lOMoARcPSD| 61458992
1. Phương pháp luận nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
1.1. Cơ sở phương pháp luận
Việc nghiên cứu học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam cần dựa trên phương
pháp luận khoa học Marxist, cụ thể là:
o Chnghĩa duy vật biện chứng chnghĩa duy vật lịch sử: giúp nhận thức lịch
sử một cách khách quan, trung thực, theo quy luật vận động phát triển của
hội.
o Tư tưởng Hồ Chí Minh: là nền tảng tư tưởng của Đảng, vừa là kim chỉ nam hành
động, vừa là cơ sở phương pháp luận để ếp cận lịch sử Đảng một cách khoa học,
sáng tạo, chống lại giáo điều, duy ý chí.
1.2. Vì sao cần nhận thức theo quan điểm khách quan, toàn diện và lịch sử cụ th
Quan điểm khách quan:
o Lịch sử là hiện thực đã diễn ra, tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý chí con
người.
o Khoa học lịch sử thể ệm cận lịch sử, nhưng sự nhận thức mang nh tương
đối, không hoàn toàn tuyệt đối.
o Nhà sử học luôn du ấn chủ quan, gắn với lập trường giai cấp. Trong lịch sử
Đảng, lập trường giai cấp sản chính sự thống nhất giữa nh đảng nh
khoa học.
o Đảm bảo nh khách quan cần dựa vào sử liệu được kiểm chứng xử khoa
học.
Quan điểm toàn diện:
o Lịch sử Đảng phản ánh quá trình hoạt động đa dạng của Đảng trong mối quan hệ
với dân tộc và thời đại.
o Nhận thức toàn diện giúp người học hiểu mối quan hệ biện chứng giữa các yếu
tố, không nhìn nhận phiến diện hay tách rời bối cảnh.
Quan điểm lịch sử cụ thxem xét các sự kiện, hiện ợng lịch sử những thời điểm
nhất định, cụ thể trong quá khứ.
o Mọi sự kiện lịch sử đều diễn ra trong không gian và thời gian nhất định, nên cần
đặt sự kiện trong hoàn cảnh cụ th để hiểu đúng bản chất.
lOMoARcPSD| 61458992
o Tránh áp đặt tư duy hiện đại vào quá khứ, tránh sai lầm khi diễn giải lịch sử.
3.Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam?
1. Sự lựa chọn con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc
Nguyễn Ái Quốc sinh ra Nam Đàn, Nghệ An vùng đất truyền thống yêu nước. Chứng
kiến cảnh đất nước lầm than dưới ách thống trị thựcn – phong kiến, Người sớm nuôi chí
cứu nước. Khác với các phu đương thời, ngày 5/6/1911, Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường
cứu nước theo hướng mới, sang phương Tây để tìm hiểu tận gốc sức mạnh của kẻ thù.
Sau Cách mạng Tháng Mười Nga (1917), Nguyễn Ái Quốc gia nhập Đảng hội Pháp
(1919), gửi “Bản yêu sách của nhân dân An Nam” đến Hội nghị Versailles, yêu cầu quyền
tự do cho người Việt Nam. Sự kiện không thành công về mặt chính trị, nhưng đã gây tiếng
vang lớn, giúp Nguyễn Ái Quốc hiểu rõ hơn bản chất của chủ nghĩa đế quốc.
2. Tiếp nhận chủ nghĩa Marx - Lenin khẳng định con đường cách mạng sản
Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc "Luận cương về vấn đề dân tộc thuộc địa" của
Lenin, từ đó xác định cách mạng Việt Nam phải đi theo con đường cách mạng vô sản, gắn
độc lập dân tộc với chủ nghĩa hội. Tại Đại hội Tours (12/1920), Người bỏ phiếu tán
thành Quốc tế Cộng sản và trở thành một trong những người sáng lập Đảng Cộng sản Pháp
chính thức trở thành người cộng sản đầu tiên của Việt Nam. Đây bước ngoặt quyết
định trong tư tưởng và lập trường chính trị của Nguyễn Ái Quốc.
3. Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị cho sự thành lập Đảng
Nguyễn Ái Quốc tích cực truyền bá chủ nghĩa Marx – Lenin về Việt Nam, thông qua hoạt
động lý luận và thực tiễn trong phong trào cộng sản quốc tế. Người viết nhiều bài báo, tác
phẩm vạch trần tội ác thực dân như Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), nhằm thức tỉnh
tinh thần yêu nước, truyền bá tư tưởng cách mạng. Trong Đại hội Quốc tế Cộng sản lần V
(1924), Người trình bày báo cáo về vấn đề dân tộc và thuộc địa, phát triển tư tưởng Lenin
về cách mạng giải phóng dân tộc.
Tác phẩm Đường cách mệnh (1927) tập hợp các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc cho Hội
Việt Nam Cách mạng Thanh niên, xác định đường lối, mục tiêu, lực lượng phương
pháp đấu tranh cách mạng Việt Nam: cách mạng dân tộc gắn với cách mạng xã hội, công –
nông là lực lượng nòng cốt, cần có Đảng vững mạnh làm lực lượng lãnh đạo.
4. Chuẩn bị về tổ chức cho sự ra đời của chính đảng vô sản
Về tổ chức, năm 1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô về Quảng Châu – nơi tập trung nhiều
nhà yêu nước Việt Nam để trực tiếp tổ chức lực lượng cách mạng. Năm 1925, Người
thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, nòng cốt Cộng sản Đoàn, nhằm huấn
luyện, đào tạo cán bộ truyền chủ nghĩa Marx Lenin. Người sáng lập báo Thanh niên
(1925), tờ báo cách mạng đầu tiên của Việt Nam, dùng làm công cụ tuyên truyền tư tưởng
cách mạng và giáo dục lý luận.
Người cũng tổ chức các lớp huấn luyện chính trị tại Quảng Châu, cử cán bộ ưu tú về nước
hoạt động. Phong trào "vô sản hóa" (1928) được phát động, giúp các hội viên tiếp xúc thực
tiễn, hòa nhập vào giai cấp công nhân, từ đó thúc đẩy phong trào cách mạng trong nước.
lOMoARcPSD| 61458992
Kết luận:
Nguyễn Ái Quốc giữ vai trò quyết định và toàn diện trong việc hình thành tư tưởng,
chính trị tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tviệc xác định con
đường cách mạng vô sản, tiếp thu và truyền chủ nghĩa Marx – Lenin, đến trực tiếp huấn
luyện cán bộ, thành lập tổ chức tiền thân, Người đã tạo nền tảng vững chắc để Đảng Cộng
sản Việt Nam ra đời vào đầu năm 1930.
4. Chứng minh: Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu khách quan
1. Về hoàn cảnh quốc tế
Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) thắng lợi đã mở ra thời đại mới – thời đại quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Đây là minh chứng rõ ràng rằng cách mạng muốn thành công phải có sự
lãnh đạo của một chính đảng của giai cấp vô sản.
Quốc tế Cộng sản (thành lập 1919) do Lenin lãnh đạo đã ch cực truyền chủ nghĩa
Marx – Lenin, đặc biệt nhấn mạnh vai trò của cách mạng vô sản các thuộc địa. Quốc tế
Cộng sản cũng ủng hộ việc thành lập các đảng cộng sản ở các nước, thúc đẩy phong trào
cách mạng thế giới phát triển mạnh mẽ theo khuynh hướng vô sản.
2. Về hoàn cảnh trong nước
Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, các phong trào yêu nước như Cần Vương, Đông Du, Duy
Tân… đã liên ếp diễn ra nhưng đều thất bại do thiếu đường lối đúng đắn và tổ chức lãnh
đạo thống nhất.
Phong trào công nhân Vit Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất ngày càng phát triển
mạnh về số lượng và ý thức giai cấp, từng bước gắn bó với phong trào yêu nước.
Sự du nhập và truyền bá của chủ nghĩa Marx – Lenin thông qua hoạt động của Nguyễn Ái
Quốc đã giúp các sĩ phu yêu nước và tầng lớp trí thức mới nhận thức rõ con đường cách
mạng đúng đắn con đường cách mạng vô sản.
3. Vthực ễn cách mạng những năm 1928–1929
Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên với chủ trương “vô sản hóa” đã đưa luận cách
mạng ếp cận trực ếp đến công nhân, nông dân.
Đến năm 1929, ba tổ chức cộng sản lần lượt ra đời: Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam
Cộng sản Đảng và Đông Dương Cộng sản Liên đoàn, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của
khuynh hướng vô sản.
lOMoARcPSD| 61458992
Tuy nhiên, các tổ chức y hoạt động phân tán, thiếu thống nhất, gây mâu thuẫn nội bộ,
ảnh hưởng đến phong trào cách mạng chung.
4. Về mặt lý luận
lOMoARcPSD| 61458992
Theo quy lut của cách mạng sản quốc tế, một chính đảng của giai cấp công nhân ra
đời tất yếu khách quan khi phong trào công nhân đã đủ trưởng thành, kết hợp với phong
trào yêu nước.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả của sự kết hợp ba yếu t: chủ nghĩa
Marx Lenin, phong trào công nhân, phong trào u nước, trong đó vai trò của Nguyễn
Ái Quốc yếu tố quyết định người truyền luận, vận động thành lập Đảng, thống
nhất các tổ chức cộng sản.
Kết luận:
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam tất yếu khách quan, bắt nguồn từ yêu cầu của lịch sử
dân tộc và xu thế của thời đại. Đảng là nhân tố quyết định đưa cách mạng Việt Nam vượt qua bế
tắc, giành được độc lập dân tộc và ến lên chủ nghĩa xã hội.
6.Tại sao Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (1930) là bước ngoặt vĩ đại của lịch sửch mạng Vit
Nam?
Bài làm: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại của lịch sử cách mạng Việt Nam, vì:
(4 ý)
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước
Việt Nam.
Đảng Cộng sản Vit Nam ra đời đã đánh du sự trưởng thành của giai cấp công nhân,
khẳng định sự lãnh đạo của giai cấpng nhân với đội ên phong của mình là Đảng Cộng sản Việt
Nam đối với cách mạng.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã làm cho cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phn
khăng khít của cách mạng vô sản thế giới.
- Sự ra đời và lãnh đạo của Đảng đã trở thành nhân tố hàng đầu quyết định đưa cách mạng Việt
Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
7.1. Nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu ên
Cương lĩnh chính trị đầu ên của Đảng gồm hai văn kiện chính: Chánh cương vắn tắt ch lược
vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng (đầu năm
1930). Những văn kiện này thể hiện những nội dung chiến lược sách lược cách mạng Việt
Nam, trở thành kim chỉ nam cho phong trào cách mạng trong giai đoạn mới.
lOMoARcPSD| 61458992
a) Mục êu chiến lược của cách mạng
Đặt ra phương hướng phát triển lâu dài của cách mạng là: “làm sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
Đây là sự kết hợp hai nhiệm vụ: chống đế quốc phong kiến, tạo nn tảng để ến lên chủ
nghĩa xã hội.
b) Nhiệm vụ cách mạng
Về chính trị: Đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến tay sai để giành độc lập dân tộc.
Vhội: Đem lại tự do dân ch cho nhân dân, như quyền tổ chức, bình đẳng nam n,
phổ cập giáo dục theo nh thần công nông.
Về kinh tế: Thủ êu quốc trái, tịch thu sản nghiệp của tư bản đế quốc và ruộng đất của đế
quốc, chia cho dân cày nghèo; thi hành lut lao động, phát triển sản xuất công nông
nghiệp.
c) Lực lượng cách mạng
Giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo; nông dân là lực lượng cách mạng chủ yếu.
Cương lĩnh xác định phải đoàn kết rộng rãi các tầng lớp yêu nước: ểu sản, trí thức,
trung nông, một bộ phận địa chủ chưa phn động… nhằm cô lập và đánh bại kthù chính
là đế quc và phong kiến tay sai.
d) Phương pháp cách mạng
Khẳng định con đường cách mạng phải bạo lực cách mạng do quần chúng tổ chức và
ến hành, bác bỏ đường lối cải lương, thỏa hiệp.
Đề ra sách lược đấu tranh linh hoạt để tập hợp lực lượng, cô lập kthù phản cách mạng.
e) Quan hệ quốc tế
Xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
Phải liên h mật thiết với phong trào công nhân quốc tế, đặc biệt Quốc tế Cộng sản. f)
Vai trò của Đảng
Đảng đội ên phong của giai cấp công nhân, phải thu phục được đại bộ phận giai cấp
mình và có khả năng lãnh đạo toàn dân tộc làm cách mạng.
lOMoARcPSD| 61458992
7.2. Ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu ên
a) Về mặt lý luận và tư tưởng
Cương lĩnh đã thể hiện sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện thực
ễn Việt Nam, nhất là giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc, coi độc lập dân tộc là nhiệm vụ
hàng đầu.
Lần đầu ên cách mạng Việt Nam có một cương lĩnh chính trị rõ ràng, đúng đắn, thể hin
tư duy chiến lược của Nguyễn Ái Quốc.
b) Về mặt thực ễn cách mạng
Xác định được phương hướng đúng đắn để dẫn dắt cách mạng Việt Nam vượt qua khủng
hoảng về đường lối.
Tập hợp được lực lượng cách mạng rộng lớn, gắn kết phong trào công nhân với phong trào
yêu nước.
Tạo cơ sở lý luận để thống nhất các tổ chc cộng sản, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
và định hướng cho các hoạt động sau này.
c) Về tầm vóc lịch sử
Cương lĩnh nền tảng tưởng – chính trị đầu ên của Đảng, bước ngoặt lịch sử khẳng
định một chính đảng của giai cấp vô sản ra đời Việt Nam.
Đáp ứng được u cầu cấp thiết của dân tộc lúc đó: giành độc lập dân tộc, giải phóng
hội, phát triển đất nước.
Kết luận
Cương lĩnh chính trị đầu ên là kết nh tư duy chiến lược của Nguyễn Ái Quốc và là sn phẩm của
sự kết hợp giữa lý luận cách mạng ên ến với thực ễn dân tộc. Nó không chỉ đặt nền móng cho
đường lối cách mng của Đảng còn mở ra thời kỳ mới cho lịch sử Việt Nam thời kỳ cách
mạng có tổ chức, có mục êu và có lãnh đạo đúng đắn.
8. 8.Anh (chị) hãy trình y chủ trương chiến lược mới của Đảng giai đoạn 1939-1945? Vì sao
trong giai đoạn ấy, Đảng ta phải thay đổi chiến lược?
Hoàn cảnh lịch sử:
lOMoARcPSD| 61458992
Tình hình thế giới: Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nvào ngày 1/9/1939, trong đó Pháp
tham chiến. Sau khi Đức tấn công Pháp vào tháng 6/1940, chính phPháp đầu hàng, và
sau đó vào ngày 22/6/1941, Đức tấn công Liên Xô, chuyển cuộc chiến thành cuộc đối đầu
giữa các lực lượng phát xít các lực lượng dân chủ, trong đó Liên đóng vai trò ch
cht.
Tình hình trong nước: Tại Đông Dương, thực dân Pháp thi hành các bin pháp đàn áp
mạnh mẽ đối với phong trào cách mạng. Chính sách “kinh tế chhuycủa Pháp gây khó
khăn cho nhân dân, đặc biệt trong bối cảnh chiến tranh. Vào tháng 9/1940, Nht Bản
xâm lược Đông Dương, khiến Pháp phải đầu hàng dâng quyền kiểm soát cho Nhật. Tình
hình chính trị, kinh tế ở Việt Nam tr nên cực kỳ khó khăn, nhân dân phải sống dưới sự áp
bức của ba thế lực: Pháp, Nhật và tay sai.
Chủ trương chiến lược mới của Đảng:
Sau khi chiến tranh thế giới bùng nổ, Đảng đã nhanh chóng rút vào hoạt động bí mật
chuyển trọng tâm công tác từ các đô thị về nông thôn. Mặc vậy, Đảng vẫn chú trọng
đến công tác ở các đô thị.
Vào ngày 29/9/1939, Trung ương Đảng đã gửi công báo quan trọng xác định rõ: "Hoàn cảnh
Đông Dương sẽ ến đến vấn đề dân tộc giải phóng".
Đảng đã thực hiện các chủ trương chiến lược qua các Hội nghị Trung ương:
o Hội nghị Trung ương lần thứ sáu (11/1939). o Hội nghị
Trung ương lần thứ bảy (11/1940).
o Hội nghị Trung ương lần thứ tám (5/1941): Đây là hội nghị quan
trọng nhất, quyết định chuyển hướng chiến lược. Đảng đã xác
định một số chủ trương quan trọng:
Giải phóng dân tộc: Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, thay
khẩu hiệu "đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân y" bằng "tịch thu
ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân y nghèo, chia lại ruộng
đất cho công bằng, giảm tô, giảm tức".
Mặt trận dân tộc: Thành lập Mặt trận Việt Minh, một tổ chức bao gồm tt
cả các lực lượng yêu nước không phân biệt thành phần để đoàn kết đấu
tranh giải phóng dân tộc.
lOMoARcPSD| 61458992
Khởi nghĩa trang: Đảng quyết định đẩy mạnh công tác khởi nghĩa
trang, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng lực lượng cách mạng và căn
cứ địa cách mạng.
Lý do thay đổi chiến lược:
Đảng quyết định thay đổi chiến lược để phù hợp với nh hình mới, đặc biệt bối cảnh
chiến tranh thế giới và áp lực của các lực lượng xâm lược. Đảng tập trung vào mục êu
lOMoARcPSD| 61458992
độc lập n tộc, đặt lên hàng đầu sự giải phóng dân tộc và xây dựng một mặt trận đoàn
kết các lực lượng yêu nước.
Chủ trương này được xác định là đúng đắn đã tạo ra đường lối cách mạng dẫn dắt nhân
dân đến thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Pháp và Nhật, giành độc lập cho dân tộc
và tự do cho nhân dân vào năm 1945.
9.
1. Hoàn cảnh lịch sử:
o Thế giới: Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn khốc liệt.
o Trong ớc: Phong trào kháng Pháp đuổi Nhật phát triển mạnh mẽ. Vào ngày
28/1/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc về ớc, tổ chức chủ trì Hội nghị Trung
ương lần thứ tám từ ngày 10 đến 19/5/1941 tại Pác Bộ, Cao Bằng. Hội nghị bầu
đồng chí Trường Chinh làm Tổng Bí thư.
2. Nội dung của Hội nghị:
o Mâu thuẫn chủ yếu: Hội nghị nhấn mạnh mâu thuẫn chính giữa dân tộc Việt
Nam với đế quốc Pháp và phát xít Nhật, cần giải quyết gấp rút.
o Chiến lược mới: Đảng quyết định không thực hiện cách mạng sản dân quyn
hướng đến cách mạng giải phóng dân tộc, thay khẩu hiệu "đánh đổ địa chủ"
bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo.
o Giải quyết vấn đề dân tộc: Mỗi nước Đông Dương thành lập một mặt trận riêng
đoàn kết ba dân tộc để chống kẻ thù chung. Các tổ chức trong Mặt trận Việt
Minh mang tên "cứu quốc", tập hợp mọi lực lượng yêu nước.
o Hình thức nhà nước: Sau khi cách mạng thành công, Đảng sẽ thành lập nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa, hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”.
o Khởi nghĩa vũ trang: Hội nghị xác định nhiệm vụ chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, xây
dựng lực lượng sẵn sàng cho cơ hội thuận lợi, ến tới tổng khởi nghĩa.
3. Ý nghĩa của Hội nghị:
o Hội nghị lần thứ tám hoàn chỉnh chiến lược của Đảng, khắc phục hạn chế của Luận
cương chính tr1930 khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc
đúng đắn. Hội nghị đã đưa ra các chính sách phù hợp nhằm giành độc lập dân tộc,
lOMoARcPSD| 61458992
thành lập Mặt trn Việt Minh, và xác định phương pháp cách mạng qua các cuộc
khởi nghĩa từng phần, ến tới tổng khởi nghĩa.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61458992
1. Phương pháp luận nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
1.1. Cơ sở phương pháp luận
• Việc nghiên cứu và học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam cần dựa trên phương
pháp luận khoa học Marxist, cụ thể là:
o Chủ nghĩa duy vật biện chứngchủ nghĩa duy vật lịch sử: giúp nhận thức lịch
sử một cách khách quan, trung thực, theo quy luật vận động và phát triển của xã hội.
o Tư tưởng Hồ Chí Minh: là nền tảng tư tưởng của Đảng, vừa là kim chỉ nam hành
động, vừa là cơ sở phương pháp luận để tiếp cận lịch sử Đảng một cách khoa học,
sáng tạo, chống lại giáo điều, duy ý chí.
1.2. Vì sao cần nhận thức theo quan điểm khách quan, toàn diện và lịch sử cụ thể
Quan điểm khách quan:
o Lịch sử là hiện thực đã diễn ra, tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý chí con người.
o Khoa học lịch sử có thể tiệm cận lịch sử, nhưng sự nhận thức mang tính tương
đối, không hoàn toàn tuyệt đối.
o Nhà sử học luôn có dấu ấn chủ quan, gắn với lập trường giai cấp. Trong lịch sử
Đảng, lập trường giai cấp vô sản chính là sự thống nhất giữa tính đảngtính khoa học.
o Đảm bảo tính khách quan cần dựa vào sử liệu được kiểm chứng và xử lý khoa học. •
Quan điểm toàn diện:
o Lịch sử Đảng phản ánh quá trình hoạt động đa dạng của Đảng trong mối quan hệ
với dân tộc và thời đại.
o Nhận thức toàn diện giúp người học hiểu rõ mối quan hệ biện chứng giữa các yếu
tố, không nhìn nhận phiến diện hay tách rời bối cảnh. •
Quan điểm lịch sử cụ thể xem xét các sự kiện, hiện tượng lịch sử ở những thời điểm
nhất định, cụ thể trong quá khứ.

o Mọi sự kiện lịch sử đều diễn ra trong không gian và thời gian nhất định, nên cần
đặt sự kiện trong hoàn cảnh cụ thể để hiểu đúng bản chất. lOMoAR cPSD| 61458992
o Tránh áp đặt tư duy hiện đại vào quá khứ, tránh sai lầm khi diễn giải lịch sử.
3.Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam? •
1. Sự lựa chọn con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc
Nguyễn Ái Quốc sinh ra ở Nam Đàn, Nghệ An – vùng đất có truyền thống yêu nước. Chứng
kiến cảnh đất nước lầm than dưới ách thống trị thực dân – phong kiến, Người sớm nuôi chí
cứu nước. Khác với các sĩ phu đương thời, ngày 5/6/1911, Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường
cứu nước theo hướng mới, sang phương Tây để tìm hiểu tận gốc sức mạnh của kẻ thù. •
Sau Cách mạng Tháng Mười Nga (1917), Nguyễn Ái Quốc gia nhập Đảng Xã hội Pháp
(1919), gửi “Bản yêu sách của nhân dân An Nam” đến Hội nghị Versailles, yêu cầu quyền
tự do cho người Việt Nam. Sự kiện không thành công về mặt chính trị, nhưng đã gây tiếng
vang lớn, giúp Nguyễn Ái Quốc hiểu rõ hơn bản chất của chủ nghĩa đế quốc. •
2. Tiếp nhận chủ nghĩa Marx - Lenin và khẳng định con đường cách mạng vô sản
Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc "Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa" của
Lenin, từ đó xác định cách mạng Việt Nam phải đi theo con đường cách mạng vô sản, gắn
độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội. Tại Đại hội Tours (12/1920), Người bỏ phiếu tán
thành Quốc tế Cộng sản và trở thành một trong những người sáng lập Đảng Cộng sản Pháp
– chính thức trở thành người cộng sản đầu tiên của Việt Nam. Đây là bước ngoặt quyết
định trong tư tưởng và lập trường chính trị của Nguyễn Ái Quốc. •
3. Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị cho sự thành lập Đảng
Nguyễn Ái Quốc tích cực truyền bá chủ nghĩa Marx – Lenin về Việt Nam, thông qua hoạt
động lý luận và thực tiễn trong phong trào cộng sản quốc tế. Người viết nhiều bài báo, tác
phẩm vạch trần tội ác thực dân như Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), nhằm thức tỉnh
tinh thần yêu nước, truyền bá tư tưởng cách mạng. Trong Đại hội Quốc tế Cộng sản lần V
(1924), Người trình bày báo cáo về vấn đề dân tộc và thuộc địa, phát triển tư tưởng Lenin
về cách mạng giải phóng dân tộc. •
Tác phẩm Đường cách mệnh (1927) tập hợp các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc cho Hội
Việt Nam Cách mạng Thanh niên, xác định rõ đường lối, mục tiêu, lực lượng và phương
pháp đấu tranh cách mạng Việt Nam: cách mạng dân tộc gắn với cách mạng xã hội, công –
nông là lực lượng nòng cốt, cần có Đảng vững mạnh làm lực lượng lãnh đạo. •
4. Chuẩn bị về tổ chức cho sự ra đời của chính đảng vô sản
Về tổ chức, năm 1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô về Quảng Châu – nơi tập trung nhiều
nhà yêu nước Việt Nam – để trực tiếp tổ chức lực lượng cách mạng. Năm 1925, Người
thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, nòng cốt là Cộng sản Đoàn, nhằm huấn
luyện, đào tạo cán bộ và truyền bá chủ nghĩa Marx – Lenin. Người sáng lập báo Thanh niên
(1925), tờ báo cách mạng đầu tiên của Việt Nam, dùng làm công cụ tuyên truyền tư tưởng
cách mạng và giáo dục lý luận. •
Người cũng tổ chức các lớp huấn luyện chính trị tại Quảng Châu, cử cán bộ ưu tú về nước
hoạt động. Phong trào "vô sản hóa" (1928) được phát động, giúp các hội viên tiếp xúc thực
tiễn, hòa nhập vào giai cấp công nhân, từ đó thúc đẩy phong trào cách mạng trong nước. lOMoAR cPSD| 61458992 • • Kết luận:
Nguyễn Ái Quốc giữ vai trò quyết định và toàn diện trong việc hình thành tư tưởng,
chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Từ việc xác định con
đường cách mạng vô sản, tiếp thu và truyền bá chủ nghĩa Marx – Lenin, đến trực tiếp huấn
luyện cán bộ, thành lập tổ chức tiền thân, Người đã tạo nền tảng vững chắc để Đảng Cộng
sản Việt Nam ra đời vào đầu năm 1930.
4. Chứng minh: Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu khách quan
1. Về hoàn cảnh quốc tế
Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) thắng lợi đã mở ra thời đại mới – thời đại quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Đây là minh chứng rõ ràng rằng cách mạng muốn thành công phải có sự
lãnh đạo của một chính đảng của giai cấp vô sản. •
Quốc tế Cộng sản (thành lập 1919) do Lenin lãnh đạo đã tích cực truyền bá chủ nghĩa
Marx – Lenin, đặc biệt nhấn mạnh vai trò của cách mạng vô sản ở các thuộc địa. Quốc tế
Cộng sản cũng ủng hộ việc thành lập các đảng cộng sản ở các nước, thúc đẩy phong trào
cách mạng thế giới phát triển mạnh mẽ theo khuynh hướng vô sản.
2. Về hoàn cảnh trong nước
Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, các phong trào yêu nước như Cần Vương, Đông Du, Duy
Tân… đã liên tiếp diễn ra nhưng đều thất bại do thiếu đường lối đúng đắn và tổ chức lãnh đạo thống nhất. •
Phong trào công nhân Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất ngày càng phát triển
mạnh về số lượng và ý thức giai cấp, từng bước gắn bó với phong trào yêu nước. •
Sự du nhập và truyền bá của chủ nghĩa Marx – Lenin thông qua hoạt động của Nguyễn Ái
Quốc đã giúp các sĩ phu yêu nước và tầng lớp trí thức mới nhận thức rõ con đường cách
mạng đúng đắn – con đường cách mạng vô sản.
3. Về thực tiễn cách mạng những năm 1928–1929
Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên với chủ trương “vô sản hóa” đã đưa lý luận cách
mạng tiếp cận trực tiếp đến công nhân, nông dân. •
Đến năm 1929, ba tổ chức cộng sản lần lượt ra đời: Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam
Cộng sản Đảng
Đông Dương Cộng sản Liên đoàn, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của khuynh hướng vô sản. lOMoAR cPSD| 61458992 •
Tuy nhiên, các tổ chức này hoạt động phân tán, thiếu thống nhất, gây mâu thuẫn nội bộ,
ảnh hưởng đến phong trào cách mạng chung.
4. Về mặt lý luận lOMoAR cPSD| 61458992 •
Theo quy luật của cách mạng vô sản quốc tế, một chính đảng của giai cấp công nhân ra
đời là tất yếu khách quan khi phong trào công nhân đã đủ trưởng thành, kết hợp với phong trào yêu nước.
• Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả của sự kết hợp ba yếu tố: chủ nghĩa
Marx – Lenin, phong trào công nhân, và phong trào yêu nước, trong đó vai trò của Nguyễn
Ái Quốc
là yếu tố quyết định – người truyền bá lý luận, vận động thành lập Đảng, thống
nhất các tổ chức cộng sản. Kết luận:
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là tất yếu khách quan, bắt nguồn từ yêu cầu của lịch sử
dân tộc và xu thế của thời đại. Đảng là nhân tố quyết định đưa cách mạng Việt Nam vượt qua bế
tắc, giành được độc lập dân tộc và tiến lên chủ nghĩa xã hội.
6.Tại sao Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (1930) là bước ngoặt vĩ đại của lịch sử cách mạng Việt Nam?
Bài làm: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại của lịch sử cách mạng Việt Nam, vì: (4 ý)
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước ở Việt Nam. –
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân,
khẳng định sự lãnh đạo của giai cấp công nhân với đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản Việt
Nam đối với cách mạng. –
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã làm cho cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận
khăng khít của cách mạng vô sản thế giới.
- Sự ra đời và lãnh đạo của Đảng đã trở thành nhân tố hàng đầu quyết định đưa cách mạng Việt
Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
7.1. Nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng gồm hai văn kiện chính: Chánh cương vắn tắtSách lược
vắn tắt
do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng (đầu năm
1930). Những văn kiện này thể hiện rõ những nội dung chiến lược và sách lược cách mạng Việt
Nam, trở thành kim chỉ nam cho phong trào cách mạng trong giai đoạn mới. lOMoAR cPSD| 61458992 •
a) Mục tiêu chiến lược của cách mạng
Đặt ra phương hướng phát triển lâu dài của cách mạng là: “làm tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
• Đây là sự kết hợp hai nhiệm vụ: chống đế quốc và phong kiến, tạo nền tảng để tiến lên chủ nghĩa xã hội.
b) Nhiệm vụ cách mạng
Về chính trị: Đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến tay sai để giành độc lập dân tộc. •
Về xã hội: Đem lại tự do dân chủ cho nhân dân, như quyền tổ chức, bình đẳng nam nữ,
phổ cập giáo dục theo tinh thần công nông. •
Về kinh tế: Thủ tiêu quốc trái, tịch thu sản nghiệp của tư bản đế quốc và ruộng đất của đế
quốc, chia cho dân cày nghèo; thi hành luật lao động, phát triển sản xuất công – nông nghiệp.
c) Lực lượng cách mạng
Giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo; nông dân là lực lượng cách mạng chủ yếu. •
Cương lĩnh xác định phải đoàn kết rộng rãi các tầng lớp yêu nước: tiểu tư sản, trí thức,
trung nông, một bộ phận địa chủ chưa phản động… nhằm cô lập và đánh bại kẻ thù chính
là đế quốc và phong kiến tay sai.
d) Phương pháp cách mạng
Khẳng định con đường cách mạng phải là bạo lực cách mạng do quần chúng tổ chức và
tiến hành, bác bỏ đường lối cải lương, thỏa hiệp. •
Đề ra sách lược đấu tranh linh hoạt để tập hợp lực lượng, cô lập kẻ thù phản cách mạng.
e) Quan hệ quốc tế
Xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. •
Phải liên hệ mật thiết với phong trào công nhân quốc tế, đặc biệt là Quốc tế Cộng sản. f)
Vai trò của Đảng
Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, phải thu phục được đại bộ phận giai cấp
mình và có khả năng lãnh đạo toàn dân tộc làm cách mạng. lOMoAR cPSD| 61458992 •
7.2. Ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên
a) Về mặt lý luận và tư tưởng
Cương lĩnh đã thể hiện sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện thực
tiễn Việt Nam, nhất là giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc, coi độc lập dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
• Lần đầu tiên cách mạng Việt Nam có một cương lĩnh chính trị rõ ràng, đúng đắn, thể hiện
tư duy chiến lược của Nguyễn Ái Quốc.
b) Về mặt thực tiễn cách mạng
Xác định được phương hướng đúng đắn để dẫn dắt cách mạng Việt Nam vượt qua khủng hoảng về đường lối. •
Tập hợp được lực lượng cách mạng rộng lớn, gắn kết phong trào công nhân với phong trào yêu nước. •
Tạo cơ sở lý luận để thống nhất các tổ chức cộng sản, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
và định hướng cho các hoạt động sau này.
c) Về tầm vóc lịch sử
Cương lĩnh là nền tảng tư tưởng – chính trị đầu tiên của Đảng, là bước ngoặt lịch sử khẳng
định một chính đảng của giai cấp vô sản ra đời ở Việt Nam. •
Đáp ứng được yêu cầu cấp thiết của dân tộc lúc đó: giành độc lập dân tộc, giải phóng xã
hội, phát triển đất nước. Kết luận
Cương lĩnh chính trị đầu tiên là kết tinh tư duy chiến lược của Nguyễn Ái Quốc và là sản phẩm của
sự kết hợp giữa lý luận cách mạng tiên tiến với thực tiễn dân tộc. Nó không chỉ đặt nền móng cho
đường lối cách mạng của Đảng mà còn mở ra thời kỳ mới cho lịch sử Việt Nam – thời kỳ cách
mạng có tổ chức, có mục tiêu và có lãnh đạo đúng đắn.
8. 8.Anh (chị) hãy trình bày chủ trương chiến lược mới của Đảng giai đoạn 1939-1945? Vì sao
trong giai đoạn ấy, Đảng ta phải thay đổi chiến lược?
Hoàn cảnh lịch sử: lOMoAR cPSD| 61458992 •
Tình hình thế giới: Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ vào ngày 1/9/1939, trong đó Pháp
tham chiến. Sau khi Đức tấn công Pháp vào tháng 6/1940, chính phủ Pháp đầu hàng, và
sau đó vào ngày 22/6/1941, Đức tấn công Liên Xô, chuyển cuộc chiến thành cuộc đối đầu
giữa các lực lượng phát xít và các lực lượng dân chủ, trong đó Liên Xô đóng vai trò chủ chốt.
Tình hình trong nước: Tại Đông Dương, thực dân Pháp thi hành các biện pháp đàn áp
mạnh mẽ đối với phong trào cách mạng. Chính sách “kinh tế chỉ huy” của Pháp gây khó
khăn cho nhân dân, đặc biệt là trong bối cảnh chiến tranh. Vào tháng 9/1940, Nhật Bản
xâm lược Đông Dương, khiến Pháp phải đầu hàng và dâng quyền kiểm soát cho Nhật. Tình
hình chính trị, kinh tế ở Việt Nam trở nên cực kỳ khó khăn, nhân dân phải sống dưới sự áp
bức của ba thế lực: Pháp, Nhật và tay sai.
Chủ trương chiến lược mới của Đảng: •
Sau khi chiến tranh thế giới bùng nổ, Đảng đã nhanh chóng rút vào hoạt động bí mật và
chuyển trọng tâm công tác từ các đô thị về nông thôn. Mặc dù vậy, Đảng vẫn chú trọng
đến công tác ở các đô thị. •
Vào ngày 29/9/1939, Trung ương Đảng đã gửi công báo quan trọng xác định rõ: "Hoàn cảnh
Đông Dương sẽ tiến đến vấn đề dân tộc giải phóng". •
Đảng đã thực hiện các chủ trương chiến lược qua các Hội nghị Trung ương:
o Hội nghị Trung ương lần thứ sáu (11/1939). o Hội nghị
Trung ương lần thứ bảy (11/1940).
o Hội nghị Trung ương lần thứ tám (5/1941): Đây là hội nghị quan
trọng nhất, quyết định chuyển hướng chiến lược. Đảng đã xác
định một số chủ trương quan trọng:
Giải phóng dân tộc: Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, thay
khẩu hiệu "đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày" bằng "tịch thu
ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng
đất cho công bằng, giảm tô, giảm tức".
Mặt trận dân tộc: Thành lập Mặt trận Việt Minh, một tổ chức bao gồm tất
cả các lực lượng yêu nước không phân biệt thành phần để đoàn kết đấu
tranh giải phóng dân tộc. lOMoAR cPSD| 61458992 •
Khởi nghĩa vũ trang: Đảng quyết định đẩy mạnh công tác khởi nghĩa vũ
trang, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng lực lượng cách mạng và căn cứ địa cách mạng.
Lý do thay đổi chiến lược: •
Đảng quyết định thay đổi chiến lược để phù hợp với tình hình mới, đặc biệt là bối cảnh
chiến tranh thế giới và áp lực của các lực lượng xâm lược. Đảng tập trung vào mục tiêu lOMoAR cPSD| 61458992
độc lập dân tộc, đặt lên hàng đầu sự giải phóng dân tộc và xây dựng một mặt trận đoàn
kết các lực lượng yêu nước. •
Chủ trương này được xác định là đúng đắn và đã tạo ra đường lối cách mạng dẫn dắt nhân
dân đến thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Pháp và Nhật, giành độc lập cho dân tộc
và tự do cho nhân dân vào năm 1945. 9.
1. Hoàn cảnh lịch sử:
o Thế giới: Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn khốc liệt.
o Trong nước: Phong trào kháng Pháp đuổi Nhật phát triển mạnh mẽ. Vào ngày
28/1/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc về nước, tổ chức và chủ trì Hội nghị Trung
ương lần thứ tám từ ngày 10 đến 19/5/1941 tại Pác Bộ, Cao Bằng. Hội nghị bầu
đồng chí Trường Chinh làm Tổng Bí thư.
2. Nội dung của Hội nghị:
o Mâu thuẫn chủ yếu: Hội nghị nhấn mạnh mâu thuẫn chính là giữa dân tộc Việt
Nam với đế quốc Pháp và phát xít Nhật, cần giải quyết gấp rút.
o Chiến lược mới: Đảng quyết định không thực hiện cách mạng tư sản dân quyền
mà hướng đến cách mạng giải phóng dân tộc, thay khẩu hiệu "đánh đổ địa chủ"
bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo.
o Giải quyết vấn đề dân tộc: Mỗi nước Đông Dương thành lập một mặt trận riêng
và đoàn kết ba dân tộc để chống kẻ thù chung. Các tổ chức trong Mặt trận Việt
Minh mang tên "cứu quốc", tập hợp mọi lực lượng yêu nước.
o Hình thức nhà nước: Sau khi cách mạng thành công, Đảng sẽ thành lập nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa, hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”.
o Khởi nghĩa vũ trang: Hội nghị xác định nhiệm vụ chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, xây
dựng lực lượng sẵn sàng cho cơ hội thuận lợi, tiến tới tổng khởi nghĩa.
3. Ý nghĩa của Hội nghị:
o Hội nghị lần thứ tám hoàn chỉnh chiến lược của Đảng, khắc phục hạn chế của Luận
cương chính trị 1930 và khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc
đúng đắn. Hội nghị đã đưa ra các chính sách phù hợp nhằm giành độc lập dân tộc, lOMoAR cPSD| 61458992
thành lập Mặt trận Việt Minh, và xác định phương pháp cách mạng qua các cuộc
khởi nghĩa từng phần, tiến tới tổng khởi nghĩa.