và nghĩa
vụ của người sử dụng đất đai.
- Tuy nhiên hiện nay vẫn còn những hạn chế, bất cập còn tồn tại:
lOMoARcPSD| 61686166
+ Vẫn còn nh trạng sử dụng đất không đúng mục đích, nhiều trường hợp người sử dụng
tự ý chuyển mục đích sử dụng đất như tự ý xây nhà ở, công trình gắn liền với đất trên
phần đất nông nghiệp….
+ Tình trạng lấn, chiếm đất và tự ý sử dụng dụng đất vẫn thường xuyên diễn ra, tình trạng
người sử dụng tự ý chia, tách quyền sử dụng để chuyển nhượng vẫn tồn tại nhiều nhất
là trong giai đoạn hiện nay khi quyền sử dụng đất là tài sản có giá trị đặc
biệt lớn.
+ Hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nghĩa vụ đăng đất đai vẫn diễn ra,
nhiều trường hợp các hộ gia đình, nhân tự ý sử dụng đất chưa sử dụng nhưng ko thực
thực hiện thủ tục đưa đất vào sử dụng theo quy định.
+ Còn nhiều diện tích đất bỏ hoang, chưa đưa vào sử dụng.
-
Câu 3: Phân tích nguyên tắc đặc biệt ưu tiên đối với đất nông nghiệp? Bằng các quy định
của pháp luật đất đai hiện hành, hãy chứng minh rõ những biểu hiện cụ thể của nguyên
tắc này? Anh (Chị) có nhận định, đánh giá gì về việc thực hiện nguyên tắc này trong thời
gian qua?
Việt Nam là nước có bình quân đầu người về đất nông nghiệp thuộc loại thấp trên thế giới. Là
1 nước chậm phát triển với hơn 70% dân số còn tập trung ở khu vực nông thôn, đất đai là điều
kiện sống còn của 1 bộ phận lớn dân cư. Vì vậy, để đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đáp
ứng nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho xã hội thì vấn đề bảo vệ và phát triển quỹ đất nông
nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước.
Từ trước tới nay, các quy định của pháp luật đất đai và các chính sách nông nghiệp luôn dành
sự ưu tiên đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn nông dân. Để bảo vệ mở rộng
vốn đất nông nghiệp cần xuất phát từ 2 phương diện: 1. Coi trọng việc thâm canh, tăng vụ,
chuyển đổi cơ cấu mùa vụ trên diện tích hiện có; 2. Tích cực khai hoang mở rộng ruộng đồng
từ vốn đất chưa sử dụng có khả năng nông nghiệp.
Pháp luật đất đai thể hiện nguyên tắc như sau:
- Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho người làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối.
có đất để sản xuất
lOMoARcPSD| 61686166
- Đối với tổ chức, hộ gia đình nhân sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp trong
hạn mức sử dụng đất thì ko phải trả tiền sử dụng đất, nếu sử dụng vào mục đích khác
phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và trả tiền sử dụng đất.(129)
- Việc chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích khác hoặc từ đất
ko thu tiền sang loại đất thu tiền phải đúng quy hoạch kế hoạch được quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt. Luật Đất đai 2013 quy định tại điều 57 phân loại thành
trường hợp chuyển mục đích phải xin phép nhằm xác định trách nhiệm của quan nhà
nước thẩm quyền người sd đất khi chuyển mục đích sử dụng đất: phải trả tiền
theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất
- Nhà nước quy định cụ thể về đất chuyên trồng lúa nước điều kiện nhận chuyển
nhượng đất trồng lúa nước nghiêm cấm mọi hành vi chuyển mục đích từ loại đất này
sang sử dụng và mục đích khác khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ok ()
- Khuyến khích khai hoang, phục hóa lấn biển, phủ xanh cây trồng, đồi trọc sử dụng vào
mục đích nông nghiệp (9)
- Nghiêm cấm mở rộng 1 cách tùy tiện các khu dân cư từ đất nông nghiệp, hạn chế
việc lập vườn từ đất trồng lúa.() Thực trạng:
- Diện tích đất nông nghiệp giảm dần do bị chuyển mục đích trong quá trình đô thị hóa,
công nghiệp hóa, xây dựng và tích nước của các đập hồ thủy điện làm ngập các thung
lũng trồng lúa, vùng đồi trồng cây ăn quả.
- Hiệu quả sử dụng đất, năng suất lao động vẫn thấp, ko đồng đều, khả năng ch tụ
tập trung ruộng đất của nông dân còn thấp dẫn đến lợi nhuận thu về ko cao, nhiều người
nông dân đã phải chuyển sang các hoạt động phi nông nghiệp để kiếm thêm thu nhập.
- Thiếu hỗ trợ tín dụng=> khó khăn cho nông dân giỏi=> đất nông nghiệp rơi vào tay các
nhà đầu tư thành thị.
- Chất lượng quy hoạch còn thấp, đất nông nghiệp trong khu dân quá nhỏ lẻ, phân
tán=> ko đáp ứng được yêu cầu sản xuất hàng a tác động của quá trình CNH, HĐH=>
SX kém hiệu quả, đất đai bị bỏ hoang trong khi người dân ko có đất để sx
- Nhiều địa phương xảy ra tình trạng giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích ko đúng
thẩm quyền, bồi thường đền bù ko thỏa đáng=> gây phẫn uất cho người dân=> an ninh,
trật tự bị đe dọa.
Câu 4: Phân tích nguyên tắc sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao?
Bằng các quy định của pháp luật đất đai hiện hành, hãy chứng minh rõ những biểu hiện
cụ thể của nguyên tắc này?
Khái niệm nguyên tắc sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao:
K1 Đ58
143
lOMoARcPSD| 61686166
Sử dụng đất đai hợp sử dụng thích hợp với tính chất của từng loại đất, phù hợp với yêu
cầu chung của xã hội. Sử dụng đất đai một cách tiết kiệm vì đất đai là một tài nguyên có hạn,
trong khi nhu cầu sử dụng đất của con người rất lớn và không ngừng phát triển lên do nhu
cầu sản xuất của lương thực để đáp ứng yêu cầu về phát triển dân số vậy: sử dụng đất đai một
cách hợp tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao sử dụng thích hợp với nh chất của từng
loại đất, phù hợp với điều kiện tự nhiên ,khí hậu thổ nhưỡng của từng vùng khai thác
đất đai hiệu quả, phù hợp với yêu cầu chung của hội. VD: miền Bắc: trồng lúa nước,
miền Nam: nuôi trồng thủy lợi=>nếu ngược lại thì ko đạt được hiệu quả kinh tế cao. Muốn vậy
phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tận dụng mọi diện tích đất có sẵn và căn cứ
vào mục đích sử dụng đất đã được quan nhà nước thẩm quyền quy định khi giao đất.
Trong trường hợp muốn thay đổi mục đích sử dụng đất thì phải xin phép cơ quan nhà nước
thẩm quyền.
Cơ sở nguyên tắc:
- Do đặc thù của đất khác với các loại tài sản khác
- Không tự tạo ra được
- Vai trò, tầm quan trọng đặc biệt của đất đai đối với kinh tế, chính trị, xã hội
- Đất đai ngày càng có xu hướng giảm đi do thiên tai, tác động của con người trong khi
nhu cầu của con người ngày càng phát triển
Nội dung nguyên tắc
- QLSDĐ tuyệt đối phải tuân theo NN và PL
- Ngày càng mở rộng quyền lợi ích cho NSDĐ, để các DN, HGĐ, nhân yên tâm
đầu tư, sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả đất đai
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân khai hoang, phục hóa, đưa đất hoang vào sử dụng
- Phải các biện pháp để bảo vệ quyền lợi về đất và tài sản trên đất cho NSD: giải quyết
vi phạm, thanh tra, kiểm tra
- Xử nghiêm các hành vi bỏ hoang, bỏ hoá, lãng phí, hủy hoại đất Biểu hiện của nguyên
tắc.
Khoản 1 Điều 12 về cấm hành vi lấn, chiếm, huỷ hoại đất
Quy định về hạn mức sử dụng đất
Pháp luật thể hiện nguyên tắc này như sau:
Về mặt chủ thể, có vai trò quan trọng nhất trong việc thực hiện nguyên tắc này là Nhà nước
với vai trò là người đại diện của nhân dân trong quản và sử dụng đất đai. Nhà nước đóng
vai trò quan trọng từ việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất. Nội dung này sẽ xác định
cách thức mục đích sử dụng đất có phù hợp với thực tiễn, có tính khả thi và có lợi ích hiệu
quả hay không, từ đó tạo tiền đề cho việc sử dụng đất hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm, thích
hợp với tính chất của từng loại đất, phù hợp với yêu cầu chung của xã hội.
lOMoARcPSD| 61686166
Pháp luật quy định về việc lấy ý kiến về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại Điều 43 Luật
Đất đai 2013.
Quy định cụ thể về các vấn đề giao đất, cho thuê đất, sử dụng các loại đất hiệu quả, tiết
kiệm.
Quy định về việc giám sát, theo dõi đánh giá của các chủ thể. Luật đất đai định hướng
tăng cường hơn sự theo dõi, giám sát, đánh giá.
Nguyên tắc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được quy định tại Điều 35 Luật Đất đai,
theo đó, ta thể thấy rằng, những nguyên tắc này là sự cụ thể rõ ràng về nguyên tắc sử dụng
đất đai hợp lý và tiết kiệm, nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Quy định về chuyển mục đích sử dụng đất (Điều 57 Luật đất đai)
Quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân (Điều 129, 130 Luật đất đai)
Quy định khuyến khích khai thác, đưa vào sử dụng diện tích đất chưa sử dụng
Câu 5:Phân tích nguyên tắc sử dụng đất: “Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đúng
mục đích sử dụng đất” theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành?
Quy hoạch đất đai chính sự tính toán, phân bổ đất đai cụ thể về số lượng và chất lượng, vị
trí, không gian… cho các mục tiêu kinh tế - hội hay sự định hướng, thể hiện quan điểm,
chiến lược quản sử dụng đất trong tương lai của Nhà nước. Việc sử dụng đất theo đúng
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sẽ đảm bảo cho việc sử dụng đất đai hiệu quả cao nhất phù
hợp với các điều kiện vđất đai, khí hậu, thổ nhưỡng từng ngành sản xuất đồng thời tạo
điều kiện cho nhà nước theo dõi, giám sát được quá trình sử dụng đất (Khoản 2-3 Điều 3)
Quy hoạch đất đai bao h cx gắn liền với kế hoạch hóa đất đai vì kế hoạch hóa đất đai chính
việc xác định các biện pháp, thời gian để sử dụng đất theo quy hoạch, do vậy, trong một số
trường hợp, quy hoạch hóa đất đai đã bao hàm cả kế hoạch hóa đất đai. Quy hoạch kế hoạch
hóa đất đai có ý nghĩa to lớn trong công tác quản lý và sử dụng đất. Đối với nhà nước: đó là sự
đảm bảo cho việc sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm, đạt các mục tiêu nhất định phù hợp với
các quy định của Nhà nước. Đồng thời, tạo điều kiện cho Nhà nước theo dõi, giám sát được
quá trình sử dụng đất. Đây là trách nhiệm của tất cả các cơ quan quản lí đất đai và các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất của nhà nước.
lOMoARcPSD| 61686166
Căn cứ xây dựng quy hoạch phải xuất phát từ:
+ Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- hội, quốc phòng, an ninh của cả
nước; quy hoạch phát triển của các ngành và từng địa phương;
+ Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của nhà nước
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và nhu cầu thị trường
+ Hiện trạng và nhu cầu sử dụng đất
+ Định mức sử dụng đất
+ Tiến bộ khoa học và công nghệ liên quan đến sử dụng đất
+ Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của kỳ trước
- Điều 36 Luật đất đai xác định hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trên sở
đó, căn cứ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xác định theo từng cấp độ nhất định.
Như vậy, có sự phân biệt căn cứ lập quy hoạch. kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp
tỉnh, cấp huyện, quốc phòng và an ninh.
- Không chỉ sử dụng đất đai đúng quy hoạch, kế hoạch người sử dụng đất còn phải
sử dụng đúng mục đích được thể hiện trên giấy chứng nhận QSDĐ đã được cấp để tránh
tình trạng sử dụng đất sai mục đích làm thoái hoá, xuống cấp tình trạng thực tế của đất
đai. Việc sử dụng đất đúng mục đích sẽ góp phần duy trì và củng cố trật tự quản lý đất
đai đã được Nhà nước xác lập.
Câu 6: Phân tích nguyên tắc sử dụng đất: “Tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường
không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất” theo quy định của pháp
luật đất đai hiện hành?
- Giống câu 4
- Nước ta còn rất lãng phí trong việc khai thác sử dụng tiềm năng đất đai. Đất đai
nguồn tài nguyên thiên nhiên hạn cùng quý giá nên việc sử dụng đất đai tiết
kiệm, hiệu quả ý nghĩa rất quan trọng không chỉ lợi ích trước mắt của chính
người sử dụng đất còn lợi ích lâu dài của c thế hệ tương lai. Hơn nữa, đất đai
còn một thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống nên thực hiện tốt
nguyên tắc này còn góp phần thiết thực vào việc bảo vệ môi trường sống của con người.
vậy, với quá trình phát triển của đất nước, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cần đi trước một bước tạo cơ sở khoa học cho việc sử dụng đất một cách hợp lí và tiết
kiệm. Việc giữ gìn bảo vệ nguồn tài nguyên đất nhắc nhở người dân biết khai thác
nhưng cũng nên thường xuyên cải tạo và bồi bổ đất đai vì mục tiêu trước mắt và vì lợi
ích lâu dài. Cần hiểu việc sử dụng đất đai hợp tiết kiệm trên tinh thần tận dụng
lOMoARcPSD| 61686166
mọi diện tích sẵn có dùng đúng vào mục đích quy định theo quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất đã được phê duyệt.
Câu 7: Phân tích nguyên tắc sử dụng đất: “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền
nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này quy định
của pháp luật khác có liên quan”?
Người sử dụng đất là những đối tượng tượng được quy định tại.
- Người sử dụng đất được nhà nước trao quyền sử dụng đất thông qua hình thức được
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất
theo quy định luật đất đai. Tùy từng trường hợp pháp luật quy định các thời hạn
nhất định hoặc sử dụng lâu dài(ko thời hạn cụ thể). Quy định này xuất phát từ bản
chất chế độ sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu=> người sử dụng được
thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong thời hạn sử dụng đất theo quy định vì quyền sử
dụng ko phải là vĩnh viễn (khác với quyền đại diện sở hữu….)
- Trong thời hạn sử dụng đất, quyền của người sử dụng đất bao gồm:
+ Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp,
góp vốn QSD theo quy định pl
+ Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
+ Quyền
- Người sử dụng đất cần tuân thủ các quy định của pháp luật để bảo vệ nguồn tài nguyên
đất. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về đất đai sẽ bị xử lý. Mọi vấn đề liên quan đến
chuyển nhượng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất hay cho thuê lại…đều cần phải tuân
thủ các quy định về trình tự, thủ tục của pháp luật, phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ tài chính.
Câu 8: Phân tích Điều 4 Luật Đất đai 2013: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
là đại diện chủ sở hữu".
Theo quy định nêu trên, thể hiểu,
quyền sở hữu đất đai và quyền này
Nhà nước sẽ đại diện làm chủ sở hữu và thống nhất quản lý, thực hiện chức năng quản lý lãnh
thổ của mình một cách toàn diện. Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu thống nhất quản lý. Điều này thể hiện sự vận
dụng sáng tạo, đúng đắn các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề đất đai vào hoàn
cảnh cụ thể của Việt Nam, sự nhận thức đúng đắn của Đảng ta, bởi đất đai là tài sản cực kỳ quý
báu, là một nguồn lực nội sinh quan trọng để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN
điều 5 Luật Đất đai 2013
khởi kiện
, quyền
khiếu nại
tố cáo
sở hữu toàn dân đất đai
là việc
toàn thể nhân dân
đều có
không thuộc về riêng một cá nhân nào
trong xã hội và
lOMoARcPSD| 61686166
Việt Nam hiện nay. Khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân sẽ bảo đảm cho thành phần
kinh tế nhà nước giữ được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, trên cơ sở đó giữ được
định hướng XHCN. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân tạo khoản thu cho ngân sách nhà nước thông
qua việc thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, các loại thuế liên quan đến đất đai và các loại phí,
lệ phí quản và sử dụng đất,... tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành, các thành phần kinh tế
các vùng kinh tế phát triển, tạo sở điều tiết, phân phối thu nhập, bảo đảm sự vận hành
của nền kinh tế.
- Đất đai thuộc sở hữu toàn dân vì:
Xuất phát từ lập trường "tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân", tnhân dân phải
chủ sở hữu đối với liệu sản xuất đặc biệt quý giá của quốc gia đất đai. Ðất đai thành
quả của sự nghiệp giữ nước dựng nước lâu dài của cả dân tộc, không thể để cho một số
người nào đó may mắn trên thị trường quyền độc chiếm sở hữu. Ðất đai của quốc gia dân
tộc phải thuộc sở hữu chung của toàn dân được sử dụng phục vụ cho mục đích chung của
toàn dân tộc, của nhân dân.
Sở hữu toàn dân tạo điều kiện để những người lao động điều kiện tiếp cận đất đai tự do. Phải
tạo chế công bằng ngay từ gốc, tức người lao động phải liệu sản xuất, trong đó có
đất đai, để lao động mưu sinh. Sở hữu tư nhân đất đai sẽ làm cho người nghèo mất đất và khi
không có tư liệu sản xuất, nhất là đất đai thì người nghèo không thể thoát nghèo được. Sở hữu
toàn dân về đất đai tạo chế để người lao động có quyền hưởng lợi ích từ đất đai một cách có
lợi hơn, công bằng hơn và bình đẳng hơn. Bởi vì, sở hữu toàn dân là sở hữu chung của tất c
mọi người dân Việt Nam. Như vậy, mọi công dân không phân biệt giới tính, tôn giáo hay giai
cấp đều hội ngang nhau trong việc tiếp cận đất đai để mưu sinh. Hình thức sở hữu này
không chỉ phù hợp với một trong những đặc điểm của mô hình nhà nước xã hội chủ nghĩa (đó
là: Chế độ công hữu được xác lập đối với các liệu sản xuất chủ yếu), còn phù hợp với
thực tế lịch sử toàn dân ta đã đoàn kết đấu tranh để giành lại toàn vẹn lãnh thổ của nước ta.
- Tuy nhiên, Nhà nước là đại diện chủ sở hữu vì:
Nhân dân cần có sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Thực tế chứng minh, trong lịch sử, Đảng
Nhà nước đã lãnh đạo nhân dân giành lại mảnh đất quê hương của mình. Hiện nay, thực
hiện theo nguyên tắc dân làm chủ Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lí thì với việc Nhà nước làm
đại diện, Nhà nước sẽ nhiều khả năng hơn trong việc quản các vấn đề về đất đai. Nhà
nước chủ thể đại diện cho toàn dân để thực hiện các quyền của chủ sở hữu thống nhất
quản lý đất đai. Toàn dân là một phạm trù chủ thể rất rộng, do đó, để thực hiện được quyền của
chủ sở hữu cần phải thông qua một phương thức đặc biệt. Nhà nước ta được thành lập với tính
chất là “Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”, với hệ thống các cơ quan quản lý
được tổ chức chặt chẽ chính phương thức để quyền sở hữu đất đai của toàn dân được thực
hiện. Người dân không chỉ trực tiếp bầu ra Quốc hội – cơ quan lập pháp mà còn quyền giám
sát đối với các hoạt động của Nhà nước để đảm bảo Nhà nước thực hiện đúng những quyền
hạn và trách nhiệm của mình.
lOMoARcPSD| 61686166
Bên cạnh đó, việc làm này tránh tình trạng có một số cá nhân, tổ chức hay thậm chí là các thế
lực thù địch có quyền sở hữu riêng đối với đất đai. Điều này có nghĩa là người dân sử dụng đất
đai khi được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để sử dụng. Người dân không phải là chủ sở
hữu đất đai được giao, họ chỉ người sử dụng đất đai. Chỉ Nhà nước với vai trò đại diện
chủ sở hữu toàn dân về đất đai mới quyền định đoạt đất đai. Cùng với đó, việc làm này tránh
việc tư nhân hóa đất đai cũng như để đất đai rơi vào tay kẻ thù.
Tiếp đó, việc Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu đất đai khẳng định sự phân chia một cách hợp
các quyền của chủ sở hữu đất đai giữa người dân Nhà nước, cũng như giữa các quan
nhà nước các cấp. Về bản người dân đã gần hết quyền của chủ sở hữu cho phép họ đầu
tư, sử dụng đất hiệu quả theo năng lực của họ nhưng một số hạn chế của quyền chủ sở hữu
mà người sử dụng đất không có là: không được tùy ý chuyển mục đích sử dụng đất; hạn điền;
thời gian hạn mức giao đất hữu hạn; phải giao lại đất cho Nhà nước để sử dụng vào mục
đích an ninh quốc phòng, mục đích công cộng. ơng ứng với đó, chỉ có Nhà nước mới có thể
thực hiện các quyền mà người dân bị hạn chế nhằm duy trì trật tự vđất đai cũng như góp phần
bảo vệ tổ quốc.
Cuối cùng, chế độ sở hữu toàn dân nhấn mạnh quyền của người dân cùng giải quyết các vấn đề
bất đồng trong sử dụng và phân chia lợi ích từ đất với Nhà nước. Với việc quy định chế độ sở
hữu toàn dân về đất đai trong Hiến pháp, khi phần lớn số công dân bị bất lợi trong phân chia
lợi ích từ đất đai, họ thể yêu cầu Nhà nước sửa Luật Ðất đai phục vụ mục đích chung của
công dân, sửa chữa những bất công trong phân phối lợi ích từ đất đai do cơ chế thị trường đem
lại. Nếu Hiến pháp tuyên bố sở hữu nhân về đất đai thì nhân danh quyền chủ sở hữu, bộ phận
nhỏ dân cư sở hữu nhiều đất đai sẽ không cho phép phần lớn còn lại thay đổi chế độ phân phối
lợi ích từ đất đai.
Câu 9: Với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn bộ đất đai, Nhà nước có quyền gì đối với
đất đai? Anh (Chị) có nhận định gì về thực tiễn thực thi các quyền của Nhà nước đối với
đất đai trong thời gian qua?
Với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, nhà nước có tất cả các quyền của người
đại diện chủ sở hữu, đặc biệt quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đất đai, quyền điều tiết
các nguồn lợi từ đất đai thông qua chính sách tài chính về đất đai và phần giá trị tăng thêm từ
đất không phải do người sử dụng đất đầu tư, quyết định mọi vấn đề quan trọng về đất đai
khác với các chủ thể của quyền sở hữu khác, nhà nước 1 chủ thể đặc biệt của quyền sở
hữu toàn dân vđất đai: vừachủ thể của quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai vừa là tổ chức
chính trị- quyền lực tự mình quy định các quyền năng cách thức thực hiện các quyền đại
diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai. Sự khác biệt này được tạo nên bởi tính đặc biệt của nhà
nước trong việc thực hiện quyền sở hữu toàn dân về đất đai và tính đặc biệt của đất đai với tư
cách là một loại tài sản “đặc biệt”.
Nhà nước có các quyền cụ thể theo điều 13 LĐĐ 2013:
1. Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.
2. Quyết định mục đích sử dụng đất.
lOMoARcPSD| 61686166
3. Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất.
4. Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất.
5. Quyết định giá đất.
6. Quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
7. Quyết định chính sách tài chính về đất đai.
8. Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.h
Tích cực:
- Đảng Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật để triển khai
thực hiện tốt công tác quản lí đất đai
- Công tác tuyên truyền, giáo dục được đẩy mạnh từ đó nhân dân hiểu được các quyền
và nghĩa vụ của mình liên quan đến vấn đề đất đai, tránh sự thiếu hiểu biết dẫn đến sai
phạm, ảnh hưởng đến công tác quản đất đai của nhà nước cũng như quyền lợi của
chính người dân
=> Tài nguyên đất được quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả hơn, trở thành nguồn lực quan
trọng cho sự phát triển đất nước, nguồn thu từ kinh tế đất ngày càng cao, hiệu lực, hiệu qu
quản nhà nước được nâng lên; từng bước gắn kết công tác quy hoạch, kế hoạch với định
hướng khai thác sử dụng đất trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội qua các giai đoạn, phát
triển bền vững, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; việc phân cấp, phân quyền
được coi trọng, bước đầu khắc phục tình trạng lãng phí, tạo quỹ đất cho các mục tiêu phát triển,
quyền và nghĩa vụ của chủ thể sử dụng đất được phân định rõ hơn; bước đầu hình thành khung
pháp bản để thị trường bất động sản vận hành; các giao dịch chuyển nhượng, cho thuê,
thế chấp bằng quyền sử dụng đất không ngừng tăng lên Hạn chế:
- Nguồn lực về đất đai phát huy chưa đúng tiềm năng. Ở nhiều nơi, sử dụng đất còn lãng
phí, hiệu quả thấp; tiếp cận quyền sử dụng đất vẫn là một trong những rào cản; vấn đề
tích tụ, tập trung ruộng đất chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn nhu cầu sản xuất
nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn
- Công tác quản nhà ớc về đất đai còn bộc lộ nhiều bất cập, chưa theo kịp yêu cầu
phát triển đất nước; việc thể chế hóa chủ trương, chính sách, pháp luật về đất đai chưa
đồng bộ; công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn nhiều vướng mắc; vấn đề
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê, thu hồi, giải phóng mặt bằng, xác
định giá đất chưa phù hợp với nguyên tắc thị trường.
- Các quy định vquyền sở hữu tài sản trên đất còn bất cập; chính sách điều tiết giá trị
tăng thêm từ đất chưa bảo đảm lợi ích của Nhà nước và người dân
- Tình trạng khiếu kiện, tranh chấp đất đai gây mất ổn định chính trị, xã hội còn diễn biến
phức tạp; nhiều vụ án tham nhũng, lãng phí lớn liên quan đến đất đai, không ít cán bộ
từ Trung ương đến địa phương bị xử lý, kỷ luật; tranh chấp, xung đột về đất đai có lúc,
có nơi kéo dài, gây mất ổn định an ninh, trật tự xã hội.
lOMoARcPSD| 61686166
Câu 10: Với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn bộ đất đai, Nhà nước trách nhiệm
đối với đất đai? Anh (Chị) có nhận định gì về thực tiễn thực thi các trách nhiệm của Nhà
nước đối với đất đai trong thời gian qua?
Theo điều 22 LĐĐ 2013:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn
bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập quản hồ địa giới hành chính, lập bản đồ hành
chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch
sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất
đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Thực tiễn thực thi các trách nhiệm của Nhà nước đối với đất đai trong thời gian qua: Nhà
nước đã rất nỗ lực hoàn thành các trách nhiệm của mình đối với đất đai. Nhà nước đã đạt được
một số kết quả khả quan nhất định, bên cạnh đó là các hạn chế cần khắc phục như sau:
Ưu điểm:
- Tài nguyên đất được quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả hơn, trở thành nguồn lực quan
trọng cho sự phát triển đất nước, nguồn thu từ kinh tế đất ngày càng tăng; an ninh lương
thực được bảo đảm; nhu cầu đất cho sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển đô
thị, kết cấu hạ tầng, quốc phòng - an ninh được phân bổ hợp hơn; - Hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước được nâng lên; từng bước gắn kết công tác quy hoạch, kế hoạch
lOMoARcPSD| 61686166
với định hướng khai thác sử dụng đất trong chiến lược phát triển kinh tế - hội qua
các giai đoạn, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu;
việc phân cấp, phân quyền được coi trọng, bước đầu khắc phục tình trạng lãng phí, tạo
quỹ đất cho các mục tiêu phát triển; - Quyền và nghĩa vụ của chủ thể sử dụng đất được
phân định hơn; bước đầu hình thành khung pháp bản để thị trường bất động
sản vận hành; các giao dịch chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất
không ngừng tăng lên; công tác cải cách thủ tục hành chính, thông tin và xây dựng
sở dữ liệu vđất đai được coi trọng hơn, đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất đạt 97,3%; - Công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát bước đầu có chuyển biến; tình hình đơn, thư khiếu nại về đất đai có
xu hướng giảm so với giai đoạn 2009 - 2013; việc xử lý các vụ tham nhũng, tiêu cực về
đất đai đạt được những kết quả bước đầu tích cực[1];
- Công tác tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai nhiều địa phương đã
chuyển biến, xuất hiện một số mô hình hay, hiệu quả kinh tế cao, thu hút nhiều vốn đầu
trong ngoài nước, kết cấu hạ tầng kinh tế - hội, quy hoạch đô thị văn minh
được quan tâm.
Hạn chế:
- Về chính sách pháp luật đất đai
Luật Đất đai, đây là Luật có phạm vi điều chỉnh rộng điều chỉnh quan hệ về sở hữu đất đai, sử
dụng đất đai. Do đó, trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật các Luật liên quan xu
hướng quy định điều chỉnh các vấn đề liên quan đến đất đai dẫn đến tình trạng mâu thuẫn,
chồng chéo, không thống nhất, không đồng bộ giữa pháp luật về đất đai và các pháp luật khác
liên quan, dụ như: Luật Đầu tư, Doanh nghiệp quy định chồng lấn về các vấn đề liên quan
đến đầu tư trên đất;… - Về quy hoạch sử dụng đất
Công tác dự báo nhu cầu sử dụng đất một số ngành, lĩnh vực, các dự án đầu tư chất lượng thấp,
chưa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp. Chính quyền một số địa phương
chưa quan tâm đến công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nên khi có các công trình dự án
đầu tư còn bị động.
- Về giao đất, cho thuê đất
Việc giao đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
nhằm khai thác nguồn lực đất đai thực hiện còn rất hạn chế, hầu hết là vẫn thực hiện giao, cho
thuê trực tiếp cho các nhà đầu tư. (Hậu quả: giá đất áp dụng để tính tiền sử dụng đất là giá đất
cụ thể không qua quá trình thương lượng hay đấu giá để xác định giá thị trường, Nhà nước
không thu được giá trị QSDĐ tăng lên trên giá trị định giá theo quyết định hành chính (giá đấu
giá) phần giá tăng thêm thông qua quá trình cạnh tranh; chưa bảo đảm sbình đẳng trong
tiếp cận QSDĐ giữa doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác.)
Việc phân cấp mạnh thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho địa phương qua thực tế triển khai
thực hiện đã nảy sinh tình trạng Trung ương không kiểm soát chặt chẽ được việc sử dụng đất
lOMoARcPSD| 61686166
để thực hiện dự án đầu tư tại các vị trí xung yếu, chiến lược về quốc phòng, an ninh và quyết
định đối với việc sử dụng đất của các dự án có tầm quan trọng quốc gia.
- Về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số địa phương còn chậm, nhất là các
dự án thực hiện thu hồi đất, bồi thường trong giai đoạn thay đổi cơ chế, chính sách. Một số dự
án lớn thực hiện kéo dài đã nhiều năm nhưng chưa hoàn thành, vừa ảnh hưởng đến tiến độ của
dự án đầu tư, ảnh hưởng đến đời sống của người dân, vừa tác động không tốt đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội.
Câu 11: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa nước ta
hiện nay, duy trì bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai Nhà nước đại diện
chủ sở hữu cần thiết phù hợp. Tuy nhiên, pháp luật cần phải tiếp tục những chế
định mới được ban hành nhằm nâng cao hiệu quả thực thi trên thực tế chế độ sở hữu này
trong thời gian tới. Bằng kiến thức đã học tích luỹ, Anh (Chị) hãy làm sáng tỏ nhận
định nêu trên.
Câu 8 (nói qua qua để cho thấy vì sao cần thiết và phù hợp) Cần
thiết vì:
- Nước ta đang trong quá trình CNH, HĐH.
- Tạo đk để nhà nước bảo vệ quyền lợi cho người SD.
- Ổn định kinh tế, chính trị, xã hội+ tạo đk để người dân tham gia đóng góp ý kiến.
Phù hợp vì:
- Tư tưởng Cộng Sản và bản chất nhà nước=> chủ đạo là tư tưởng Mac Lenin mà mấy ô
đấy bảo làm thế là đúng
- Quan điểm chính trị quốc gia: nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- Thực tiễn hội VN- hiện nay diện tích đất chưa sd đất còn lớn=> cần chế để
khai thác hiệu quả, triệt để hơn.
Những hạn chế trong thực thi đòi hỏi cần có những chế định mới: (BTN 9 điểm)
Thứ nhất, chưa quy định đầy đủ về chủ thể của chế độ sở hữu toàn dân cũng như
định nghĩa về đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nnước làm đại diện chủ sở hữu khiến cho
nhiều người dân chưa hiểu đầy đủ về chế độ này. Trong Hiến pháp, tại Điều 53 hiến định: "Đất
đai… thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý". Nhưng
trong Bộ luật Dân sự 2015, tại Điều 198
1
lại quy định: "Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là đại diện, thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân".
1
Bộ luật Dân sự năm 2015.
2
Luật Đất đai năm 2013.
lOMoARcPSD| 61686166
Ở đây, trên thực tế dễ dẫn đến hiểu rằng Nhà nước trực tiếp thực hiện tất cả các quyền chủ sở
hữu đối với đất đai, không phải chỉ là ở cấp độ "đại diện chủ sở hữu" (với quyền năng thấp hơn
chủ sở hữu). Bên cạnh đó, chưa thực sự phân định rõ ràng giữa đối tượng “đất đai” và “quyền
sử dụng đất” nên dẫn tới sự “đánh tráo” khái niệm rất dễ gây nhầm lẫn. Ví dụ, Khoản 11, Điều
3 Luật Đất đai năm 2013
2
quy định về “Nhà nước thu hồi đất” nhưng lại được định nghĩa
“Nhà nước thu lại quyền sử dụng đất”; Khoản 19 Điều 3 quy định “giá đất” được hiểu là giá
trị quyền sử dụng đất…, gây ra những cản trở trong công tác quản lý của Nhà nước đối với đất
đai.
Thứ hai, vai trò đại diện của Nhà nước vai trò quản lý chưa thực sự được làm rõ nên
dễ dẫn tới sự “lạm quyền” trong quá trình quản và sử dụng đất đai trên thực tế, đặc biệt khi
có sự tham gia của các nhà đầu tư. Về cơ bản, Nhà nước luôn khuyến khích các chủ đầu tư áp
dụng chế dân sự để đảm bảo sự công bằng, bình đẳng giữa hai bên. Nhưng một số chủ
đầu “lợi dụng” quy định này để dự án của mình “được” phê duyệt hoặc chấp thuận chủ
trương đầu tư, được áp dụng cơ chế hành chính với mục đích “hai bên cùng lợi”. Như vậy,
quyền và lợi ích của bên chủ thể còn lại - người có đất bị thu hồi luôn bị ảnh hưởng hoặc thiệt
thòi.
Thứ ba, quyền đại diện của Nhà nước trong chế độ sở hữu toàn dân chưa thực sự đảm
bảo quyền lợi cho người sử dụng đất trên thực tế, thể hiện qua cơ chế xác định giá đất để tính
tiền bồi thường khi thu hồi đất gây ảnh hưởng đến quyền lợi ích của các chủ thể bị mất đi
quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, sự thiếu tính đồng bộ, thống nhất trong công tác quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất dẫn tới những người dân nằm trong vùng quy hoạch không thể khai thác
được hết các lợi ích từ diện tích đất đang sử dụng, ảnh hưởng đến lợi ích của họ.
Câu 12: Vì sao trong bối cảnh đại đa số các quốc gia trên thế giới tư nhân hóa đất đai mà
Việt Nam vẫn kiên định xây dựng chế độ sở hữu toàn dân về đất đai mà Nhà nước là đại
diện chủ sở hữu? Hãy cho biết cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng chế độ sở hữu toàn
dân về đất đai ở Việt Nam hiện nay?
Câu 8:
Cơ sở lí luận:
- Trong bối cảnh….VN vẫn kiên định xây dựng chế độ SHTD về đất đai mà nhà nước là
đại diện CSH vì VN là 1 nước XHCN=> lấy tư tưởng của học thuyết Mác-Lênin là nền
tảng tưởng. Mặt khác, khi nghiên cứu về vị trí tầm quan trọng của đất đai trong
lOMoARcPSD| 61686166
sản xuất nông nghiệp, các học giả tư sản cũng chia sẻ với C.Mác rằng hình thức sở hữu
tư nhân về đất đai dẫn đến việc chia nhỏ, manh mún đất đai=> ko phù hợp với sự phát
triển của lực lượng sản xuất với phương thức sản xuất “đại cơ khí” trong nông nghiệp,
cản trở việc áp dụng máy móc, các thành tựu khoa học cnghe=>kìm hãm sự phát triển
nông nghiệp. Tuy nhiên, với bản chất là nước tư bản đại diện cho giai cấp tư sản, họ ko
thể quốc hữu a đất đai 1 cách triệt để như thế sẽ thủ tiêu quyền hữu về liu
sản xuất=> vì lợi ích riêng của chính họ chứ ko vì lợi ích chung của toàn xã hội.
- Về nguồn gốc phát sinh, đất đai tặng vật thiên nhiên, con người ko thể tự làm ra=>
việc bất cứ 1 chủ thể nào sở hữu lý, nên phải thuộc về toàn dân chỉ
nhà nước có tư cách đại diện chủ sở hữu. Điều này giúp đảm bảo đất đai luôn được
duy trì và bảo tồn qua nhiều thế hệ.
- Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa làm cho đất đai ngày càng kiệt quệ, dẫn đến sự
phân hóa giàu nghèo, bất công trong xã hội (nhà tư bản bóc lột người lao động và làm
giàu từ công sức của họ)=> giai cấp công nhân bị áp bức, bóc lột bởi giai cấp sản,
dẫn đến những sự mâu thuẫn về lợi ích giữa họ=>ảnh hưởng đến đồng thời phương diện
kinh tế, chính trị và xã hội=>đòi hỏi cần thủ tiêu hình thức sở hữu tư nhân về đất đai.
- Quốc hữu hóa đất đất đai gắn với vấn đề giành chính quyền thiết lập chuyên chính
sản, nghĩa để thành công việc quốc hữu hóa đất đai đòi hỏi sản phải thiết lập
chính quyền cho mình=> liên hệ với thực tiễn lịch sử về quá trình thiết lập chính quyền
vô sản từ đó chỉ ra rằng sau khi giành chính quyền thì việc quốc hữu hóa đất đai là cần
thiết.
Cơ sở thực tiễn:
- Về mặt chính trị, nước ta, vốn đất đai quý báu do công sức, mồ hôi xương máu của
biết bao thế hệ người dân Việt Nam tạo lập nên=> thuộc về toàn thể nhân dân chứ
ko thuộc về riêng nhân nào, nhà nước chủ thể duy nhất đủ cách pháp
để đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai. Ngoài ra, do đặc thù là nước có mật độ dân
số cao, dân số làm nông chiếm đa số=> việc xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
nhà nước đại diện chủ sh, thống nhất quản lí sẽ giúp đảm bảo đất đai đai được sd đúng
mục đích, tiết kiệm, hiệu quả. Cuối cùng, đây là phương thức góp phần củng cố và bảo
vệ vững chắc nền độc lập dân tộc trong điều kiện mở cửa, hội nhập.
- Về phương diện lịch sử, phương thức này đã từ rất sớm(phong kiến), xuất phát từ
yêu cầu bảo vệ, giữ gìn tấc đất thiêng liêng của tổ quốc, bảo vệ độc lập toàn vẹn lãnh
thổ dân tộc+ phát triển nền nông nghiệp lúa nước truyền thống.
- Về thực tế, diện tích đất chưa sử dụng còn lớn, chủ yếu là đất trống, đồi núi trọc=> việc
xác lập đất đai shtd sẽ giúp nhà nước có đk thuận lợi để xd quy hoạch sử dụng đất đai
theo kế hoạch nhằm khai thác đất hợp lí, hiệu quả, tránh lãng phí. Ngoài ra, các quan
hệ về quản lí và sử dụng đất đai ở nước ta đã mang tính ổn định trong tgian khá dài(từ
1980)=>nếu đổi sẽ dẫn đến sự mất ổn định về chính trị-xã hội của đất nước
-
lOMoARcPSD| 61686166
Câu 13: Nhà nước thực hiện quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai thông qua hệ thống
các quan nhà nước nthế nào? Quyền của Nhà nước với ch đại diện chủ sở
hữu được thể hiện như thế nào theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành?
Theo điều 21 qui định:
1. Quốc hội ban hành luật, nghị quyết về đất đai; quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp quốc gia; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong
phạm vi cả nước.
2. Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của địa phương mình trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông qua bảng giá
đất, việc thu hồi đất thực hiện các dự án phát triển kinh tế - hội lợi ích quốc gia, công
cộng của địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này; giám sát việc thi hành pháp luật
về đất đai tại địa phương.
3. Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai
theo thẩm quyền quy định tại Luật này.
Nhà nước chủ thể đại diện thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản những liệu
sản xuất quan trọng nhất của nước ta, nên Nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam cũng
có những quyền năng chiếm hữu, sử dụng, định đoạt những tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
2.1 Quyền chiếm hữu
Các tổ chức, công dân thực hiện quyền chiếm hữu bằng cách chiếm giữ trực tiếp hoặc
chiếm giữ pháp lý, còn Nhà nước lại đại diện thực hiện quyền chiếm hữu tài sản toàn dân bằng
cách ban hành các văn bản pháp quy, quy định việc bảo quản, quy định thể lệ kiểm tài sản
định kỳ đột xuất đkiểm tra tài sản Nhà nước đã giao cho các quan, doanh nghiệp
của Nhà nước. Các cơ quan, doanh nghiệp phải nghiêm chỉnh thực hiện các quy định này.
Hàng năm hoặc hàng quý, Nhà nước tiến hành kiểm tra tài sản, vật tư, máy móc, thiết bị, nhà
xưởng, vốn việc sử dụng vốn... Nhà nước đã giao quyền quản lí, sử dụng. Các doanh
nghiệp nghĩa vụ sử dụng hiệu quả, bảo toàn phát triển vốn do Nhà ớc giao... sử
dụng hiệu quả tài nguyên, đất đai các nguồn lực khác, Nhà nước trao cho các quan
chức năng của Nhà nước theo hệ thống dọc (bộ, ngành) hoặc cơ quan quản lí hành chính theo
địa hạt trực tiếp ban hành các văn bản như Chỉ thị, Thông tư, Quy định vviệc sử dụng các
loại tài sản giao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Nhà nước đại diện thực hiện quyền chiếm hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân bằng cách
ban hành các văn bản pháp luật quy định về quyền hạn, nghĩa vụ của các quan nhà nước,
các doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản được Nhà nước giao cho.
2.2 Quyền sử dụng
Với cách người đại diện của chủ sở hữu đối với các liệu sản xuất quan trọng,
Nhà nước quyền khai thác công dụng những tài sản đó như bất một chủ thể nào đối với
lOMoARcPSD| 61686166
tài sản thuộc quyền sở hữu toàn dân. Tuy nhiên, việc khai thác những lợi ích từ tài sản thuộc
quyền sở hữu toàn dân cũng khác với quyền sử dụng của các chủ thể khác. Nhà nước khai thác
lợi ích từ tài sản theo quy định của pháp luật và theo một kế hoạch nhất định. Nhà nước thành
lập những quan quản tài sản như quản hành chính kinh tế hoặc quản sản xuất, kinh
doanh. Tuỳ từng nh chất của loại doanh nghiệp tuỳ loại tài nguyên thiên nhiên Nhà
nước giao cho các cơ quan khác nhau quản lí như: Đất đai được giao cho Bộ tài nguyên và môi
trường quản lí. Rừng, chim, thú rừng giao cho Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hoặc
Nhà nước thành lập các doanh nghiệp do Nhà nước đầu vốn tổ chức quản lí, giao cho
doanh nghiệp này một số liệu sản xuất để hoạt động kinh doanh, hoạt động công ích nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội nhất định được Nhà nước giao.
Để khai thác công dụng của các tư liệu sản xuất quan trọng, Nhà nước giao quyền sử dụng cho
các tổ chức, cá nhân trong một thời gian lâu dài và ổn định. Đối với đất đai, Nhà nước bảo đảm
cho người sử dụng đất được hưởng những quyền lợi hợp pháp trên đất đưc giao như: Quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, được bán những thành quả lao động, kết quả
đầu trên đất được giao khi còn sử dụng. Khi chuyển quyền sử dụng đất phải tuân theo các
trình tự thủ tục do BLDS luật đất đai quy định. Tuy nhiên, đất đai vẫn thuộc sở hữu toàn
dân, vậy, những tổ chức, cá nhân sử dụng đất trách nhiệm thực hiện các chính sách của
Nhà nước nhằm bảo vệ và cải tạo, bồi bổ sử dụng đất đai hợp lí, đúng mục đích, tiết kiệm,
không được làm đất suy kiệt độ phì nhiêu, bạc màu.
Đổi với các loại tài nguyên khác Nhà nước giao cho các tổ chức, doanh nghiệp nhà nước để
thực hiện nhiệm vụ nhất định hoặc có thể cho các chủ thể khác nhận khoán, thuê, thuê khoán...
nhằm khai thác công dụng của các tài nguyên. Các quyền lợi hợp pháp của các chthể cũng
được pháp luật bảo vệ.
2.3 Quyền định đoạt
Cũng như các chủ thể khác, đây quyền định đoạt tài sản về mặt pháp quyền
năng cơ bản của sở hữu. Nhà nước đại diện định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân bằng nhiều
phương thức khác nhau. Nhà nước thể chuyển giao tài sản cho các doanh nghiệp, các tổ
chức, nhân... những chủ thể này được quyền sử dụng tài sản để thực hiện nhiệm vụ được
giao. Nhà nước thành lập những cơ quan quản lí nhà nước ở trung ương và địa phương để trực
tiếp quyết định việc chuyển giao tài sản trong phạm vi chức năng, quyền hạn do pháp luật quy
định.
Để thực hiện quyền định đoạt, Nhà nước trao cho các cơ quan quản lí nhà nước ở địa phương
quyền được định đoạt một phần trong phạm vi quyền sở hữu đất đai. Những cơ quan nhà nước
thẩm quyền giao đất cũng đồng thời thẩm quyền thu hồi đất nếu người sử dụng đất không
thực hiện đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước về mục đích sử dụng của từng loại đất, bảo
vệ đất...
Ngoài việc các cơ quan quản lí nhà nước ở trung ương và địa phương thực hiện quyền
định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân, các quan nhà nước còn trực tiếp quyết định việc
chuyển giao tài sản cho tổ chức, nhân trong phạm vi quyền hạn của nh, Nhà ớc còn
lOMoARcPSD| 61686166
cho phép các doanh nghiệp do Nhà nước thành lập thực hiện một phần quyền định đoạt đó.
Chẳng hạn, các doanh nghiệp quyền mua, bán phương tiện, nguyên liệu, máy móc, vật tư,
hàng hoá... để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh, phục vụ hoạt động công ích để thực
hiện các nhiệm vụ Nhà nước đã giao. Ngoài các quyền trên, các tổ chức này (bao gồm cả
doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích)
còn quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyên quản lí của doanh
nghiệp, trừ những thiết bị nhà xưởng quan trọng theo quy định của Chính phủ phải được
quan quản lí nhà nước có thẩm quyền cho phép trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn; đối
với đất đai, tài nguyên thuộc quyền quản lí của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Như vậy, Nhà nước đại diện thực hiện quyền sở hữu trực tiếp thông qua các quan
quyền lực, quan quản nhà nước hoặc gián tiếp thông qua các doanh nghiệp kinh doanh,
doanh nghiệp hoạt động công ích do Nhà nước thành lập được Nhà nước giao cho quyền
quản lí, sử dụng, định đoạt tài sản.
· Thực tiễn
Trong những năm qua, thực tiễn đã có những mâu thuẫn phát sinh liên quan quy định đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu, nhưng quyền của chủ sở hữu đại
diện, nhất quyền định đoạt quyền hưởng lợi từ đất đai chưa được định rõ. Người được
Nhà nước giao đất (người sử dụng) tự coi như người chủ sở hữu, tùy tiện mua bán, chuyển
nhượng, trên thực tế Nhà nước phải mặc cả với người sử dụng đất khi thu hồi đất sử dụng vào
các mục đích công cộng và phát triển kinh tế - xã hội.
Thời gian qua, việc thu hồi đất gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp, dẫn đến nhiều vụ khiếu
kiện liên quan đến việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư…Mặc dù đất
đai sở hữu toàn dân, Nhà nước rất khó khăn để thu hồi đất phục vụ cho phát triển kinh tế -
hội…Nội dung kinh tế trong sử dụng và quản đất đai cần phải được thể hiện rõ hơn. Công
tác quản sử dụng đất đai hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém nhiều vấn đề bức
xúc, cần tiếp tục đột phá giải quyết nhằm ổn định chính trị - hội, thúc đẩy đất nước phát
triển nhanh và bền vững. Làm thế nào để đất đai và các tài nguyên quốc gia được quản lý chặt
chẽ, sử dụng đúng quy hoạch, tiết kiệm hiệu quả. Chính sách hạn điền triển khai như thế
nào để đáp ứng yêu cầu tích tụ tập trung ruộng đất, đi lên sản xuất lớn...
Câu 14: Anh/chị hãy chỉ mục đích, ý nghĩa của vấn đề minh bạch công khai hóa quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất? Pháp luật đất đai hiện hành nhiều quy định thể hiện
những yêu cầu cụ thể về công khai, minh bạch trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
tuy nhiên trên thực tế thực hiện chưa nghiêm túc và chưa hiệu quả vấn đề này.
Bằng kiến thức đã học và quan sát thực tiễn, anh chị hãy làm sáng tỏ vấn đề này.
lOMoARcPSD| 61686166
Theo khoản 2, khoản 3 Điều 3 Luật Đất đai 2013 đã quy định về quy hoạch sử dụng đất và kế
hoạch sử dụng đất như sau:
2. Quy hoạch sử dụng đất việc phân bổ khoanh vùng đất đai theo không gian sử
dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và
thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của c ngành,
lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng
thời gian xác định.
3. Kế hoạch sử dụng đất việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực
hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Ý nghĩa:
Thứ nhất, việc công khai, minh bạch vừa là đòi hỏi khách quan trong quá trình thực thi các quy
định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vừa cơ chế để kiểm soát hoạt động
này. Bởi tất cả nội dung, phạm vi, giới hạn, trình tự, thủ tục,...đều do pháp luật quy định. Thực
hiện công khai, minh bạch, dân chủ sẽ đảm bảo cho hoạt động này được diễn ra trong đúng
khuôn khổ pháp luật.
Thứ hai là công khai, minh bạch trong việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sẽ giúp cho người
dân được tham gia trực tiếp bàn bạc những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng,
hợp pháp của mình. Bởi mặc ở nước ta đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân nhưng nhà nước
không trực tiếp chiến hữu, sử dụng mà trao quyền sử dụng cho người dân. Việc nhà nước quy
hoạch sẽ ảnh hưởng rất lớn đến những lợi ích hợp pháp mà người sử dụng đất tạo ra trong quá
trình sử dụng đất. Do đó đây là vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích chính đáng của
người sử dụng đất vì vậy họ cần phải được tham gia bàn bạc, đưa ra ý kiến, nguyện vọng thông
qua đó bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình.
Thứ ba, công khai, minh bạch một trong những giải pháp quan trọng để phòng chống tham
nhũng trong lĩnh vực đất đai nói chung và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói riêng. Thông
qua việc công khai, minh bạch các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61686166
Câu 1: Ngành Luật Đất đai có những phương pháp điều chỉnh nào? Hãy chỉ rõ những
đặc điểm của mỗi phương pháp điều chỉnh của ngành Luật Đất đai?
Ngành luật đất đai sử dụng hai phương pháp điều chỉnh, đó là phương pháp hành chính mệnh
lệnh và phương pháp bình đẳng thỏa thuận.
Với phương pháp hành chính mệnh lệnh có những đặc điểm sau:
Phương pháp này rất đặc trưng cho ngành luật hành chính bởi nguyên tắc quyền lực phục tùng.
Các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật không có sự bình đẳng về địa vị pháp lý khi một
bên trong quan hệ này là các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhân danh Nhà nước thực thi
quyền lực nhà nước và các chủ thể còn lại có các quyền và nghĩa vụ liên quan đến đất đai phải
thực hiện các chỉ thị, mệnh lệnh và nhiệm vụ được giao của các cơ quan nhân danh Nhà nước
và không được thỏa thuận về vấn đề này.
Khác với việc áp dụng pháp luật hành chính thông thường, việc áp dụng hành chính mệnh lệnh
có tính linh hoạt và mềm dẻo. Ví dụ khi giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về đất đai, trước
tiên các tổ chức đoàn thể, cơ quan có thẩm quyền và các bên liên quan tiến hành hòa giải, thỏa
thuận trước và nếu như việc làm này không có kết quả thì các cơ quan nhà nước theo luật định
mới trực tiếp giải quyết và ban hành các quyết định hành chính.
Phương pháp này luôn do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và các chủ thể khác phải
tuân theo; nếu không sẽ bị cưỡng chế theo luật định và phương pháp này được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Quyết định hành chính về giao đất, cho thuê đất;
- Quyết định hành chính về thu hồi đất;
- Quyết định hành chính về việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất này sang loại đất khác;
- Quyết định về công nhận quyền sử dụng đất;
- Quyết định về việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai;
- Quyết định xử lý vi phạm hành chính trong quản lý, sử dụng đất đai.
Với phương pháp bình đẳng, thỏa thuận thì có những đặc điểm khác biệt sau: lOMoAR cPSD| 61686166
Phương pháp này rất đặc trưng cho ngành luật dân sự. Tuy nhiên, nếu trong quan hệ dân sự,
chủ sở hữu tài sản có quyền thỏa thuận để phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ tài
sản, thì trong Luật đất đai, người sử dụng không đồng thời là chủ sở hữu.
Với các quyền được Nhà nước mở rộng và bảo hộ, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có quyền
thỏa thuận trên tinh thần hợp tác thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng cho thuê,
cho thuê lại, tặng cho, thừa kế, thuế chấp, bảo lãnh và góp vốn liên doanh.
Đặc điểm cơ bản của phương pháp bình đẳng thỏa thuận trong Luật đất đai là các chủ thể có
quyền tự do giao kết, thực hiện các giao dịch dân sự về đất đai phù hợp với các quy định của
pháp luật, góp phần đáp ứng các nhu cầu sử dụng tích tụ đất đai ở quy mô hợp lý nhằm phân
công lại lao động, đất đai thúc đẩy sản xuất phát triển.
Câu 2: Phân tích các nguyên tắc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện
hành? Đánh giá việc thực thi của người sử dụng đất đối với các nguyên tắc đó trên thực tế?

Theo điều 6 LĐĐ 2013, có ba nguyên tắc sử dụng đất như sau:
- Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
- Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của
người sử dụng đất xung quanh.
- Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Phân tích dựa trên câu 4- 6-7
- Việc thực hiện các nguyên tắc sử dụng đất đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận:
+ Người dân chú trọng hơn tới công tác bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động sử dụng
đất, như cắt giảm số lượng lồng bè bằng phao xốp ko đảm bảo đúng theo kế hoạch.
+ Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật đất đai được nâng cao khiến việc
đăng ký GCN QSD đất ngày càng tăng, người dân ngày càng nhận thức rõ hơn về tầm
quan trọng của công tác đăng ký với cơ quan nhà nước, hiểu hơn về quyền lợi và nghĩa
vụ của người sử dụng đất đai.
- Tuy nhiên hiện nay vẫn còn những hạn chế, bất cập còn tồn tại: lOMoAR cPSD| 61686166
+ Vẫn còn tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, nhiều trường hợp người sử dụng
tự ý chuyển mục đích sử dụng đất như tự ý xây nhà ở, công trình gắn liền với đất trên
phần đất nông nghiệp….
+ Tình trạng lấn, chiếm đất và tự ý sử dụng dụng đất vẫn thường xuyên diễn ra, tình trạng
người sử dụng tự ý chia, tách quyền sử dụng để chuyển nhượng vẫn tồn tại nhiều nhất
là trong giai đoạn hiện nay khi quyền sử dụng đất là tài sản có giá trị đặc biệt lớn.
+ Hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nghĩa vụ đăng ký đất đai vẫn diễn ra,
nhiều trường hợp các hộ gia đình, cá nhân tự ý sử dụng đất chưa sử dụng nhưng ko thực
thực hiện thủ tục đưa đất vào sử dụng theo quy định.
+ Còn nhiều diện tích đất bỏ hoang, chưa đưa vào sử dụng. -
Câu 3: Phân tích nguyên tắc đặc biệt ưu tiên đối với đất nông nghiệp? Bằng các quy định
của pháp luật đất đai hiện hành, hãy chứng minh rõ những biểu hiện cụ thể của nguyên
tắc này? Anh (Chị) có nhận định, đánh giá gì về việc thực hiện nguyên tắc này trong thời gian qua?

Việt Nam là nước có bình quân đầu người về đất nông nghiệp thuộc loại thấp trên thế giới. Là
1 nước chậm phát triển với hơn 70% dân số còn tập trung ở khu vực nông thôn, đất đai là điều
kiện sống còn của 1 bộ phận lớn dân cư. Vì vậy, để đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đáp
ứng nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho xã hội thì vấn đề bảo vệ và phát triển quỹ đất nông
nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước.
Từ trước tới nay, các quy định của pháp luật đất đai và các chính sách nông nghiệp luôn dành
sự ưu tiên đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Để bảo vệ và mở rộng
vốn đất nông nghiệp cần xuất phát từ 2 phương diện: 1. Coi trọng việc thâm canh, tăng vụ,
chuyển đổi cơ cấu mùa vụ trên diện tích hiện có; 2. Tích cực khai hoang mở rộng ruộng đồng
từ vốn đất chưa sử dụng có khả năng nông nghiệp.
Pháp luật đất đai thể hiện nguyên tắc như sau:
- Nhà nước có chính sách tạo
điều kiện cho người làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy có đất để sản xuất sản và làm muối. lOMoAR cPSD| 61686166
- Đối với tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp trong
hạn mức sử dụng đất thì ko phải trả tiền sử dụng đất, nếu sử dụng vào mục đích khác
phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và trả tiền sử dụng đất.(129)
- Việc chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích khác hoặc từ đất
ko thu tiền sang loại đất thu tiền phải đúng quy hoạch và kế hoạch được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt. Luật Đất đai 2013 quy định tại điều 57 phân loại thành
trường hợp chuyển mục đích phải xin phép nhằm xác định trách nhiệm của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và người sd đất khi chuyển mục đích sử dụng đất: phải trả tiền
theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất
- Nhà nước có quy định cụ thể về đất chuyên trồng lúa nước và điều kiện nhận chuyển
nhượng đất trồng lúa nước và nghiêm cấm mọi hành vi chuyển mục đích từ loại đất này
sang sử dụng và mục đích khác khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ok K1 Đ58 ()
- Khuyến khích khai hoang, phục hóa lấn biển, phủ xanh cây trồng, đồi trọc sử dụng vào
mục đích nông nghiệp (9) - Nghiêm cấm mở rộng 1
cách tùy tiện các khu dân cư từ đất nông nghiệp, hạn chế
việc lập vườn từ đất trồng 143 lúa.() Thực trạng:
- Diện tích đất nông nghiệp giảm dần do bị chuyển mục đích trong quá trình đô thị hóa,
công nghiệp hóa, xây dựng và tích nước của các đập hồ thủy điện làm ngập các thung
lũng trồng lúa, vùng đồi trồng cây ăn quả.
- Hiệu quả sử dụng đất, năng suất lao động vẫn thấp, ko đồng đều, khả năng tích tụ và
tập trung ruộng đất của nông dân còn thấp dẫn đến lợi nhuận thu về ko cao, nhiều người
nông dân đã phải chuyển sang các hoạt động phi nông nghiệp để kiếm thêm thu nhập.
- Thiếu hỗ trợ tín dụng=> khó khăn cho nông dân giỏi=> đất nông nghiệp rơi vào tay các nhà đầu tư thành thị.
- Chất lượng quy hoạch còn thấp, đất nông nghiệp trong khu dân cư quá nhỏ lẻ, phân
tán=> ko đáp ứng được yêu cầu sản xuất hàng hóa tác động của quá trình CNH, HĐH=>
SX kém hiệu quả, đất đai bị bỏ hoang trong khi người dân ko có đất để sx
- Nhiều địa phương xảy ra tình trạng giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích ko đúng
thẩm quyền, bồi thường đền bù ko thỏa đáng=> gây phẫn uất cho người dân=> an ninh, trật tự bị đe dọa.
Câu 4: Phân tích nguyên tắc sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao?
Bằng các quy định của pháp luật đất đai hiện hành, hãy chứng minh rõ những biểu hiện
cụ thể của nguyên tắc này?

Khái niệm nguyên tắc sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao: lOMoAR cPSD| 61686166
Sử dụng đất đai hợp lý là sử dụng thích hợp với tính chất của từng loại đất, phù hợp với yêu
cầu chung của xã hội. Sử dụng đất đai một cách tiết kiệm vì đất đai là một tài nguyên có hạn,
trong khi nhu cầu sử dụng đất của con người là rất lớn và không ngừng phát triển lên do nhu
cầu sản xuất của lương thực để đáp ứng yêu cầu về phát triển dân số vậy: sử dụng đất đai một
cách hợp lý và tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao là sử dụng thích hợp với tính chất của từng
loại đất, phù hợp với điều kiện tự nhiên ,khí hậu và thổ nhưỡng của từng vùng mà khai thác
đất đai có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu chung của xã hội. VD: miền Bắc: trồng lúa nước,
miền Nam: nuôi trồng thủy lợi=>nếu ngược lại thì ko đạt được hiệu quả kinh tế cao. Muốn vậy
phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tận dụng mọi diện tích đất có sẵn và căn cứ
vào mục đích sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định khi giao đất.
Trong trường hợp muốn thay đổi mục đích sử dụng đất thì phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cơ sở nguyên tắc:
- Do đặc thù của đất khác với các loại tài sản khác
- Không tự tạo ra được
- Vai trò, tầm quan trọng đặc biệt của đất đai đối với kinh tế, chính trị, xã hội
- Đất đai ngày càng có xu hướng giảm đi do thiên tai, tác động của con người trong khi
nhu cầu của con người ngày càng phát triển
Nội dung nguyên tắc
- QLSDĐ tuyệt đối phải tuân theo NN và PL
- Ngày càng mở rộng quyền và lợi ích cho NSDĐ, để các DN, HGĐ, cá nhân yên tâm
đầu tư, sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả đất đai
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân khai hoang, phục hóa, đưa đất hoang vào sử dụng
- Phải có các biện pháp để bảo vệ quyền lợi về đất và tài sản trên đất cho NSD: giải quyết
vi phạm, thanh tra, kiểm tra
- Xử lý nghiêm các hành vi bỏ hoang, bỏ hoá, lãng phí, hủy hoại đất Biểu hiện của nguyên tắc.
Khoản 1 Điều 12 về cấm hành vi lấn, chiếm, huỷ hoại đất
Quy định về hạn mức sử dụng đất
Pháp luật thể hiện nguyên tắc này như sau:
– Về mặt chủ thể, có vai trò quan trọng nhất trong việc thực hiện nguyên tắc này là Nhà nước
với vai trò là người đại diện của nhân dân trong quản lý và sử dụng đất đai. Nhà nước đóng
vai trò quan trọng từ việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất. Nội dung này sẽ xác định
cách thức và mục đích sử dụng đất có phù hợp với thực tiễn, có tính khả thi và có lợi ích hiệu
quả hay không, từ đó tạo tiền đề cho việc sử dụng đất có hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm, thích
hợp với tính chất của từng loại đất, phù hợp với yêu cầu chung của xã hội. lOMoAR cPSD| 61686166
– Pháp luật quy định về việc lấy ý kiến về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại Điều 43 Luật Đất đai 2013.
– Quy định cụ thể về các vấn đề giao đất, cho thuê đất, sử dụng các loại đất có hiệu quả, tiết kiệm.
– Quy định về việc giám sát, theo dõi và đánh giá của các chủ thể. Luật đất đai định hướng
tăng cường hơn sự theo dõi, giám sát, đánh giá.
– Nguyên tắc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được quy định tại Điều 35 Luật Đất đai,
theo đó, ta có thể thấy rằng, những nguyên tắc này là sự cụ thể rõ ràng về nguyên tắc sử dụng
đất đai hợp lý và tiết kiệm, nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
– Quy định về chuyển mục đích sử dụng đất (Điều 57 Luật đất đai)
– Quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân (Điều 129, 130 Luật đất đai)
– Quy định khuyến khích khai thác, đưa vào sử dụng diện tích đất chưa sử dụng
Câu 5:Phân tích nguyên tắc sử dụng đất: “Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng
mục đích sử dụng đất” theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành?

Quy hoạch đất đai chính là sự tính toán, phân bổ đất đai cụ thể về số lượng và chất lượng, vị
trí, không gian… cho các mục tiêu kinh tế - xã hội hay sự định hướng, thể hiện quan điểm,
chiến lược quản lý và sử dụng đất trong tương lai của Nhà nước. Việc sử dụng đất theo đúng
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sẽ đảm bảo cho việc sử dụng đất đai hiệu quả cao nhất phù
hợp với các điều kiện về đất đai, khí hậu, thổ nhưỡng và từng ngành sản xuất đồng thời tạo
điều kiện cho nhà nước theo dõi, giám sát được quá trình sử dụng đất (Khoản 2-3 Điều 3)
Quy hoạch đất đai bao h cx gắn liền với kế hoạch hóa đất đai vì kế hoạch hóa đất đai chính là
việc xác định các biện pháp, thời gian để sử dụng đất theo quy hoạch, do vậy, trong một số
trường hợp, quy hoạch hóa đất đai đã bao hàm cả kế hoạch hóa đất đai. Quy hoạch và kế hoạch
hóa đất đai có ý nghĩa to lớn trong công tác quản lý và sử dụng đất. Đối với nhà nước: đó là sự
đảm bảo cho việc sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm, đạt các mục tiêu nhất định phù hợp với
các quy định của Nhà nước. Đồng thời, tạo điều kiện cho Nhà nước theo dõi, giám sát được
quá trình sử dụng đất. Đây là trách nhiệm của tất cả các cơ quan quản lí đất đai và các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất của nhà nước. lOMoAR cPSD| 61686166
Căn cứ xây dựng quy hoạch phải xuất phát từ:
+ Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh của cả
nước; quy hoạch phát triển của các ngành và từng địa phương;
+ Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của nhà nước
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và nhu cầu thị trường
+ Hiện trạng và nhu cầu sử dụng đất
+ Định mức sử dụng đất
+ Tiến bộ khoa học và công nghệ liên quan đến sử dụng đất
+ Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của kỳ trước
- Điều 36 Luật đất đai xác định hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trên cơ sở
đó, căn cứ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xác định theo từng cấp độ nhất định.
Như vậy, có sự phân biệt căn cứ lập quy hoạch. kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp
tỉnh, cấp huyện, quốc phòng và an ninh.
- Không chỉ sử dụng đất đai đúng quy hoạch, kế hoạch mà người sử dụng đất còn phải
sử dụng đúng mục đích được thể hiện trên giấy chứng nhận QSDĐ đã được cấp để tránh
tình trạng sử dụng đất sai mục đích làm thoái hoá, xuống cấp tình trạng thực tế của đất
đai. Việc sử dụng đất đúng mục đích sẽ góp phần duy trì và củng cố trật tự quản lý đất
đai đã được Nhà nước xác lập.
Câu 6: Phân tích nguyên tắc sử dụng đất: “Tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường và
không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất” theo quy định của pháp
luật đất đai hiện hành?
- Giống câu 4
- Nước ta còn rất lãng phí trong việc khai thác và sử dụng tiềm năng đất đai. Đất đai là
nguồn tài nguyên thiên nhiên có hạn và vô cùng quý giá nên việc sử dụng đất đai tiết
kiệm, có hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ vì lợi ích trước mắt của chính
người sử dụng đất mà còn vì lợi ích lâu dài của các thế hệ tương lai. Hơn nữa, đất đai
còn là một thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống nên thực hiện tốt
nguyên tắc này còn góp phần thiết thực vào việc bảo vệ môi trường sống của con người.
Vì vậy, với quá trình phát triển của đất nước, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cần đi trước một bước tạo cơ sở khoa học cho việc sử dụng đất một cách hợp lí và tiết
kiệm. Việc giữ gìn bảo vệ nguồn tài nguyên đất nhắc nhở người dân biết khai thác
nhưng cũng nên thường xuyên cải tạo và bồi bổ đất đai vì mục tiêu trước mắt và vì lợi
ích lâu dài. Cần hiểu việc sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm trên tinh thần tận dụng lOMoAR cPSD| 61686166
mọi diện tích sẵn có dùng đúng vào mục đích quy định theo quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất đã được phê duyệt.
Câu 7: Phân tích nguyên tắc sử dụng đất: “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định
của pháp luật khác có liên quan”?

Người sử dụng đất là những đối tượng tượng được quy định tại. điều 5 Luật Đất đai 2013
- Người sử dụng đất được nhà nước trao quyền sử dụng đất thông qua hình thức được
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất
theo quy định luật đất đai. Tùy từng trường hợp mà pháp luật quy định các thời hạn
nhất định hoặc sử dụng lâu dài(ko có thời hạn cụ thể). Quy định này xuất phát từ bản
chất chế độ sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu=> người sử dụng được
thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong thời hạn sử dụng đất theo quy định vì quyền sử
dụng ko phải là vĩnh viễn (khác với quyền đại diện sở hữu….)
- Trong thời hạn sử dụng đất, quyền của người sử dụng đất bao gồm:
+ Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp,
góp vốn QSD theo quy định pl
+ Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
+ Quyền khởi kiện , quyền khiếu nại , tố cáo
- Người sử dụng đất cần tuân thủ các quy định của pháp luật để bảo vệ nguồn tài nguyên
đất. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về đất đai sẽ bị xử lý. Mọi vấn đề liên quan đến
chuyển nhượng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất hay cho thuê lại…đều cần phải tuân
thủ các quy định về trình tự, thủ tục của pháp luật, phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính.
Câu 8: Phân tích Điều 4 Luật Đất đai 2013: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
là đại diện chủ sở hữu".

Theo quy định nêu trên, có thể hiểu, sở hữu toàn dân đất đai là việc toàn thể nhân dân đều có
quyền sở hữu đất đai và quyền này không thuộc về riêng một cá nhân nào trong xã hội và
Nhà nước sẽ đại diện làm chủ sở hữu và thống nhất quản lý, thực hiện chức năng quản lý lãnh
thổ của mình một cách toàn diện. Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Điều này thể hiện sự vận
dụng sáng tạo, đúng đắn các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề đất đai vào hoàn
cảnh cụ thể của Việt Nam, sự nhận thức đúng đắn của Đảng ta, bởi đất đai là tài sản cực kỳ quý
báu, là một nguồn lực nội sinh quan trọng để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN lOMoAR cPSD| 61686166
ở Việt Nam hiện nay. Khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân sẽ bảo đảm cho thành phần
kinh tế nhà nước giữ được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, trên cơ sở đó giữ được
định hướng XHCN. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân tạo khoản thu cho ngân sách nhà nước thông
qua việc thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, các loại thuế liên quan đến đất đai và các loại phí,
lệ phí quản lý và sử dụng đất,... tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành, các thành phần kinh tế
và các vùng kinh tế phát triển, tạo cơ sở điều tiết, phân phối thu nhập, bảo đảm sự vận hành của nền kinh tế.
- Đất đai thuộc sở hữu toàn dân vì:
Xuất phát từ lập trường "tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân", thì nhân dân phải là
chủ sở hữu đối với tư liệu sản xuất đặc biệt quý giá của quốc gia là đất đai. Ðất đai là thành
quả của sự nghiệp giữ nước và dựng nước lâu dài của cả dân tộc, không thể để cho một số
người nào đó may mắn trên thị trường có quyền độc chiếm sở hữu. Ðất đai của quốc gia dân
tộc phải thuộc sở hữu chung của toàn dân và được sử dụng phục vụ cho mục đích chung của
toàn dân tộc, của nhân dân.
Sở hữu toàn dân tạo điều kiện để những người lao động có điều kiện tiếp cận đất đai tự do. Phải
tạo cơ chế công bằng ngay từ gốc, tức là người lao động phải có tư liệu sản xuất, trong đó có
đất đai, để lao động mưu sinh. Sở hữu tư nhân đất đai sẽ làm cho người nghèo mất đất và khi
không có tư liệu sản xuất, nhất là đất đai thì người nghèo không thể thoát nghèo được. Sở hữu
toàn dân về đất đai tạo cơ chế để người lao động có quyền hưởng lợi ích từ đất đai một cách có
lợi hơn, công bằng hơn và bình đẳng hơn. Bởi vì, sở hữu toàn dân là sở hữu chung của tất cả
mọi người dân Việt Nam. Như vậy, mọi công dân không phân biệt giới tính, tôn giáo hay giai
cấp đều có cơ hội ngang nhau trong việc tiếp cận đất đai để mưu sinh. Hình thức sở hữu này
không chỉ phù hợp với một trong những đặc điểm của mô hình nhà nước xã hội chủ nghĩa (đó
là: Chế độ công hữu được xác lập đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu), mà còn phù hợp với
thực tế lịch sử toàn dân ta đã đoàn kết đấu tranh để giành lại toàn vẹn lãnh thổ của nước ta.
- Tuy nhiên, Nhà nước là đại diện chủ sở hữu vì:
Nhân dân cần có sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Thực tế chứng minh, trong lịch sử, Đảng
và Nhà nước đã lãnh đạo nhân dân giành lại mảnh đất quê hương của mình. Hiện nay, thực
hiện theo nguyên tắc dân làm chủ Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lí thì với việc Nhà nước làm
đại diện, Nhà nước sẽ có nhiều khả năng hơn trong việc quản lí các vấn đề về đất đai. Nhà
nước là chủ thể đại diện cho toàn dân để thực hiện các quyền của chủ sở hữu và thống nhất
quản lý đất đai. Toàn dân là một phạm trù chủ thể rất rộng, do đó, để thực hiện được quyền của
chủ sở hữu cần phải thông qua một phương thức đặc biệt. Nhà nước ta được thành lập với tính
chất là “Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”, với hệ thống các cơ quan quản lý
được tổ chức chặt chẽ chính là phương thức để quyền sở hữu đất đai của toàn dân được thực
hiện. Người dân không chỉ trực tiếp bầu ra Quốc hội – cơ quan lập pháp mà còn có quyền giám
sát đối với các hoạt động của Nhà nước để đảm bảo Nhà nước thực hiện đúng những quyền
hạn và trách nhiệm của mình. lOMoAR cPSD| 61686166
Bên cạnh đó, việc làm này tránh tình trạng có một số cá nhân, tổ chức hay thậm chí là các thế
lực thù địch có quyền sở hữu riêng đối với đất đai. Điều này có nghĩa là người dân sử dụng đất
đai khi được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để sử dụng. Người dân không phải là chủ sở
hữu đất đai được giao, họ chỉ là người sử dụng đất đai. Chỉ có Nhà nước với vai trò đại diện
chủ sở hữu toàn dân về đất đai mới có quyền định đoạt đất đai. Cùng với đó, việc làm này tránh
việc tư nhân hóa đất đai cũng như để đất đai rơi vào tay kẻ thù.
Tiếp đó, việc Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu đất đai khẳng định sự phân chia một cách hợp
lý các quyền của chủ sở hữu đất đai giữa người dân và Nhà nước, cũng như giữa các cơ quan
nhà nước các cấp. Về cơ bản người dân đã có gần hết quyền của chủ sở hữu cho phép họ đầu
tư, sử dụng đất hiệu quả theo năng lực của họ nhưng có một số hạn chế của quyền chủ sở hữu
mà người sử dụng đất không có là: không được tùy ý chuyển mục đích sử dụng đất; hạn điền;
thời gian và hạn mức giao đất hữu hạn; phải giao lại đất cho Nhà nước để sử dụng vào mục
đích an ninh quốc phòng, mục đích công cộng. Tương ứng với đó, chỉ có Nhà nước mới có thể
thực hiện các quyền mà người dân bị hạn chế nhằm duy trì trật tự về đất đai cũng như góp phần bảo vệ tổ quốc.
Cuối cùng, chế độ sở hữu toàn dân nhấn mạnh quyền của người dân cùng giải quyết các vấn đề
bất đồng trong sử dụng và phân chia lợi ích từ đất với Nhà nước. Với việc quy định chế độ sở
hữu toàn dân về đất đai trong Hiến pháp, khi phần lớn số công dân bị bất lợi trong phân chia
lợi ích từ đất đai, họ có thể yêu cầu Nhà nước sửa Luật Ðất đai phục vụ mục đích chung của
công dân, sửa chữa những bất công trong phân phối lợi ích từ đất đai do cơ chế thị trường đem
lại. Nếu Hiến pháp tuyên bố sở hữu tư nhân về đất đai thì nhân danh quyền chủ sở hữu, bộ phận
nhỏ dân cư sở hữu nhiều đất đai sẽ không cho phép phần lớn còn lại thay đổi chế độ phân phối lợi ích từ đất đai.
Câu 9: Với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn bộ đất đai, Nhà nước có quyền gì đối với
đất đai? Anh (Chị) có nhận định gì về thực tiễn thực thi các quyền của Nhà nước đối với
đất đai trong thời gian qua?

Với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, nhà nước có tất cả các quyền của người
đại diện chủ sở hữu, đặc biệt là quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đất đai, quyền điều tiết
các nguồn lợi từ đất đai thông qua chính sách tài chính về đất đai và phần giá trị tăng thêm từ
đất mà không phải do người sử dụng đất đầu tư, quyết định mọi vấn đề quan trọng về đất đai
vì khác với các chủ thể của quyền sở hữu khác, nhà nước là 1 chủ thể đặc biệt của quyền sở
hữu toàn dân về đất đai: vừa là chủ thể của quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai vừa là tổ chức
chính trị- quyền lực tự mình quy định các quyền năng và cách thức thực hiện các quyền đại
diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai. Sự khác biệt này được tạo nên bởi tính đặc biệt của nhà
nước trong việc thực hiện quyền sở hữu toàn dân về đất đai và tính đặc biệt của đất đai với tư
cách là một loại tài sản “đặc biệt”.
Nhà nước có các quyền cụ thể theo điều 13 LĐĐ 2013:
1. Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.
2. Quyết định mục đích sử dụng đất. lOMoAR cPSD| 61686166
3. Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất.
4. Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất.
5. Quyết định giá đất.
6. Quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
7. Quyết định chính sách tài chính về đất đai.
8. Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.h Tích cực:
- Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật để triển khai
thực hiện tốt công tác quản lí đất đai
- Công tác tuyên truyền, giáo dục được đẩy mạnh từ đó nhân dân hiểu được các quyền
và nghĩa vụ của mình liên quan đến vấn đề đất đai, tránh sự thiếu hiểu biết dẫn đến sai
phạm, ảnh hưởng đến công tác quản lí đất đai của nhà nước cũng như quyền lợi của chính người dân
=> Tài nguyên đất được quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả hơn, trở thành nguồn lực quan
trọng cho sự phát triển đất nước, nguồn thu từ kinh tế đất ngày càng cao, hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước được nâng lên; từng bước gắn kết công tác quy hoạch, kế hoạch với định
hướng khai thác sử dụng đất trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội qua các giai đoạn, phát
triển bền vững, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; việc phân cấp, phân quyền
được coi trọng, bước đầu khắc phục tình trạng lãng phí, tạo quỹ đất cho các mục tiêu phát triển,
quyền và nghĩa vụ của chủ thể sử dụng đất được phân định rõ hơn; bước đầu hình thành khung
pháp lý cơ bản để thị trường bất động sản vận hành; các giao dịch chuyển nhượng, cho thuê,
thế chấp bằng quyền sử dụng đất không ngừng tăng lên Hạn chế:
- Nguồn lực về đất đai phát huy chưa đúng tiềm năng. Ở nhiều nơi, sử dụng đất còn lãng
phí, hiệu quả thấp; tiếp cận quyền sử dụng đất vẫn là một trong những rào cản; vấn đề
tích tụ, tập trung ruộng đất chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn nhu cầu sản xuất
nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn
- Công tác quản lý nhà nước về đất đai còn bộc lộ nhiều bất cập, chưa theo kịp yêu cầu
phát triển đất nước; việc thể chế hóa chủ trương, chính sách, pháp luật về đất đai chưa
đồng bộ; công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn nhiều vướng mắc; vấn đề
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê, thu hồi, giải phóng mặt bằng, xác
định giá đất chưa phù hợp với nguyên tắc thị trường.
- Các quy định về quyền sở hữu tài sản trên đất còn bất cập; chính sách điều tiết giá trị
tăng thêm từ đất chưa bảo đảm lợi ích của Nhà nước và người dân
- Tình trạng khiếu kiện, tranh chấp đất đai gây mất ổn định chính trị, xã hội còn diễn biến
phức tạp; nhiều vụ án tham nhũng, lãng phí lớn liên quan đến đất đai, không ít cán bộ
từ Trung ương đến địa phương bị xử lý, kỷ luật; tranh chấp, xung đột về đất đai có lúc,
có nơi kéo dài, gây mất ổn định an ninh, trật tự xã hội. lOMoAR cPSD| 61686166
Câu 10: Với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn bộ đất đai, Nhà nước có trách nhiệm gì
đối với đất đai? Anh (Chị) có nhận định gì về thực tiễn thực thi các trách nhiệm của Nhà
nước đối với đất đai trong thời gian qua?
Theo điều 22 LĐĐ 2013:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch
sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Thực tiễn thực thi các trách nhiệm của Nhà nước đối với đất đai trong thời gian qua: Nhà
nước đã rất nỗ lực hoàn thành các trách nhiệm của mình đối với đất đai. Nhà nước đã đạt được
một số kết quả khả quan nhất định, bên cạnh đó là các hạn chế cần khắc phục như sau: Ưu điểm:
- Tài nguyên đất được quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả hơn, trở thành nguồn lực quan
trọng cho sự phát triển đất nước, nguồn thu từ kinh tế đất ngày càng tăng; an ninh lương
thực được bảo đảm; nhu cầu đất cho sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển đô
thị, kết cấu hạ tầng, quốc phòng - an ninh được phân bổ hợp lý hơn; - Hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước được nâng lên; từng bước gắn kết công tác quy hoạch, kế hoạch lOMoAR cPSD| 61686166
với định hướng khai thác sử dụng đất trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội qua
các giai đoạn, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu;
việc phân cấp, phân quyền được coi trọng, bước đầu khắc phục tình trạng lãng phí, tạo
quỹ đất cho các mục tiêu phát triển; - Quyền và nghĩa vụ của chủ thể sử dụng đất được
phân định rõ hơn; bước đầu hình thành khung pháp lý cơ bản để thị trường bất động
sản vận hành; các giao dịch chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất
không ngừng tăng lên; công tác cải cách thủ tục hành chính, thông tin và xây dựng cơ
sở dữ liệu về đất đai được coi trọng hơn, đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đạt 97,3%; - Công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát bước đầu có chuyển biến; tình hình đơn, thư khiếu nại về đất đai có
xu hướng giảm so với giai đoạn 2009 - 2013; việc xử lý các vụ tham nhũng, tiêu cực về
đất đai đạt được những kết quả bước đầu tích cực[1];
- Công tác tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai ở nhiều địa phương đã có
chuyển biến, xuất hiện một số mô hình hay, hiệu quả kinh tế cao, thu hút nhiều vốn đầu
tư trong và ngoài nước, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch đô thị văn minh được quan tâm. Hạn chế:
- Về chính sách pháp luật đất đai
Luật Đất đai, đây là Luật có phạm vi điều chỉnh rộng điều chỉnh quan hệ về sở hữu đất đai, sử
dụng đất đai. Do đó, trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật các Luật có liên quan có xu
hướng quy định điều chỉnh các vấn đề có liên quan đến đất đai dẫn đến tình trạng mâu thuẫn,
chồng chéo, không thống nhất, không đồng bộ giữa pháp luật về đất đai và các pháp luật khác
có liên quan, ví dụ như: Luật Đầu tư, Doanh nghiệp quy định chồng lấn về các vấn đề liên quan
đến đầu tư trên đất;… - Về quy hoạch sử dụng đất
Công tác dự báo nhu cầu sử dụng đất một số ngành, lĩnh vực, các dự án đầu tư chất lượng thấp,
chưa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp. Chính quyền một số địa phương
chưa quan tâm đến công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nên khi có các công trình dự án đầu tư còn bị động.
- Về giao đất, cho thuê đất
Việc giao đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
nhằm khai thác nguồn lực đất đai thực hiện còn rất hạn chế, hầu hết là vẫn thực hiện giao, cho
thuê trực tiếp cho các nhà đầu tư. (Hậu quả: giá đất áp dụng để tính tiền sử dụng đất là giá đất
cụ thể không qua quá trình thương lượng hay đấu giá để xác định giá thị trường, Nhà nước
không thu được giá trị QSDĐ tăng lên trên giá trị định giá theo quyết định hành chính (giá đấu
giá) và phần giá tăng thêm thông qua quá trình cạnh tranh; chưa bảo đảm sự bình đẳng trong
tiếp cận QSDĐ giữa doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.)
Việc phân cấp mạnh thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho địa phương qua thực tế triển khai
thực hiện đã nảy sinh tình trạng Trung ương không kiểm soát chặt chẽ được việc sử dụng đất lOMoAR cPSD| 61686166
để thực hiện dự án đầu tư tại các vị trí xung yếu, chiến lược về quốc phòng, an ninh và quyết
định đối với việc sử dụng đất của các dự án có tầm quan trọng quốc gia.
- Về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số địa phương còn chậm, nhất là các
dự án thực hiện thu hồi đất, bồi thường trong giai đoạn thay đổi cơ chế, chính sách. Một số dự
án lớn thực hiện kéo dài đã nhiều năm nhưng chưa hoàn thành, vừa ảnh hưởng đến tiến độ của
dự án đầu tư, ảnh hưởng đến đời sống của người dân, vừa tác động không tốt đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Câu 11: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
hiện nay, duy trì và bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai mà Nhà nước là đại diện
chủ sở hữu là cần thiết và phù hợp. Tuy nhiên, pháp luật cần phải tiếp tục có những chế
định mới được ban hành nhằm nâng cao hiệu quả thực thi trên thực tế chế độ sở hữu này
trong thời gian tới. Bằng kiến thức đã học và tích luỹ, Anh (Chị) hãy làm sáng tỏ nhận định nêu trên.

Câu 8 (nói qua qua để cho thấy vì sao cần thiết và phù hợp) Cần thiết vì:
- Nước ta đang trong quá trình CNH, HĐH.
- Tạo đk để nhà nước bảo vệ quyền lợi cho người SD.
- Ổn định kinh tế, chính trị, xã hội+ tạo đk để người dân tham gia đóng góp ý kiến. Phù hợp vì:
- Tư tưởng Cộng Sản và bản chất nhà nước=> chủ đạo là tư tưởng Mac Lenin mà mấy ô
đấy bảo làm thế là đúng
- Quan điểm chính trị quốc gia: nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- Thực tiễn xã hội VN- hiện nay diện tích đất chưa sd đất còn lớn=> cần có cơ chế để
khai thác hiệu quả, triệt để hơn.
Những hạn chế trong thực thi đòi hỏi cần có những chế định mới: (BTN 9 điểm)
Thứ nhất, chưa có quy định đầy đủ về chủ thể của chế độ sở hữu toàn dân cũng như
định nghĩa về đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu khiến cho
nhiều người dân chưa hiểu đầy đủ về chế độ này. Trong Hiến pháp, tại Điều 53 hiến định: "Đất
đai… thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý". Nhưng
trong Bộ luật Dân sự 2015, tại Điều 1981 lại quy định: "Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là đại diện, thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân".
1 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2 Luật Đất đai năm 2013. lOMoAR cPSD| 61686166
Ở đây, trên thực tế dễ dẫn đến hiểu rằng Nhà nước trực tiếp thực hiện tất cả các quyền chủ sở
hữu đối với đất đai, không phải chỉ là ở cấp độ "đại diện chủ sở hữu" (với quyền năng thấp hơn
chủ sở hữu). Bên cạnh đó, chưa thực sự phân định rõ ràng giữa đối tượng “đất đai” và “quyền
sử dụng đất” nên dẫn tới sự “đánh tráo” khái niệm rất dễ gây nhầm lẫn. Ví dụ, Khoản 11, Điều
3 Luật Đất đai năm 20132 quy định về “Nhà nước thu hồi đất” nhưng lại được định nghĩa là
“Nhà nước thu lại quyền sử dụng đất”; Khoản 19 Điều 3 quy định “giá đất” được hiểu là giá
trị quyền sử dụng đất…, gây ra những cản trở trong công tác quản lý của Nhà nước đối với đất đai.
Thứ hai, vai trò đại diện của Nhà nước và vai trò quản lý chưa thực sự được làm rõ nên
dễ dẫn tới sự “lạm quyền” trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai trên thực tế, đặc biệt khi
có sự tham gia của các nhà đầu tư. Về cơ bản, Nhà nước luôn khuyến khích các chủ đầu tư áp
dụng cơ chế dân sự để đảm bảo sự công bằng, bình đẳng giữa hai bên. Nhưng có một số chủ
đầu tư “lợi dụng” quy định này để dự án của mình “được” phê duyệt hoặc chấp thuận chủ
trương đầu tư, được áp dụng cơ chế hành chính với mục đích “hai bên cùng có lợi”. Như vậy,
quyền và lợi ích của bên chủ thể còn lại - người có đất bị thu hồi luôn bị ảnh hưởng hoặc thiệt thòi.
Thứ ba, quyền đại diện của Nhà nước trong chế độ sở hữu toàn dân chưa thực sự đảm
bảo quyền lợi cho người sử dụng đất trên thực tế, thể hiện qua cơ chế xác định giá đất để tính
tiền bồi thường khi thu hồi đất gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các chủ thể bị mất đi
quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, sự thiếu tính đồng bộ, thống nhất trong công tác quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất dẫn tới những người dân nằm trong vùng quy hoạch không thể khai thác
được hết các lợi ích từ diện tích đất đang sử dụng, ảnh hưởng đến lợi ích của họ.
Câu 12: Vì sao trong bối cảnh đại đa số các quốc gia trên thế giới tư nhân hóa đất đai mà
Việt Nam vẫn kiên định xây dựng chế độ sở hữu toàn dân về đất đai mà Nhà nước là đại
diện chủ sở hữu? Hãy cho biết cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng chế độ sở hữu toàn
dân về đất đai ở Việt Nam hiện nay?
Câu 8: Cơ sở lí luận:
- Trong bối cảnh….VN vẫn kiên định xây dựng chế độ SHTD về đất đai mà nhà nước là
đại diện CSH vì VN là 1 nước XHCN=> lấy tư tưởng của học thuyết Mác-Lênin là nền
tảng tư tưởng. Mặt khác, khi nghiên cứu về vị trí và tầm quan trọng của đất đai trong lOMoAR cPSD| 61686166
sản xuất nông nghiệp, các học giả tư sản cũng chia sẻ với C.Mác rằng hình thức sở hữu
tư nhân về đất đai dẫn đến việc chia nhỏ, manh mún đất đai=> ko phù hợp với sự phát
triển của lực lượng sản xuất với phương thức sản xuất “đại cơ khí” trong nông nghiệp,
cản trở việc áp dụng máy móc, các thành tựu khoa học cnghe=>kìm hãm sự phát triển
nông nghiệp. Tuy nhiên, với bản chất là nước tư bản đại diện cho giai cấp tư sản, họ ko
thể quốc hữu hóa đất đai 1 cách triệt để vì như thế sẽ thủ tiêu quyền tư hữu về tư liệu
sản xuất=> vì lợi ích riêng của chính họ chứ ko vì lợi ích chung của toàn xã hội.
- Về nguồn gốc phát sinh, đất đai là tặng vật thiên nhiên, con người ko thể tự làm ra=>
việc bất cứ 1 chủ thể nào sở hữu nó là vô lý, nên nó phải thuộc về toàn dân và chỉ có
nhà nước có tư cách đại diện chủ sở hữu. Điều này giúp đảm bảo đất đai luôn được
duy trì và bảo tồn qua nhiều thế hệ.
- Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa làm cho đất đai ngày càng kiệt quệ, dẫn đến sự
phân hóa giàu nghèo, bất công trong xã hội (nhà tư bản bóc lột người lao động và làm
giàu từ công sức của họ)=> giai cấp công nhân bị áp bức, bóc lột bởi giai cấp tư sản,
dẫn đến những sự mâu thuẫn về lợi ích giữa họ=>ảnh hưởng đến đồng thời phương diện
kinh tế, chính trị và xã hội=>đòi hỏi cần thủ tiêu hình thức sở hữu tư nhân về đất đai.
- Quốc hữu hóa đất đất đai gắn với vấn đề giành chính quyền và thiết lập chuyên chính
vô sản, nghĩa là để thành công việc quốc hữu hóa đất đai đòi hỏi vô sản phải thiết lập
chính quyền cho mình=> liên hệ với thực tiễn lịch sử về quá trình thiết lập chính quyền
vô sản từ đó chỉ ra rằng sau khi giành chính quyền thì việc quốc hữu hóa đất đai là cần thiết. Cơ sở thực tiễn:
- Về mặt chính trị, ở nước ta, vốn đất đai quý báu do công sức, mồ hôi xương máu của
biết bao thế hệ người dân Việt Nam tạo lập nên=> nó thuộc về toàn thể nhân dân chứ
ko thuộc về riêng cá nhân nào, và nhà nước là chủ thể duy nhất có đủ tư cách pháp lý
để đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai. Ngoài ra, do đặc thù là nước có mật độ dân
số cao, dân số làm nông chiếm đa số=> việc xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
nhà nước đại diện chủ sh, thống nhất quản lí sẽ giúp đảm bảo đất đai đai được sd đúng
mục đích, tiết kiệm, hiệu quả. Cuối cùng, đây là phương thức góp phần củng cố và bảo
vệ vững chắc nền độc lập dân tộc trong điều kiện mở cửa, hội nhập.
- Về phương diện lịch sử, phương thức này đã có từ rất sớm(phong kiến), xuất phát từ
yêu cầu bảo vệ, giữ gìn tấc đất thiêng liêng của tổ quốc, bảo vệ độc lập và toàn vẹn lãnh
thổ dân tộc+ phát triển nền nông nghiệp lúa nước truyền thống.
- Về thực tế, diện tích đất chưa sử dụng còn lớn, chủ yếu là đất trống, đồi núi trọc=> việc
xác lập đất đai shtd sẽ giúp nhà nước có đk thuận lợi để xd quy hoạch sử dụng đất đai
theo kế hoạch nhằm khai thác đất hợp lí, có hiệu quả, tránh lãng phí. Ngoài ra, các quan
hệ về quản lí và sử dụng đất đai ở nước ta đã mang tính ổn định trong tgian khá dài(từ
1980)=>nếu đổi sẽ dẫn đến sự mất ổn định về chính trị-xã hội của đất nước - lOMoAR cPSD| 61686166
Câu 13: Nhà nước thực hiện quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai thông qua hệ thống
các cơ quan nhà nước như thế nào? Quyền của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở
hữu được thể hiện như thế nào theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành?
Theo điều 21 qui định: 1.
Quốc hội ban hành luật, nghị quyết về đất đai; quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp quốc gia; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước. 2.
Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của địa phương mình trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông qua bảng giá
đất, việc thu hồi đất thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng của địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này; giám sát việc thi hành pháp luật
về đất đai tại địa phương. 3.
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai
theo thẩm quyền quy định tại Luật này.
Nhà nước là chủ thể đại diện thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản là những tư liệu
sản xuất quan trọng nhất của nước ta, nên Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng
có những quyền năng chiếm hữu, sử dụng, định đoạt những tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
2.1 Quyền chiếm hữu
Các tổ chức, công dân thực hiện quyền chiếm hữu bằng cách chiếm giữ trực tiếp hoặc
chiếm giữ pháp lý, còn Nhà nước lại đại diện thực hiện quyền chiếm hữu tài sản toàn dân bằng
cách ban hành các văn bản pháp quy, quy định việc bảo quản, quy định thể lệ kiểm kê tài sản
định kỳ và đột xuất để kiểm tra tài sản mà Nhà nước đã giao cho các cơ quan, doanh nghiệp
của Nhà nước. Các cơ quan, doanh nghiệp phải nghiêm chỉnh thực hiện các quy định này.
Hàng năm hoặc hàng quý, Nhà nước tiến hành kiểm tra tài sản, vật tư, máy móc, thiết bị, nhà
xưởng, vốn và việc sử dụng vốn... mà Nhà nước đã giao quyền quản lí, sử dụng. Các doanh
nghiệp có nghĩa vụ sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước giao... sử
dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác, Nhà nước trao cho các cơ quan
chức năng của Nhà nước theo hệ thống dọc (bộ, ngành) hoặc cơ quan quản lí hành chính theo
địa hạt trực tiếp ban hành các văn bản như Chỉ thị, Thông tư, Quy định về việc sử dụng các
loại tài sản giao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Nhà nước đại diện thực hiện quyền chiếm hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân bằng cách
ban hành các văn bản pháp luật quy định về quyền hạn, nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước,
các doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản được Nhà nước giao cho.
2.2 Quyền sử dụng
Với tư cách là người đại diện của chủ sở hữu đối với các tư liệu sản xuất quan trọng,
Nhà nước có quyền khai thác công dụng những tài sản đó như bất kì một chủ thể nào đối với lOMoAR cPSD| 61686166
tài sản thuộc quyền sở hữu toàn dân. Tuy nhiên, việc khai thác những lợi ích từ tài sản thuộc
quyền sở hữu toàn dân cũng khác với quyền sử dụng của các chủ thể khác. Nhà nước khai thác
lợi ích từ tài sản theo quy định của pháp luật và theo một kế hoạch nhất định. Nhà nước thành
lập những cơ quan quản lí tài sản như quản lí hành chính kinh tế hoặc quản lí sản xuất, kinh
doanh. Tuỳ từng tính chất của loại doanh nghiệp và tuỳ loại tài nguyên thiên nhiên mà Nhà
nước giao cho các cơ quan khác nhau quản lí như: Đất đai được giao cho Bộ tài nguyên và môi
trường quản lí. Rừng, chim, thú rừng giao cho Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hoặc
Nhà nước thành lập các doanh nghiệp do Nhà nước đầu tư vốn và tổ chức quản lí, giao cho
doanh nghiệp này một số tư liệu sản xuất để hoạt động kinh doanh, hoạt động công ích nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội nhất định được Nhà nước giao.
Để khai thác công dụng của các tư liệu sản xuất quan trọng, Nhà nước giao quyền sử dụng cho
các tổ chức, cá nhân trong một thời gian lâu dài và ổn định. Đối với đất đai, Nhà nước bảo đảm
cho người sử dụng đất được hưởng những quyền lợi hợp pháp trên đất được giao như: Quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, được bán những thành quả lao động, kết quả
đầu tư trên đất được giao khi còn sử dụng. Khi chuyển quyền sử dụng đất phải tuân theo các
trình tự thủ tục do BLDS và luật đất đai quy định. Tuy nhiên, đất đai vẫn thuộc sở hữu toàn
dân, vì vậy, những tổ chức, cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện các chính sách của
Nhà nước nhằm bảo vệ và cải tạo, bồi bổ và sử dụng đất đai hợp lí, đúng mục đích, tiết kiệm,
không được làm đất suy kiệt độ phì nhiêu, bạc màu.
Đổi với các loại tài nguyên khác Nhà nước giao cho các tổ chức, doanh nghiệp nhà nước để
thực hiện nhiệm vụ nhất định hoặc có thể cho các chủ thể khác nhận khoán, thuê, thuê khoán...
nhằm khai thác công dụng của các tài nguyên. Các quyền lợi hợp pháp của các chủ thể cũng
được pháp luật bảo vệ.
2.3 Quyền định đoạt
Cũng như các chủ thể khác, đây là quyền định đoạt tài sản về mặt pháp lí và là quyền
năng cơ bản của sở hữu. Nhà nước đại diện định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân bằng nhiều
phương thức khác nhau. Nhà nước có thể chuyển giao tài sản cho các doanh nghiệp, các tổ
chức, cá nhân... những chủ thể này được quyền sử dụng tài sản để thực hiện nhiệm vụ được
giao. Nhà nước thành lập những cơ quan quản lí nhà nước ở trung ương và địa phương để trực
tiếp quyết định việc chuyển giao tài sản trong phạm vi chức năng, quyền hạn do pháp luật quy định.
Để thực hiện quyền định đoạt, Nhà nước trao cho các cơ quan quản lí nhà nước ở địa phương
quyền được định đoạt một phần trong phạm vi quyền sở hữu đất đai. Những cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao đất cũng đồng thời có thẩm quyền thu hồi đất nếu người sử dụng đất không
thực hiện đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước về mục đích sử dụng của từng loại đất, bảo vệ đất...
Ngoài việc các cơ quan quản lí nhà nước ở trung ương và địa phương thực hiện quyền
định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân, các cơ quan nhà nước còn trực tiếp quyết định việc
chuyển giao tài sản cho tổ chức, cá nhân trong phạm vi quyền hạn của mình, Nhà nước còn lOMoAR cPSD| 61686166
cho phép các doanh nghiệp do Nhà nước thành lập thực hiện một phần quyền định đoạt đó.
Chẳng hạn, các doanh nghiệp có quyền mua, bán phương tiện, nguyên liệu, máy móc, vật tư,
hàng hoá... để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh, phục vụ hoạt động công ích và để thực
hiện các nhiệm vụ mà Nhà nước đã giao. Ngoài các quyền trên, các tổ chức này (bao gồm cả
doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích)
còn có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyên quản lí của doanh
nghiệp, trừ những thiết bị nhà xưởng quan trọng theo quy định của Chính phủ phải được cơ
quan quản lí nhà nước có thẩm quyền cho phép trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn; đối
với đất đai, tài nguyên thuộc quyền quản lí của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Nhà nước đại diện thực hiện quyền sở hữu trực tiếp thông qua các cơ quan
quyền lực, cơ quan quản lí nhà nước hoặc gián tiếp thông qua các doanh nghiệp kinh doanh,
doanh nghiệp hoạt động công ích do Nhà nước thành lập và được Nhà nước giao cho quyền
quản lí, sử dụng, định đoạt tài sản. · Thực tiễn
Trong những năm qua, thực tiễn đã có những mâu thuẫn phát sinh liên quan quy định đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu, nhưng quyền của chủ sở hữu đại
diện, nhất là quyền định đoạt và quyền hưởng lợi từ đất đai chưa được định rõ. Người được
Nhà nước giao đất (người sử dụng) tự coi như người chủ sở hữu, tùy tiện mua bán, chuyển
nhượng, trên thực tế Nhà nước phải mặc cả với người sử dụng đất khi thu hồi đất sử dụng vào
các mục đích công cộng và phát triển kinh tế - xã hội.
Thời gian qua, việc thu hồi đất gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp, dẫn đến nhiều vụ khiếu
kiện liên quan đến việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư…Mặc dù đất
đai là sở hữu toàn dân, Nhà nước rất khó khăn để thu hồi đất phục vụ cho phát triển kinh tế -
xã hội…Nội dung kinh tế trong sử dụng và quản lý đất đai cần phải được thể hiện rõ hơn. Công
tác quản lý và sử dụng đất đai hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém và nhiều vấn đề bức
xúc, cần tiếp tục đột phá giải quyết nhằm ổn định chính trị - xã hội, thúc đẩy đất nước phát
triển nhanh và bền vững. Làm thế nào để đất đai và các tài nguyên quốc gia được quản lý chặt
chẽ, sử dụng đúng quy hoạch, tiết kiệm và hiệu quả. Chính sách hạn điền triển khai như thế
nào để đáp ứng yêu cầu tích tụ tập trung ruộng đất, đi lên sản xuất lớn...
Câu 14: Anh/chị hãy chỉ rõ mục đích, ý nghĩa của vấn đề minh bạch và công khai hóa quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất? Pháp luật đất đai hiện hành có nhiều quy định thể hiện
những yêu cầu cụ thể về công khai, minh bạch trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
tuy nhiên trên thực tế thực hiện chưa nghiêm túc và chưa hiệu quả vấn đề này.

Bằng kiến thức đã học và quan sát thực tiễn, anh chị hãy làm sáng tỏ vấn đề này. lOMoAR cPSD| 61686166
Theo khoản 2, khoản 3 Điều 3 Luật Đất đai 2013 đã quy định về quy hoạch sử dụng đất và kế
hoạch sử dụng đất như sau: 2.
Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử
dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và
thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành,
lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định. 3.
Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực
hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất. Ý nghĩa:
Thứ nhất, việc công khai, minh bạch vừa là đòi hỏi khách quan trong quá trình thực thi các quy
định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vừa là cơ chế để kiểm soát hoạt động
này. Bởi tất cả nội dung, phạm vi, giới hạn, trình tự, thủ tục,...đều do pháp luật quy định. Thực
hiện công khai, minh bạch, dân chủ sẽ đảm bảo cho hoạt động này được diễn ra trong đúng khuôn khổ pháp luật.
Thứ hai là công khai, minh bạch trong việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sẽ giúp cho người
dân được tham gia trực tiếp bàn bạc những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng,
hợp pháp của mình. Bởi mặc dù ở nước ta đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân nhưng nhà nước
không trực tiếp chiến hữu, sử dụng mà trao quyền sử dụng cho người dân. Việc nhà nước quy
hoạch sẽ ảnh hưởng rất lớn đến những lợi ích hợp pháp mà người sử dụng đất tạo ra trong quá
trình sử dụng đất. Do đó đây là vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích chính đáng của
người sử dụng đất vì vậy họ cần phải được tham gia bàn bạc, đưa ra ý kiến, nguyện vọng thông
qua đó bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình.
Thứ ba, công khai, minh bạch là một trong những giải pháp quan trọng để phòng chống tham
nhũng trong lĩnh vực đất đai nói chung và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói riêng. Thông
qua việc công khai, minh bạch các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh