



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61458992
ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG
Câu 1: Trình bày phương pháp luận nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam. Tại sao trong nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam phải chú
trọng nhận thức theo quan điểm khách quan, toàn diện và lịch sử cụ thể? Trình bày:
-Phương Pháp luận nghiên cứu, học tập môn LSĐ CSVN cần dựa trên pp luận khóa học
macxit, đặc biệt là nắm vững chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật LS để
xem xét và nhận thức lịch sử một cách khách quan, trứng thực và đúng quy luật.
-Cùng với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng HCM là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nằm cho
hoạt động của Đảng. Tư tưởng HCM dẫn dắt sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân
tộc.Nghiên cứu nắm vững tư tưởng HCM có ý nghĩa quan trọng để hiểu rõ LSĐ. Tư tưởng
HCM và tư duy, phong cách khách quan của Người là cơ sở và định hướng về phương pháp
nghiên cứu học tập LSĐ CSVN , không ngừng sáng tạo,chống giáo điều và chủ quân duy ý chí.
*Giải thích: Tại sao.....
-Quan điểm khách quan trong nghiên cứu, học tập LSĐ thể hiện:
+Lịch sử (quá trình phát triển của xã hội loài ng) là 1 hiện thực đã diễn ra trong quá khứ,
tồn tại độc lập khách quan, là đối tượng nghiên cứu của sử học.
+Khóa học ls có khả năng nhận thức đc ls nhưng kp là nhận thức trực quan, tuyệt đối mà
là quá trình tiệm cận với ls, chân lí trong sử học mạng tính chất tương đối.
+Nhà sử học, chủ thể của nhận thức ls, luôn để lại đấu ấn chủ quan trong tất cả các khẩu
của hoạt động nhận thức. Cũng giống như mọi thành viên xã hội khác, nhà sử học luôn
thuộc về một giải cấp nhất định và do đó luôn mang quan điểm giai cấp để khôi phục sự
kiện và giải thích ls. Trong thời hiện đại , nhà sử học dựa trên lập trường của giai cấp vô
sản để lí giải ls có khả năng đc sự phù hợp giữa cái chủ quan của ng nghiên cứu vs cái lOMoAR cPSD| 61458992
khách quan của hiện thực lịch sử. Lập trường giai cấp chính là tính đảng trong sử học
macxit và ở đây dính đảng và tính khoa học có sự thống nhất.
+Trong quá trình học tập nghiên cứu lsđ để đảm bảo tính khách quan, chúng ta cần dựa vào
nguồn sử liệu về ĐCSVN. Nguồn sử liệu ấy cần đcxử lí và xác minh.
=>Như vậy, quan điểm khách quan sẽ giúp cho nhà nghiên cứu , học tập nhìn nhận các vấn
đề 1 cách chân thực, chính xác.
-Quan điểm toàn diện:
Khoa học LSD là “ một hệ thống tri thức về quá trình hoạt động đa dạng và phong phú của
Đảng trong mối quan hệ mật thiết vs tiến trình ls của dân tộc và thời đại”, nghiên cứu “ tổ
chức và hoạt động của Đảng và các phong trào cách mạng của quần chúng diễn ra dưới sự
lãnh đạo của Đảng”.
Các tri thức của KH lsđ có mối quan hệ mật thiết, biện chứng vs nhau, vì vậy, nhận thức
toàn diện giúp nhà nghiên cứu, ng học nhìn nhận đối tượng 1 cách đầy đủ, khoa học và
hiểu đc bản chất của vấn đề.
-Quan điểm lịch sử cụ thể xem xét các sự kiện, hiện tượng lịch sử ở những thời điểm nhất
định, cụ thể trong quá khứ: Các sự kiện, hiện tượng ls đều sảy ra ở 1 thời gian và một không
gian cụ thể nào đó. Chúng ta có theer k hiểu đc bản chất, thậm chí hiểu sai các sự kiện nếu
chúng ta kb đc thời điểm xuất hiện của chúng. Quan điểm này giúp cho các nhà nghiên
cứu, ng học không hiện đại hóa ls và hiểu chính xác hơn về ls.
Câu 2: Trình bày chính sách cai trị của thực dân Pháp đối với Việt Nam cuối thế kỉ XIX
đầu thế kỉ XX và những tác động của nó đến xã hội Việt Nam lúc đó? Trả lời:
-Năm 1858, Thực dân pháp nổ súng xâm lược nước ta tại bán đảo Sơn Trà- Đà Nẵng và
từng bước thôn tính Việt Nam. Trước hành động xâm lược của Pháp, triều đình nhà Nguyễn
từng bước thỏa hiệp (hiệp ước 1862, 1874,1883) và đến năm 1884 triều đình nhà Nguyễn lOMoAR cPSD| 61458992
đã đầu hàng hoàn toàn thực dân pháp, Việt Nam trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến.
-Năm 1897 Pháp bắt tay vào công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, Sau 1918 là chương
trình khai thác thuộc địa lần thứ 2 với quy mô và tốc độ lớn hơn lần trước.
*Chính sách cai trị của thực dân pháp:
-Về chính trị: Thực dân Pháp đã tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của chính quyền phong
kiến nhà Nguyễn lợi dụng triệt để bộ máy cai trị cũ của chế độ phong kiến phục vụ cho việc áp
bức nhân dân Việt Nam. Chúng chia Việt Nam ra thành ba xứ: Nam Kỳ, Trung Kỳ, Bắc Kỳ và chúng
thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng.
⁃ Về Kinh tế: Thực dân Pháp tiến hành cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền; đầu tư vốn khai
thác tài nguyên (than, thiếc, kẽm), xây dựng một số cơ sở công nghiệp(điện, nước) Xây dựng hệ
thống đường bộ, thuỷ, bến cảng phục vụ cho chính sách khai thác thuộc địa của nước Pháp.
Kinh tế Việt Nam ngày càng nghèo nàn, lạc hậu,què quặt và phụ thuộc vào kinh tế Pháp. ⁃ Về văn hoá:
+ Thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hoá giáo dục thực dân: dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu…
+ Ngăn cấm, phá hoại bản sắc văn hoá truyền thống dân tộc Việt Nam, Ngăn cấm văn hoá tiến
bộ thế giới du nhập vào Việt Nam Tác động:
- Kinh tế: Kinh tế VN vẫn trong tình trạng lạc hậu, kinh tế Việt Nam bị cột chặt vào nền KT Pháp.
Có một số ảnh hưởng tích cực như:
• Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa bước đầu được du nhập
-Xã hội: Phân hoá thành các giai cấp tầng lớp: Tư sản, Tiểu tư sản, Nông dân, Công nhân, Địa chủ phong kiến.
+ Mâu thuẫn cơ bản tồn tại:
* Giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai
* Giữa Nông dân với địa chủ phong kiến
-Văn hoá: Pháp dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu, chèn ép văn hoá truyền thống
- Chính trị: Tước bỏ quyền lực của phong kiến, phá bỏ khối đại đoàn kết toàn dân tộc. lOMoAR cPSD| 61458992
Câu 3: Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam? Trả lời:
1. Tìm ra con đường đúng đắn cho CMVN: con đường CMVS – mở tiền đề cho việc thành lập ĐCSVN
- 1911 ra đi tìm đường cứu nước.
- Tháng 7/1920 đọc những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, NAQ
đã có lời giải đáp cho con đường giải phóng cho nd VN.
2. Chuẩn bị điều kiện cần thiết cho sự ra đời của ĐCSVN - Về tư tưởng:
+ Viết nhiều bài đăng trên báo như: báo Người cùng khổ, tạp chí Cộng sản...
vạch trần âm mưu + thủ đoạn của chủ nghĩa thực dân Pháp
tuyên truyền chủ nghĩa Mác Lênin
xây dựng mqh giữa người cộng sản và nhân dân lao động Pháp với các nước thuộc địa
+ 1924 NAQ đã trình bày bản báo cáo về vấn đề dân tộc và thuộc địa
làm sáng tỏ thêm một số luận điểm của Lênin về bản chất của chủ nghĩa thực dân, về
nhiệm vụ của ĐCS trên thế giới trong cuộc đấu tranh chống áp bức dân tộc, giải phóng
dân tộc ở các thuộc địa. - Về chính trị:
+ Xác định chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của dân tộc thuộc địa, của GCCN và nd
lao động trên thế giới
+ Xác định CMGPDT là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. CMGPDT ở các
nước thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ thúc đẩy
cho nhau nhưng không phụ thuộc vào nhau.
+ Cách mạng phải lôi cuốn sự tham gia của nông dân, xây dựng khối công nông làm nòng cốt
+ CM muốn giành thắng lợi trước hết phải có Đảng lãnh đạo - Về tổ chức:
+ 2/1925 Người lựa chọn những thanh niên tiêu biểu nhất lập ra nhóm cộng sản đoàn.
6/1925 thành lập hội VNCMTN, là tổ chức tiền thân của Đảng tại Quảng châu để truyền
bá chủ nghĩa Mác Lenin vào trong nước.
7/1925 NAQ cùng tham gia sáng lập hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức.
+ Đầu 1927 xuất bản cuốn “Đường Kách Mệnh” đề cập đến những tư tưởng cơ bản về
chiến lược và sách lược của CMVN
- Triệu tập, chủ trì hội nghị thành lập Đảng và vạch ra cương lĩnh chính trị đầu tiên: lOMoAR cPSD| 61458992 + Thời gian: tháng 2/1930
+ Địa điểm: Hồng Kông - Hương Cảng - Trung Quốc
+ Hội nghị đã hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng thống nhất là ĐCSVN
Vai trò của Nguyễn Ái Quốc thể hiện: sau khi tìm thấy, lựa chọn con đường cứu nước.
Người hoạt động khẩn trương, tích cực, sáng tạo, chuẩn bị những tiền đề về chính trị,
tư tưởng, tổ chức dẫn tới sự ra đời các tổ chức Cộng sản ở Việt Nam; nhạy cảm, nắm
bắt tình hình Cách mạng trong nước.
Tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất lấy tên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đảng gắn liền với tên tuổi của Nguyễn Ái Quốc- người sáng lập và rèn luyện cho
sự ra đời và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 4: Chứng minh: sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu khách quan? Trả lời: 1.Về lí luận:
Đảng ra đời theo đúng quy luật khách quan = chủ nghĩa Mác - Lênin + phong trào công nhân + phong trào yêu nước.
- GCCN có sứ mệnh lãnh đạo cách mạng thắng lợi đến cùng.
=> Nhiệm vụ giải phóng dân tộc đặt lên vai GCCN Việt Nam.
- GCCN muốn lãnh đạo cách mạng được thì phải có ĐCS
=> Sự thành lập ĐCS là quy luật vận động của phong trào công nhân từ tự phát thành tự giác.
- Nguyễn Ái Quốc là người VN đầu tiên tìm thấy chủ nghĩa Mác Lênin và con đường giải phóng
dân tộc theo đường lối cách mạng vô sản, Người thực hiện công cuộc truyền bá chủ nghĩa Mác
Lênin vào Việt Nam, chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập ĐCSVN. 2.Về thực tiễn: a. Hoàn cảnh quốc tế
● Cách mạng tháng 10 Nga (1917) thắng lợi mở ra một thời đại mới trong lịch sử nhân
loại, mở ra con đường giải phóng mới – con đường vô sản . Chứng minh cách mạng
muốn thành công phải có Đảng lãnh đạo với đường lối đúng đắn. lOMoAR cPSD| 61458992
● Quốc tế cộng sản thành lập thúc đẩy các phong trào đấu tranh đi theo khuynh hướng vô
sản & truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào trong nước.
=> ảnh hưởng mạnh mẽ đến Việt Nam b. Hoàn cảnh trong nước
- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản: • Phong trào Cần Vương
• Cuộc khởi nghĩa Yên Thế
• 2 nhân vật tiêu biểu: Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh
- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản:
• Cuộc bãi công của công nhân Ba Son
• Cuộc bãi công 2500 công nhân nhà máy sợi Nam Định
=> Đều thất bại do khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước, thiếu lực lượng lãnh đạo đủ mạnh
c. Thực tiễn cách mạng đặt ra:
3 tổ chức cộng sản liên tiếp ra đời: Đông Dương Cộng Sản Đảng, An Nam Cộng Sản Đảng, Đông
Dương Cộng sản Liên Đoàn -> mất đoàn kết
=> Yêu cầu thành lập một chính đảng duy nhất để lãnh đạo cách mạng.
=>Như vậy, sự ra đời của Đảng là đúng theo quy luật là một tất yếu khách quan.
Câu 5: Tại sao sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam vào năm 1930 lại đánh dấu bước phát
triển mới về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh? Trả lời:
- Đảng ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo đã phản ánh
tư tưởng Hồ Chí Minh về đường lối cách mạng Việt Nam hình thành về cơ bản. Cương
lĩnh chính trị vừa cách mạng, vừa khoa học, đáp ứng những nhu cầu cơ bản và cấp bách
của xã hội VN, phù hợpk với xu thế của thời đại, định hướng chiến lược đúng đắn cho
tiến trình phát triển của cách mạng VN
→ Từ đó thông qua đường lối của Đảng, tư tưởng HCM chính thức đi vào chỉ đạo thực tiễn CMVN lOMoAR cPSD| 61458992
Câu 6: Tại sao Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (1930) là bước ngoặt vĩ đại của lịch sử cách mạng Việt Nam? Trả lời:
1. Ý nghĩa lịch sử của sự ra đời ĐCSVN
● Bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử
● Là kết quả đấu tranh của nhân dân ta
● Là sự kết hợp của 3 yếu tố: Chủ nghĩa Mác Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
● ĐCSVN ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong
trào cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết
hợp sức mạnh dân tộc + sức mạnh thời đại = thắng lợi vẻ vang. Đồng thời đóng góp tích
cực vào sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình độc lập dân tộc và tiến bộ của nhân loại thế giới.
2.Đảng ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử vì (4):
- Chấm dứt khủng hoảng đường lối, tổ chức, lãnh đạo cách mạng:
+ Trước khi Đảng ra đời:
Nhiều nhà cách mạng Việt Nam ra nước ngoài tìm đường cứu nước nhưng chưa hề đề cập đến vấn đề
đoàn kết với lực lượng cách mạng thế giới.
Phong trào yêu nước của nhân dân ta diễn ra liên tục, sôi nổi, quyết liệt song đều thất bại vì khủng hoảng về đường lối.
+ Khi có sự chỉ đạo của ĐCSVN:
Định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển cách mạng VN. Cương lĩnh cũng
khẳng định con đường cách mạng cho dân tộc VN là con đường cách mạng vô sản.
- Đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân, từ đây GCCN với đội tiên phong của
mình là ĐCS lãnh đạo cách mạng.
- Đảng trở thành nhân tố quyết định hàng đầu thắng lợi của cách mạng VN Xây dựng lực
+ lượng mới cho cách mạng: Liên minh công – nông
+ Lôi cuốn đông đảo nông dân đi theo con đường cách mạng
+ Xây dựng khối liên minh công nông vững chắc lOMoAR cPSD| 61458992
-Đảng ra đời là sự chuẩn bị có tính tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước
phát triển nhảy vọt tiếp theo cho lịch sử dân tộc Việt Nam.
-Cách mạng Việt Nam đã trở thành một bộ phận khăng khít của cm thế giới.
Câu 7: Phân tích nội dung, ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam? Trả lời:
- Hoàn cảnh lịch sử: tháng 2/1930 ĐCSVN ra đời ở Hương Cảng, Trung Quốc. Tại đây
NAQ đã thông qua chính cương vắn tắt và sách lược vắn tắt = cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng - Nội dung (6):
+ Xác định mục tiêu chiến lược: chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ đại
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. + Xác định nhiệm vụ:
● Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và địa chủ pk, thực hiện khẩu hiệu
“độc lập dân tộc và người cày có ruộng”
● Về kinh tế: Lấy sản nghiệp đế quốc chia cho dân cày nghèo (tịch thu ruộng đất của
địa chủ giao cho dân cày, mở mang sx công nông nghiệp )
● Về văn hóa xã hội: dân chúng tự do dân chủ, nam nữ bình quyền
+ Xác định lực lượng cách mạng: Giai cấp công nhân lãnh đạo, nông dân, tiểu tư sản trí thức
+ Xác định phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc: Bạo lực cách mạng và
đấu tranh chính trị + đấu tranh vũ trang
+ Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế: Tranh thủ sự đồng tình và giúp đỡ của cách mạng thế giới
+ Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng: Là nhân tố quyết định thắng lợi - Ý nghĩa:
+ Cương lĩnh phản ánh được quy luật khách quan của xã hội VN, đáp ứng những nhu cầu
cơ bản cấp bách của XH, phù hợp với xu thế thời đại, định hướng chiến lược đúng đắn
cho tiến trình phát triển của cách mạng VN
+ Cương lĩnh được hoạch định với cơ sở lí luận khoa học vững chắc (Chủ nghĩa Mác – Lênin )
+ Cương lĩnh đã giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc và giải phóng dân tộc. lOMoAR cPSD| 61458992
Câu 8: Anh (chị) hãy trình bày chủ trương chiến lược mới của Đảng giai đoạn 19391945?
Vì sao trong giai đoạn ấy, Đảng ta phải thay đổi chiến lược? 1.Hoàn cảnh: -Thế giới:
• T9-1939 chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ.
• T6-1940: Đức tấn công Pháp, chính phủ pháp kí văn bản đầu hàng Đức. -Trong nước:
• Những thành quả đạt đc trong giai đoạn trước bị thue tiêu.
• T6-1940 Nhật tiến vào Đông Dương, Pháp đầu hàng và cấu kết với Nhật để thống
trị và bóc lột nhân dân Đông Dương làm cho nhân dân Đông Dương phải chịu
cảnh”Một cổ hai tròng”.
2.Chủ trương chiến lược mới của Đảng (4):
Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Phải tập trung lực lượng đánh đổ đế quốc và tay sai phản động, giải phóng dân tộc.
- Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất (không phải từ bỏ mà là thực hiện đồng thời).
- Chuyển hướng chỉ đạo: thực hiện nhiệm vụ chống phong kiến và nhiệm vụ dân chủ khác rải ra
làm từng bước, phục tùng và phục vụ cho nhiệm vụ hàng đầu là chống đế quốc giải phóng dân tộc
Hai là, thành lập mặt trận dân tộc thống nhất riêng trong từng nước, lấy liên minh công - nông
làm nòng cốt, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Vận dụng lý luận Mác - Lênin về “quyền dân tộc tự quyết”, Đảng chủ trương mỗi nước thành lập
một mặt trận dân tộc thống nhất riêng.
Ba là, chuyển hướng phương pháp đấu tranh cách mạng: Quyết định xúc tiến khởi nghĩa vũ
trang và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm hiện
Đảng chỉ rõ phương thức đấu tranh giành chính quyền đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa.
Bốn là, chuyển hướng công tác xây dựng Đảng: xây dựng vững mạnh, trong sạch cả 3 mặt: lOMoAR cPSD| 61458992
chính trị, tư tưởng, tổ chức.
3.Tại sao phải thay đổi?
-Việc chủ trương chiến lược mới là để hoàn toàn phù hợp với tình hình thực
tiễn của cách mạng trong và ngoài nước lúc bấy giờ.
-Đường lối chiến lược mới đã trở thành ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt
Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh
Pháp - đuổi Nhật, giành độc lập tự do cho nhân dân.
- Là để phù hợp với tình hình thực tiễn CM trong và ngoài nước lúc bấy giờ.
- Thực tế đã chứng minh: đường lối đúng đắn đã trở thành ngọn cờ dẫn đường để nhân dân ta chống Pháp + Nhật
Chiến tranh thế giới lần thứ 2 bùng nổ tác động sâu sắc đến tình hình chính trị thế giới. Để phục
vụ cho chiến tranh, thực dân Pháp thực hiện nhiều chính sách cực kỳ phản động.
Chính sách phát xít hóa bộ máy chính quyền thực dân đế quốc ở Đông Dương không làm Đảng
ta bất ngờ, vì Đảng đã sớm dự báo vấn đề này. Khi chiến tranh thế giới lần thứ 2 bùng nổ, Đảng
cho rằng nếu cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất làm xuất hiện tình thế cách mạng ở Nga,
dẫn tới cuộc Cách mạng Tháng Mười năm 1917 nổ ra, thì cuộc chiến tranh thế giới lần này sẽ
làm xuất hiện tình thế cách mạng. Nắm vững và vận dụng sáng tạo tư tưởng cách mạng của
V.I.Lênin: “giai cấp vô sản nắm lấy ngọn cờ dân tộc, tự mình trở thành dân tộc”, dựa trên cơ sở
phân tích diễn biến tình hình ở Đông Dương lúc này, Đảng kịp thời đề ra chủ trương cách mạng mới.
Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng thời kỳ 1939-1945 xuất phát
từ đòi hỏi khách quan của thực tiễn cách mạng Đông Dương đặt ra. Đó là chủ trương đúng đắn,
khoa học của Đảng trong giải quyết mối quan hệ giữa chiến lược và chỉ đạo chiến lược trong cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Trên thực tế, chủ trương đó đã được Đảng và Hồ Chí Minh hiện
thực hóa trong thực tiễn. Chiến lược cách mạng đã được đảng ta xác định trong cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng 1930.
Câu 9: Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 5/1941) đã hoàn
chỉnh chủ trương chiến lược được đề ra từ Hội nghị tháng 11/1939 như thế nào? Ý nghĩa
của sự chuyển hướng đối với cách mạng Việt Nam? lOMoAR cPSD| 61458992 Trả lời: 1.Hoàn cảnh:
Thế giới: Chiến tranh thế giới thứ hai diễn ra ác liệt
- Trong nước: Phong trào kháng Pháp đuổi Nhật đang trên đà phát triển mạnh mẽ
Ngày 28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước, Người tổ chức và chủ trì Hội nghị Trung ương
lần thứ tám tại Pác Pó, Cao Bằng. Hội nghĩ đã bầu đồng chí Trưởng Chinh làm Tổng bí thư
2. Nội dung của Hội nghị
Hội nghị Trung ương nêu rõ những nội dung quan trọng sau
- Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là
mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và phát xít Nhật, bởi vì dưới hai tầng
áp bức Pháp – Nhật, “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mệnh dân tộc nguy
vong không lúc nào bằng”
- Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương “phải thay đổi chiến lược” và giải thích: “Cuộc
cách mạng Đông Dương hiện tại không phải là một cuộc cách mạng tư sản dân quyền,
cuộc cách mạng phải giải quyết hai vấn đềphản đế và điền địa nữa, mà là một cuộc cách
mạng chỉ phải giải quyết một vấn đề cần kíp “dân tộc giải phóng". Trung ương Đảng
khẳng định: “Chưa chủ trương làm cách mạng tư sản dân quyền mà chủ trương làm cách
mạng giải phóng dân tộc”
+ Hội nghị quyết định tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày"
thay bằng khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của đế quốc và việt gian chia cho dân cày nghèo",
thực hiện giảm tô, giảm tức
- Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi hành
chính sách “dân tộc tự quyết. Sau khi đánh đuổi Pháp – Nhật, các dân tộc trên cõi Đông
Dương sẽ “tổ chức thành liên bang cộng hòa dân chủ hay đứng riêng thành lập một quốc lOMoAR cPSD| 61458992
gia tùy ý. Hội quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng, thực
hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thủ chung
- Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “không phân biệt thợ thuyền, dân cảy,
phủ nông, địa chủ, tư bản bản xứ, ai có lòng yêu nước thương nói sẽ cùng nhau thống nhất
mọi mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”. Các
tổ chức trong Mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”
- Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa theo tinh thần dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”
- Thứ sáu , Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng
và nhân dân“phải luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng , nhằm vào cơ hội thuần tiện hơn
cả mà đánh lại quân thử”. Hội nghị còn xác định những điều kiện chủ quan, khách quan
và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.
10.Anh (chị) hiểu như thế nào về nhận định sau của Hồ Chí Minh: “Chúng ta thà hy
sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”?
11.Phân tích ý nghĩa và kinh nghiệm lịch sử của Cách mạng Tháng Tám (1945)? lOMoAR cPSD| 61458992 1.Ý nghĩa:
+ Đối với dân tộc:
- Xoá bỏ sự thống trị của phong kiến, thực dân Pháp, phát xít- Mở ra kỷ nguyên mới của lịch sử:
- Đất nước được độc lập
- Nhân dân làm chủ nước nhà- Đảng trở thành đảng cầm quyền + Đối với quốc tế:
Là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình, mở đầu cho sự sụp đổ của CN thực dân
cũ, cổ vũ CM giải phóng dân tộc.
→ Lần đầu tiên, CM giải phóng dân tộc theo con đường CM vô sản đã giành chiến thắng ở 1 nước thuộc địa. 2.Bài học kinh nghiệm:
-Về chỉ đạo chiến lược: Đảng ta vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn cách
mạng Việt Nam. Nắm bắt diễn biến tình hình thế giới và cách mạng trong nước để thay đổi
chủ trương cho phù hợp. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và dân
chủ, đề cao vấn đề dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
-Về xây dựng lực lượng: Đảng tập hợp, tổ chức đoàn kết lực lượng cách mạng trong mặt
trận dân tộc thống nhất rộng rãi - mặt trận Việt Minh. Trên cơ sở liên minh công nông tạo
nên sức mạnh toàn dân, phân hóa và cô lập cao độ kẻ thù rồi tiến lên đánh bại chúng.
-Về phương pháp cách mạng: Trong chỉ đạo khởi nghĩa, Đảng linh hoạt kết hợp đấu tranh
chính trị với đấu tranh vũ trang, kết hợp chiến tranh du kích, đấu tranh chính trị và khởi
nghĩa từng phần khởi nghĩa ở nông thôn và thành thị để tiến lên tổng khởi nghĩa.
-Về xây dựng Đảng: Đảng luôn kết hợp giữa đấu tranh và xây dựng để ngày càng vững
mạnh về tổ chức, tư tưởng và chính trị, đủ năng lực và uy tín lãnh đạo cách mạng thành công.
12.Theo anh (chị), thành công của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam có phải là sự may mắn? Vì sao? lOMoAR cPSD| 61458992
Cách mạng tháng Tám năm 1945 nổ ra và thắng lợi là do sự chuẩn bị lâu dài, chu đáo, kỹ lưỡng
của Đảng ta. Bởi thế, tiếng nói lạc lõng cho rằng Cách mạng tháng Tám là một sự “ăn may” là
luận điệu trái với sự thật lịch sử, cụ thể như sau:
+ Cách mạng tháng Tám thắng lợi là quá trình đấu tranh kiên cường bất khuất của cả dân tộc
dưới sự lãnh đạo của Đảng trong suốt 15 năm với nhiều phong trào cách mạng như: Phong trào
1930-1931 với đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh, phong trào dân chủ năm 1936-1939, phong trào
giải phóng dân tộc 1939-1945 mà đỉnh cao là cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền tháng Tám năm 1945
+ Cuộc Tổng khởi nghĩa diễn ra từ đêm 13 rạng sáng 14/8/1945 đến ngày 28/8/1945 chu đáo,
giành được chính quyền từ tay nhân dân trong cả nước một cách mau chóng, ít đổ máu là nhờ
vào sự chuẩn bị chu đáo, luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu:
-Chuẩn bị về tư tưởng, đường lối đấu tranh: Thực hiện chủ trương kết hợp đấu tranh chính trị với
đấu tranh vũ trang, tiến từ khởi nghĩa từng phần đến Tổng khởi nghĩa với phương pháp đấu tranh
phù hợp, chuyển từ đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính
quyền của đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật và bất hợp pháp .
-Chuẩn bị về lực lượng cách mạng gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, xây dựng lực
lượng vũ trụ quần chúng thông qua hình thức Mặt trận dân tộc thống nhất trong các thời kì khác
nhau Chuẩn bị, xây dựng căn cứ đại cách mạng Bắc Sơn- Võ Nhai, Cao Bằng, sau đó phát triển
thành Cao-Bắc-Lạng Và Thái-Tuyên-Hà…
- Chuẩn bị bộ máy lãnh đạo Tổng khởi nghĩa: Tháng 5/1941, Đảng ta đã chủ trương thành lập
Việt Nam Độc lập Đồng minh (gọi tắt là Việt Minh) để thực hiện việc đại đoàn kết toàn dân tộc
chống ngoại xâm và giành lại độc lập dân tộc. Sau đó, những Hội Cứu quốc là thành viên của
Mặt trận Việt Minh với nòng cốt là Nông dân Cứu quốc, Công nhân Cứu quốc, Thanh niên Cứu
quốc, Phụ nữ Cứu quốc, Phụ lão Cứu quốc, Văn hóa Cứu quốc... đã làm cho Mặt trận ngày càng
phát triển rộng rãi, là lực lượng quan trọng nhất để tổng khởi nghĩa toàn quốc giành chính quyền
về tay nhân dân. HCM soạn thảo và đọc Tuyên ngôn độc lập trước khi quân đồng minh kéo vào
giải giáp quân đội Nhật.
+ Sự chủ động của Đảng trong việc nắm bắt thời cơ, lãnh đạo cách mạng để góp phần thúc đẩy
thời cơ cách mạng đến nhanh hơn. Điều này còn được thể hiện rõ trong bản Chỉ thị Nhật - Pháp
bắn nhau và hành động của chúng ta ngày 12/3/1945.
13.Phân tích nội dung đường lối kháng chiến toàn quốc của Đảng? lOMoAR cPSD| 61458992 a. Hoàn cảnh
- 12 - 12 -1946 trước những hành động khiêu khích, đánh chiếm và gửi tối
hậu thư vô lý của Pháp, Ban thường vụ Trung ương Đảng đã ra chỉ thị “Toàn
dân kháng chiến”. 19 - 12 - 1946 chủ tịch Hồ Chí Minh ra “Lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến”. Từ T3 đến T9 - 1947 đồng chí Trường Trinh đã
viết một số bài báo giải thích cụ thể về đường lối kháng chiến, đến T9 -
1947 được in thành sách với tiêu đề ‘Kháng chiến nhất định thắng lợi”.
- Chỉ thị toàn dân kháng chiến, lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và tác
phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi là những văn kiện lịch sử quan trọng
về đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng.
- Đường lối chiến tranh nhân dân với những nội dung cơ bản: Kháng chiến
toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế.
b. Nội dung của đường lối kháng chiến
- Kháng chiến toàn dân là đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân, động viên
toàn dân tích cực tham gia kháng chiến. Xây dựng sự đồng thuận nhất trí
của cả nước đánh địch của mọi nơi mọi lúc, “mỗi người dân là một chiến
sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài, mỗi đường phố là một mặt trận” trong đó
quân đội nhân dân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.
- Kháng chiến toàn diện là đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận không
chỉ bằng quân sự mà cả chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, ngoại giao,
trong đó mặt trận quân sự đấu tranh vũ trang giữ vai trò mũi nhọn mang
tính quyết định, động viên và phát huy cho được mọi tiềm năng, sức mạnh
của dân tộc, mọi nguồn lực vật chất, tinh thần trong nhân dân phục vụ kháng chiến thắng lợi.
- Kháng chiến lâu dài là tư tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng. Trường kỳ
kháng chiến là một quá trình vừa đánh tiêu hao lực lượng vừa xây dựng
phát triển lực lượng. Ta từng bước làm chuyển biến so sánh lực lượng trên
chính trường có lợi cho ta, lấy thời gian là lực lượng vật chất để chuyển
hóa yếu thành mạng. Kháng chiến lâu dài nhưng không có nghĩa là kéo
dài vô thời hạn mà phải luôn tranh thủ, chớp thời cơ thúc đẩy cuộc kháng
chiến có bước nhảy vọt về chất, thắng từng bước để đi đến thắng lợi cuối cùng.
14.Phân tích nội dung Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam được Đại hội II của Đảng (1951) thông qua? lOMoAR cPSD| 61458992
Hoàn cảnh: Chính cương của Đảng lao động Việt Nam đc thông qua Đại hội II (tháng 2 năm 1951). 1. Nội dung (4): a. Tính chất xã hội:
- Xã hội VN có 3 tính chất chính: Dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến
- Mâu thuẫn chủ yếu: Giữa tính chất dân chủ nhân dân & tính chất thuộc địa đang được giải
quyết trong quá trình kháng chiến chống thực dân Pháp và bọn can thiệp.
b. Đối tượng cách mạng:
- ĐT chính: chủ nghĩa đế quốc xâm lược ( đế quốc Pháp + bọn can thiệp Mỹ)
- ĐT phụ: bọn phong kiến phản động
c. Nhiệm vụ cách mạng: Đấu tranh chống xâm lược, hoàn thành công cuộc giải phóng dân tộc
“đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc, xoá bỏ
những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ
dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội”. Những nhiệm vụ đó có mqh khăng khít với
nhau, nhưng nhiệm vụ chính là tập trung đấu tranh chống xâm lược, hoàn thành công cuộc giải phóng dân tộc.
d. Động lực cách mạng:
- Công nhân, nông dân, trí thức là nền tảng
- GCCN đóng vai trò lực lượng lãnh đạo với ĐCS dẫn dắt
2. Triển vọng phát triển (5):
- Nhất định đi lên chủ nghĩa xã hội, hoàn thành nhiệm vụ với từng giai đoạn phát triển: + Giải phóng dân tộc
+ Xóa bỏ tàn tích phong kiến & nửa phong kiến
+ Thực hiện người cày có ruộng
+ Hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân
+ Thực hiện và xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH 3.Ý nghĩa: lOMoAR cPSD| 61458992
Là sự bổ sung hoàn chỉnh đường lối cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân của Đảng soi sáng
nhiệm vụ trước mắt và về sau của CM nước ta kháng chiến thắng lợi.
15.Phân tích nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm lịch sử của cuộc kháng chiến chống
Mỹ cứu nước từ 1954 đến 1975?
Nguyên nhân thắng lợi
- Có sự lãnh đạo đúng dẫn của Đảng.
- Có sự ủng hộ, đoàn kết của đồng bào cả nước. - Có hậu phương miền Bắc
- Có sự đoàn kết quốc tế: là sự đoàn kết chiến đấu của ba nước Đông Dương, sự viện trợ giúp đỡ
của các nước XHCN, sự ủng hộ của các lực lượng yêu chuộng hòa bình trên thế giới kể cả nhân dân Mỹ.
→ Trong các nguyên nhân trên thị sự lãnh đạo của Đảng quyết định sự thắng lợi của kháng chiến chống Mĩ.
Kinh nghiệm lịch sử.
+ Giường cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH nhằm huy động sức mạnh cả nước.
+ Tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đàn, sáng tạo.
+ Công tác tổ chức chiến đấu giỏi của Đảng và các cấp chỉ ủy + Cai trọng công tác xây dựng Đảng quân đội.
X 16.Dựa vào cơ sở nào mà Đảng ta đã đưa ra nhận định vào năm 1965: “So sánh lực lượng giữa
ta và địch vẫn không thay đổi lớn”?
- Do cuộc chiến tranh trở nên gay go, ác liệt, nhân dân ta có đã có cơ sở chắc chắn để giữ
vững thế chủ động trên chiến trường. Cuộc chiến tranh cục bộ của
- Mỹ đang tiến hành ở Nam bộ vẫn là 1 chiến tranh xâm lược học dân mới. Cuộc chiến
tranh đó được đề ra trong thể thua, thể thất hịa và bị động Cho nên nó ch ra đang đầy mâu
thuẫn về chiến lực. Mỹ không thể nào cứu văn được tình thể nguy khốn bể tắc của chúng
ở miền Nam. Từ sự phân tích và nhận định trên Trung ương khẳng định chúng ta có đủ
điều kiện và sức mạnh để đánh Mỹ và họ nên về tương quan lực lượng của ta và địch là không thay đổi.
-Ta biết chắc chúng sẽ đánh miền Bắc, vì ta luôn chủ động. Miền Bắc sẽ sẵn sàng chuyên
sang chi viên liên tục nhưng ở phạm vi hẹp và giấu kín hơn. lOMoAR cPSD| 61458992 1.Năm 1945-1965.
a. Hoàn cảnh lịch sử: -Thuận lợi: + Quốc tế:
- Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh.
- Phong trào cách mạng ở châu Á, Phi, Mỹ - Latinh phát triển.
- Phong trào hòa bình dân chủ lên cao ở các nước tư bản. + Trong nước:
- Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng.
- Thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh -Nhân dân ta có ý chí độc lập thống nhất. -Khó khăn + Quốc tế:
- Đế quốc Mỹ có tầm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu làm bá chủ thế giới và các chiến
lược toàn cầu phản cách mạng
- Thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh
- Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống XHCN, nhất là Liên Xô và Trung Quốc. + Trong nước:
- Kinh tế miền Bắc nghèo nàn lạc hậu
- Miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ, trở thành kẻ thủ trực tiếp của nhân dân ta. *Đặc điểm nước ta:
+ Đất nước bị chia làm hai miền.
+ Sau 7/1954: 1 Đảng lãnh đạo hai cuộc cách mạng khác nhau ở hai miền đất nước với 2 chế độ
chính trị khác nhau, thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược khác nhau. b. Nội dung: Đại hội III - T9/1960.
- Nhiệm vụ chung: Xây dựng 1 nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạng.
-Mục tiêu chiến lược: Hoà bình thống nhất đất nước
- 2 nhiệm vụ chiến lược
+ Miền Bắc: Cách mạng XHCN
+ Miền Nam: CM dân tộc dân chủ nhân dân lOMoAR cPSD| 61458992 * Vai trò:
- Miền Nam là tiền tuyến lớn- Miền Bắc là hậu phương lớn mối quan hệ biện chứng với
nhau “Tất cả để đánh thắng giặc Mĩ xâm lược e. Ý nghĩa:
- Thể hiện tư tưởng giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc.
- Thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ sáng tạo của Đảng. Là cơ sở để đảng chỉ đạo quân ta đấu tranh thắng lợi. 2. Năm 1965-1975 a, Hoàn cảnh lịch sử Thuận lợi:
+ Cách mang thế giới đang ở trên thế tiến công.
+ Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất của miền Bắc đạt được nhiều thành tựu. + Sức chi viện của miền
Bắc cho miền Nam được đẩy mạnh.
+ Ở miền Nam, cuộc đấu tranh của nhân dân ta phát triển. + Năm 1965, “Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ bị phá sản. Khó khăn:
+ Sự bất đồng gay gắt giữa Liên Xô và Trung Quốc -> Không có lợi cho cách mạng Việt Nam. +
Mĩ mở cuộc “Chiến tranh cục bộ”.
b. Nội dung (Hội nghị TW 11 - 12 năm 1965)
Nhận định tình hình và hạ quyết tâm chiến lược:
+ Cuộc “Chiến tranh cục bộ” chứa đựng đầy mâu thuẫn.
- Phát động cuộc kháng chiến chống Mĩ trên toàn quốc. - Mục tiêu chiến lược: Tiến tới hòa bình, thống nhất nước nhà.
- Phương châm chỉ đạo chiến lược: Kháng chiến lâu dài, dựa vào sức minh tà chỉnh.
- Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh của miền Nam: Quân sự kết hợp với chính trị,
triệtđể vận dụng 3 mũi giáp công. - Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc:
+ Xây dựng miền Bắc vững mạnh
17.Trình bày hoàn cảnh và nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước? 1. Hoàn cảnh lịch sử lOMoAR cPSD| 61458992
Đất nước chia làm 2 miền. ● Miền Bắc:
+ Khôi phục kinh tế + hàn gắn vết thương chiến tranh
+ Cải cách ruộng đất & công thương nghiệp
+ Xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH, làm hậu phương cho tiền tuyến miền Nam ● Miền Nam:
+ Chiến tranh đơn phương (kết hợp giữa đấu tranh chính trị + đấu tranh vũ trang).
+ Tiêu biểu nhất là phong trào Đồng Khởi -> bước nhảy vọt -> chuyển từ thế giữ gìn lực lượng
sang thế tiến công, từ khởi nghĩa từng phần sang chiến tranh cách mạng chống chủ nghĩa thực dân mới của Mỹ. 2. Nội dung ⮚ Đại hội III
+ Về đường lối chung của cách mạng VN, thực hiện đồng thời hai chiến lược cách mạng khác
nhau ở 2 miền: Một là đẩy mạnh cách mạng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc . Hai là tiến
hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam , thực hiện thống nhất nước nhà,
hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
+ Về mục tiêu chiến lược chung, cách mạng 2 miền thuộc 2 chiến lược khác nhau có mục tiêu
cụ thể riêng, song trước mắt đều hướng vào mục tiêu chung là giải phóng miền Nam, hòa
bình thống nhất đất nước.
+ Về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể, cách mạng XHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm
lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của
toàn bộ cách mạng VN và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Còn cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam.
+ Về hòa bình thống nhất Tổ quốc, chủ trương kiên quyết giữ vững đường lối hòa bình để
thống nhất nước nhà đồng thời luôn luôn đề cao cảnh giác chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi tình thế.