Phương pháp VSA - Hệ điều hành | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

Hầu hết các nhà giao dịch nhận thức được hai cách tiếp cận được biết đến rộng rãi được sử dụng để phân tích thị trường là phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. Nhiều phương pháp khác nhau có thể được sử dụng trong mỗi phương pháp, nhưng nói chung phân tích cơ bản liên quan đến câu hỏi tại sao một cái gì đó trên thị trường sẽ xảy ra, và phân tích kỹ thuật cố gắng trả lời câu hỏi khi nào sẽ xảy ra. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

The Wykoff’s VSA
Methodology
Tác
giả Muhammad
Uneeb
Nguyễn
Quang
Hòa lược
dịch;
email: quanghoa15@gmail.com
Mc lc
Lời giới thiệu
.................................................................................................................................................2
Giới
thiệu
về
PTKT
.......................................................................................................................................4
thuyết
phân
tích
khối
lượng
chênh
lệch
giá
VSA
....................................................................................19
Tổng quan về cách VSA hoạt động với phương pháp Wyckoff ( chúng ta sẽ thảo luận chủ đề tuyệt vời này
trong
phần
sau
cuốn
sách)
...................................................................................................................................................................
45
Giải
thích
về hỗ
trợ và
kháng
c
.................................................................................................................
79
Xu hướng động và đường trendline
............................................................................................................90
Giải
thích
VSA
với
sự
tôn
trọng
thuyết
Dow
............................................................................................96
Li gii thiu
Bài
viết “Trading using VSA” tác giả Shamus diễn đàn forex factory
Tái khám p nghthut đọc biu đồ đã mt
Hu hết các nhà giao dch nhn thức được hai cách tiếp cận đưc biết đến rộng rãi đưc s dụng để
phân tích thị trưng là phân tích cơ bn pn tích kỹ thuật. Nhiu phương pháp khác nhau có
th
được sử dụng trong mỗi phương pháp, nhưng nói chung phân tích cơ bản liên quan đến câu hỏi tại
sao
mt cái gì đó trên thị trường sẽ xảy ra, và phân tích kỹ thut cố gắng trả lời câu hỏi khi o s
xy ra.
Tuy nhiên, có mt cách tiếp cn thứ ba để phân tích thị tng. Nó kết hợp tốt nht cả phân tích cơ
bn kỹ thuật vào một cách tiếp cận duy nhất để trả lời cả hai câu hỏi về tại sao lại là một cách tốt
nhất phương pháp này được gọi phân tích chênh lệch giá khối lượng. Trọng tâm của bài viết này
giới thiệu phương pháp y cho cng đng giao dch, phác tho lch s ca nó, xác định thị trưng và
khung thi gian hoạt động mô tả lý do tại sao nó hoạt động tốt như vậy.
Phân ch chênh lch giá khối lượng là ?
Phân tích chênh lch giá khi lượng (VSA) tìm cách thiết lp nguyên nhân ca biến đng giá. Ngun
nhân của mi quan hệ khá đơn gin s mất cân đi giữa cung cầu trên thị trường, được tạo ra
bi
hoạt động của các nhà khai thác chuyên nghiệp (tiền thông minh). Những nhà khai thác chuyên nghiệp
ai? Trong bt kỳ doanh nghiệp nào có tin liên quan và lợi nhun để to ra, có những chuyên gia.
Có các đi lý xe hơi chuyên nghiệp, thương nhân kim cương và đi lý nghệ thut cũng như nhiu
người khác trong các nnh ng nghiệp kng liên quan. Tất cả các chun gia này có mt điều
trong tâm trí; h cần kiếm lợi nhuận từ cnh lch giá để duy trì hot động kinh doanh. Th tờng tài
chính cũng không
khác. Các bác sĩ được gọi chung là các chuyên gia, nhưng họ chuyên về một số lĩnh
vực y học; thị trường
tài chính có các chuyên gia cũng chuyên về mt s công cụ nht định: cổ phiếu,
ngũ cc, ngoi hối,
Hoạt động của các nhà khai thác chuyên nghiệp này, quan trọng hơn, ý định thực sự của họ, được thể
hiện rõ ràng trên biểu đgiá nếu nhà giao dịch biết cách đc chúng. VSA xem xét mối tương quan
giữa ba biến số trên biểu đồ đxác đnh sự cân bng ca cung và cu cũng như hưng phát trin
gn ca th trường. Các biến này là khối lượng trên một thanh g, mc chênh lch g hoặc phạm vi
ca thanh đó (đừng nhm lẫn điều này vi chênh lch bid /ask) giá đóng ca trên mức chênh lch
ca thanh đó
Với ba tng tin y, một n giao dịch được đào tạo đúng sẽ thấy thị trường đang ở một trong
bốn giai đon th tng: tích lũy (nghĩ về việc mua hàng chuyên nghip với giá bán buôn), giá lên
(mark up), phân phi (bán chun nghip với giá bán lẻ) hay giá xuống ( Mark down). Tm quan
trọng ca khối lượng xut hin ít đưc hiểu bởi hu hết các n giao dch không chuyên nghip. Có
lẽ điều này là do có rt ít thông tin và ging dy hn chế có sn, phn quan trng này ca phân tích
biểu đồ. Để gii thích mt biu đồ giá mà không khi lưng tương tự như mua mt chiếc ô tô
không có bình xăng. Đphân tích
chính xác khối lượng, người ta cần nhận ra rằng thông tin khối lượng được ghi chỉ chứa một nửa ý nghĩa
cn thiết để đi đến mt phân tích chính xác. Nửa còn li ca ý nga được tìm thy trong cnh lch
giá (phạm vi).
Khối lượng luôn ch ra số lượng hot đng đang din ra và mc chênh lch giá tương ng cho thấy
s dch chuyn giá tn khi lượng đó. Một số chỉ báo kỹ thut (indicator) cố gng kết hp biến
đng khối
lượng giá cả với nhau, nhưng phương pháp này có những hạn chế; đôi khi thị trường sẽ
tăng với khối
lượng cao, nng nó có thể làm cnh xác điu tương tự vi khối lưng thp. Giá
thể đột ngt đi ngang, hoặc thm c giảm, tn cùng mt khối lượng! vy, ràng có các yếu t
khác làm vic trên
biểu đồ giá. Một quy luật cung cầu. Đây là những gì VSA xác định rất ràng trên
biểu đồ: Mất cân đối
nguồn cung thị trường phi giảm; mất cân đi nhu cầu và thị trưng phải tăng
lên.
Phân ch chênh lch giá khối lượng thông minh mt phhệ lâu dài và đã được chng minh
VSA sự cải tiến dựa trên sự dạy dỗ ban đầu của Richard D. Wyckoff, người bắt đầu với tư cách là một
người chạy chứng khoán tuổi 15 vào năm 1888. Đến năm 1911, Wyckoff đã xuất bản các dự báo hàng
tuần ca mình, và ở mc độ nổi tiếng, người ta đã đồn rằng ông đã có hơn 200.000 độc giả theo
dõi. Năm 1931, ông đã xut bn khóa hc thư tín ca mình, ngày nay vn còn. Trên thực tế, phương
pháp Wyckoff đưc cung cp như mt phn ca chương trình đào to sau đi học tại Đi hc
Golden
Gate ở San Francisco. Wyckoff được cho là đã không đồng ý với các nhà phân tích thị trường,
những người giao dịch từ các biểu đồ sẽ báo hiệu nên mua hay bán. Ông ước tính rằng các kỹ thuật phân
tích cơ
hc hoặc tn học không có cơ hi cạnh tranh vi đào tạo tt thực hành phán đoán.
Tom Williams, một cựu thương nhân cung cp (nhà điu hành chun nghiệp trong thị trường
chứng
khoán) trong 15 năm trong thập niên 1960-1970, đã tăng cường công việc bắt đầu bởi Wyckoff.
Williams
tiếp tc phát trin tầm quan trọng ca chênh lch giá và mối quan hệ của nó vi cả khi
lượng và mc đóng. Williams đã ở trong một tình hung độc đáo cho phép anh ta phát trin phương
pháp của
mình. Anh ta có thể theo dõi tác đng của hot động giao dịch ca tập đoàn tn biu đồ giá. Kết
quả là,
anh ta đã có thể nhận ra kết quả điều hướng giá xuất phát từ hành động của tổ chức đối với các cổ
phiếu
khác nhau mà họ đang mua và bán. Năm 1993, Williams đã đưa tác phm ca mình ra công
chúng khi anh ta xuất bn phương pháp luận ca nh trong một cuốn sách có tựa đề Master of
Market.
Phân ch chênh lch giá khi lưng cách ếp cn phbiến để pn ch biu đồ
Giống như cách tiếp cận của Wyckoff là phổ biến trong ứng dụng của cho tất cả các thị trường, điều
ơng tự cũng đúng với VSA. Nó hoạt đng trong tất cả các thị trường và trong tất cả các khung
thời gian, min là người giao dịch có thể có đưc biu đồ khi lượng tn biểu đ. Ở mt sth
trưng, đây
sẽ là khối lượng giao dịch thực tế, như với các cổ phiếu riêng lẻ, nhưng ở các thị trường
khác, nhà giao
dch sẽ cần quyền truy cập vào “tick volume”, như trường hợp ngoi hối. Bi th
trường ngoại hi không giao dch từ mt sàn giao dch tp trung, n số liệu khối lưng giao dịch
thc s không có sn,
nhưng điều này không có nghĩa là nhà giao dịch không thể phân tích khối lượng
trong thị trường ngoại
hi, nên đơn giản chỉ cn sử dụng khối lưng dựa trên tick volume.
Hãy nghĩ về khối lưng số lưng hoạt đng trên mi thanh rng lẻ. Nếu nhiều hoạt động tn
thanh giá đó, thì người giao dịch kch quan biết rng nhà điu nh chun nghiệp có liên quan
nhiều; nếu có ít hoạt động thì chuyên gia sẽ rút khi di chuyn. Mi kch bản có thể có tác đng đến
cân bng cung / cu trên biu đồ và có thể giúp nhà giao dịch xác định hướng thị trường có kh
năng di
chuyển trong ngn đến trung hn. VSA là mt cách tiếp cn phổ quát cho tt cả các thị tng,
phương pháp này hoạt đng tốt như nhau trong mọi khung thi gian. Sẽ không có gì khác bit nếu
người giao dịch nhìn vào biểu đồ 3 phút hoặc nếu biu đ hàng ngày hoc hàng tuần đang đưc
phân tích, các nguyên tắc liên quan vn giữ nguyên. Rõ ràng, nếu ngun cung hiện din trên biểu đ
3 phút, kết quả đi
xuống sẽ có cường độ nhỏ hơn cung hiển thị trên biểu đồ hàng tuần, nhưng kết quả của
nguồn cung dư
thừa trên biểu đồ là giống nhau trong cả hai tờng hp; nếu có quá nhiều nguồn
cung thì thị trường phải giảm.
Ti sao phân ch chênh lch giá khối lượng hot động
Mọi thị trường đều chuyển sang cung cầu: Cung từ các nhà khai thác chuyên nghiệp nhu cầu từ các
nhà khai thác chuyên nghiệp. Nếu có mua nhiều hơn bán thì thị trưng sng lên. Nếu có bán
nhiều hơn mua, thị tờng sẽ di chuyển xung. Tuy nhiên, trưc khi bt cứ ai có n ng rng các thị
trưng này rất dễ đc, có nhiu điu đang din ra trong nn hơn logic đơn giản này. Đây là phn
quan trọng
hầu hết các nhà giao dịch không chuyên nghiệp không biết! Nguyên tắc cơ bản nêu trên
chính xác; tuy
nhiên, cung và cầu thực sự hoạt động trên thị trường hoàn toàn khác nhau. Để một thị
trường có xu hưng tăng, phi có nhiều mua hơn bán, nhưng mua kng phi là phần quan trng
nhất của phương tnh khi giá tăng. Đ mt xu hưng tăng thc sự din ra, cn phi có svng mt
ca việc bán (cung) chính trên thị trường.
Điều mà hu hết các nhà giao dịch hoàn toàn không biết là vic mua đáng kể đã din ra ở các cp
thp
hơn như là một phần của giai đoạn tích lũy.Và việc mua đáng kể từ các nhà khai thác chuyên nghiệp
thực
sự xuất hiện tn biu đồ dưi dạng thanh gim (down bar) với khi lượng tăng đột biến. VSA
dy rằng sc mạnh trong một thị trường được thể hiện trên c thanh xuống và điểm yếu được th
hin trên c thanh tăng. Điu này trái nợc vi những gì hu hết các nhà giao dch nghĩ rng h
biết là sự thật ca th trường. Đ mt xu hưng gim thc sự xy ra, phi thiếu mua (nhu cu) đáng
kể đ htrợ giá. Các nhà giao dch duy nht có thể cung cp mc mua này là các nhà khai thác
chun nghiệp, nhưng họ đã bán mc giá cao hơn trưc đó trên biểu đ trong giai đoạn phân phi
ca thtrưng. Việc bán chuyên nghiệp được hiển thị tn biểu đồ giá trong một thanh tăng (up bar)
với mức tăng đột biến, điểm yếu xuất hiện trên thanh n. Vì hiện tại có rất ít hoạt động mua, th
trường tiếp tục giảm cho đến khi giai đon giảm giá kết thúc. Nhà điều hành chuyên nghiệp mua vào
việc bán gn như luôn luôn đưc to ra bi việc phát hành tin xấu; tin xấu y sẽ khuyến khích công
chúng (bầy đàn) bán (hầu như luôn luôn thua l). Mua chuyên nghip y xy ra trên thanh xung.
Hoạt động này đã din ra đưc hơn 100 năm, nhưng hầu hết các nhà giao dch bán lẻ vẫn không
hiu về nó.
Gii thiu vPTKT
Trên thị trường tài chính, PTKT một phương pháp phân tích dùng để dự báo chuyển động giá dùng dữ
liệu quá khứ từ thtrường chủ yếu ng giá khi lượng.
Chúng ta
vài
dạng
biểu đ:
1.
Biểu
đồ
nến
Nhật
Bản
2.
Biểu đồ
Bar
3.
Biểu đồ
đường
4.
Heikin
Ashi
5. Point & Figures
6. Renko
Chúng
ta
sẽ
sử
dụng
biểu đồ
nến
Nhật trong
phương
pháp
phân
tích.
Biểu
đồ
được
phát
minh
bởi
mt
thương nhân tên là Shimizu Seiki được biết đến với Phương Tây bởi Steven Nison.
Giờ chúng ta giải phẫu biểu đồ nến
Trong
hình
minh
họa
trên
Range/Spread:
Chênh
lệch
giữa
giá
mở cửa và giá đóng ca
Bullish Candle:
Chỉ nến ngày tăng giá, nến Bullish thường màu xanh hoặc xanh ơng.
Bearish Candle: Chỉ nến ngày giảm giá, nến Bearish thường có màu đỏ.
Single
Candle:
Nến đơn phản
ánh
sự thay đổi
giá
trong
phạm
vi
chỉ
định.
Vd:
Bạn
giao
dịch
dùng
biểu đ
5 phút, khung thời gian mỗi cây nến đại diện cho sự thay đổi giá 5 phút, tương tự với 1 giờ…
Những mẫu hình nến quan trọng
1.
Nến thông
thường
2. Nến Doji ( hình trung nh)
3. Nến đỉnh xoay tròn (Mô nh trung nh)
4. Nến Pin Bar
2
dạng
Pin
Bar
Pin Bar giảm giá: Thường được hình thành trong một xu hướng tăng thân nến hẹp
bóng nến dài gấp 3 lần thân nến.
Pin Bar tăng giá: Thường được nh thành trong một xu hướng giảm thân nến hẹp
bóng nến dài gấp 3 lần thân nến.
5. Pin Bar nghch đảo
2 dạng Pin Bar nghịch đảo:
Pin Bar nghịch đảo giảm giá: Thường hình thành trong một xu hướng tăng thân nến hẹp
bóng/râu nến dài gấp 3 lần thân nến.
Pin Bar nghịch đảo tăng giá: Ngược
lại với
trên.
thuyết Dow
Được
phát
triển
bởi
Charles
Dow,
đây
thuyết
về
cấu
trúc
thị
trường
bao
gồm
những
nguyên
tắc
sau:
1. Cu trúc thị trường to thành từ Đim xoay cao ( Swing High Point ), Điểm xoay thp (
Swing Low Point) vi sự tham gia ca công chúng. Đim xoay cao là 5 mẫu hình nến có
2 mu hình
nến đáy sau cao hơn đáy trước, 2 mẫu hình nến đáy sau thấp hơn đáy trước.
Điểm xoay thấp
ngược li có 2 đáy sau thấp hơn đáy trưc và 2 đáy sau cao hơn đáy
trưc.
2.
Thị
trường
được
cho
là tăng
(
up
trend
)
khi
tạo
ra đỉnh
cao
hơn
đáy
cao
hơn
trước
đó.
3. Thị trưng được cho là giảm ( down trend) khi nó to ra đỉnh thp hơn và đáy thấp
hơn trước đó.
4.
Thị trường tích lũy hay giằng co khi các điểm
xoay
(Swing
Point
)
bị xáo
trộn.
5.
Thị
trường
được
đẩy
đi
theo
xu
hướng
chính.
6.
Hồi
giá/điều
chỉnh
chống
lại
xu
hướng
chính.
7.
Sóng đẩy dài hơn sóng điều chỉnh.
*
Ghi
chú:
mỗi
một
cây
nến
tượng
trưng
cho
một
con
sóng
(tăng
hoặc
giảm)-ND
Hình minh ha phía trên: Pha đu tiên là DownTrend giá to ra đỉnh thp n và đáy thp n. Sau
đó
giá bất ngờ tạo ra những đỉnh tương đồng và đáy tương đồng đây chính là Pha tích lũy. Giá bắt đầu
phá
v (breakout) tạo ra đnh cao hơn và đáy cao hơn đây chính là Pha UpTrend.
Đây là 3 Pha của
thuyết Dow: UpTrend, DownTrend, Tích Lũy. Pha thay đổi khi điểm
xoay
(Swing
Point)
thay đổi.
Cách xác
định
xu hướng
sử dụng hành
động
giá
t
Luôn có mt cộng đng mạnh mẽ quan sát thị tng dựa vào hành động giá với dữ liu thô. i tin
rng bng việc quan sát hành đng giá vi d liu thô t trái qua phi trên biểu đồ là cách dễ dàng và
hiu quả nhất đ xác định xu hướng và đim o lnh có nh chính xác cao.
Nếu như thị tng di chuyn cao hơn hoặc thp hơn. Đim trước đó hay điểm xoay trở thành điểm
tham chiếu chúng ta sử dng đ xác đnh xu hướng th trưng. Đây là cách căn bn nhất đ xác đnh
xu hướng nếu bn nhìn thấy thị trường đang tạo ra mô hình đỉnh cao cao hơn đỉnh tớc. Đnh cao
nhưng đáy thp hơn trong xu hướng tăng Uptrend. Ngưc lại giá to ra mc cao thấp hơn và mc
thp cho xu hưng giảm. Đây là cách nn cổ đin, trc quan thị trường khi xut hin hành đng g.
Không hề có
một hệ thống giao dịch hay viên đạn phép thuật nào ở đây. Bạn cũng như tôi hãy nhìn vào
điều đơn giản
trên biểu đ: đỉnh sau cao hơn đỉnh trước ( HH), đáy sau cao hơn đáy trước là xu
hướng tăng. Đỉnh sau thấp hơn đỉnh trước, đáy sau thấp hơn đáy trưc là xu hướng gim.”
Ghi
chú:
Mỗi
vòng
tròn
màu
đánh
dấu
điểm
xoay
(swing
point)
trên
biểu
đ.
Biu đồ phía trên và đồ thị pa dưới vòng tròn màu xanh lá tôi đánh du là điểm thay đổi xu hướng
từ
giảm sang tăng. Giá phá vỡ vòng tròn màu xanh biển Higher High ( HH) Trend tăng mới được dự kiến
xác
nhận. Tôi nói “dự kiến bởi không là chc chắn trên thị trưng. Một xu hưng (trend) từ lúc
bt đầu đến lúc kết thúc có thể tồn tại cả tng. Là một Trader cng ta giao dch nhng cng ta
nhìn thy trên biểu đồ tc mặt, đng thời nên ghi nh điu kin thị trưng thể thay đổi chp
mắt. Đng đb
thu
hút
quá
vào
một
vị
trí,
hay
một
ý
tưởng,
chỉ
nhìn
hành
động
giá
trên
biểu
đồ
hành
động
chính
xác.
Trên đây là biểu đồ thực tế từ ví dụ chúng ta thảo luận ở trên. Điều quan trọng cần ghi nhớ khi thực
tế
giao dịch sẽ có những tình huống dễ dàng xác định được xu hướng khi dùng Price Action, tuy nhiên
không
phải mọi tình huống đều rõ ràng để xác định.
Nhìn chung điểm xoay là điểm đầu tiên trong việc xác định nếu thị trường có xu hướng. Nếu bạn không
nhìn thấy mẫu hình HH, HL hay LH, LL, thay vào đó bạn nhìn thấy chuyển động giá Sideway ( đi ngang)
không có hướng đi lên xung ng. Giá di chuyn cắt lên cắt xuống trong mt giới hn.
Mẹo nhỏ: Bạn không cần phải suy nghĩ quá nhiều về thị trường đang có xu hướng hay không. Hầu hết các
trader đu làm nó trở nên khó khăn. Cách tiếp cận thông thường kiên nhn chỉ dùng hành động
thô của giá từ trái qua phải, y chc chắn đánh dấu điểm Swing Point trên biu đồ của mình điều
này cho phép thu hút sự chú ý ca bn khi điểm HH, HL, LH, LL xuất hiện giúp bn nhìn thấy chúng.
Hình
trên
giải
thích
cách
thị
trường
di
chuyển
từ
tăng
qua
giảm.
Những trường
hợp thay đổi
từ tăng qua giảm
Viết tắt:
SL
=
Điểm
xoay
thp
SH
=
Điểm
xoay
cao
SHL = Điểm xoay mức thấp cao hơn
SLL = Điểm xoay mức thấp thấp hơn
SHH = Điểm xoay mức cao cao hơn
SLH = Điểm xoay mức cao thấp hơn
Trong các dụ được đưa ra ở trên thể thấy rằng có rất nhiều trường hợp khác nhau về xu hướng tăng
thay đi sang xu hưng gim. Chìa khóa để xác đnh thay đi là ở cu tc nhng đim xoay ( Swing
Point). Trong mt xu hướng tăng giá đnh sau cao hơn đnh trưc, đáy sau cao hơn đáy trưc. Khi
nhận thy đỉnh thp hơn ( SLH) sau mt loại các đnh cao hơn cần m kiếm sự bứt phá ( breakout )
ở điểm
xoay SHL cuối cùng trước khi xảy ra mức thấp mới để dự đoán xu hướng từ tăng sang giảm.
Những trường
hợp xu hướng
gim
thành xu hướng tăng
Viết tắt:
SL
=
Điểm
xoay
thp
SH
=
Điểm
xoay
cao
SHL
=
Điểm
xoay mức
thấp cao hơn
SLL = Điểm xoay mức thấp thấp hơn
SHH
=
Điểm
xoay
mức
cao
cao
hơn
SLH
=
Điểm
xoay
mức
cao
thấp hơn
Các ví dụ ở trên thể thy rng nhiu trưng hợp kc nhau về xu hướng gim chuyển thành xu
hướng tăng. Chìa khóa để hiểu xu hướng từ giảm sang tăng là ở cấu trúc điểm xoay ( Swing Point). Xu
hướng giảm tạo ra đỉnh sau thấp hơn đỉnh trước, đáy sau thấp hơn đáy trước. Sau khi nhận thấy mức giá
| 1/105