

















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61531195
QUAN ĐIỂM MANG MÀU SẮC SIÊU HÌNH VỀ CÁI ĐẸP VÀ QUÁ TRÌNH SÁNG TẠO • về cái đẹp
• thơ mới càng về sau càng đẩy cao khái niệm mang màu sắc siêu hình về
khát vọng hoàn mĩ tuyệt đích.
• cảm hứng sầu không gian là cảm hứng chủ đạo trong thơ Huy Cận
• tình yêu trong thơ mới là thứ tình yêu dang dở “tTình chỉ đẹp khi còn dang
dở/tình hết vui khi đã trọn câu thề” (Hồ Dzếnh)
• quan điểm về cái đẹp dã chi phối tất cả về thơ mới
• về quá trình sang tạo
• giúp các nhà thơ mới giải phóng thơ ca dân tộc ra khỏi loại hình thơ truyền
thống nặng về giáo huấn, đạo lí. (thơ trung đại bị chi phối bởi lí trí)
• thơ ca trước hết là nơi giãi bày cảm xúc của con người cá nhân, đó là những
khát vọng được yêu, sống, khát vọng, bi kịch, những rung động của con người buổi giao thời
VD: Xuân Diệu nói “Là thi sĩ nghĩa là ru với gió…..” tuyên ngôn thơ ca … giãi bày
cảm xúc, tạo nên những thành kiến, định kiến cho độc giả muôn đời về bản chất
của thơ, đánh đồng sang tạo nghệ thuật chân chính với lối thơ tắc tị, bí hiểm….
• các nhà thơ mới thần bí hoá quá trình sang tạo
• thúc đẩy các nhà thơ mới ngày càng tiến xa hơn trên con đường tìm tòi cảm xúc
CÁC TÁC GIẢ TIÊU BIỂU XUÂN DIỆU
tại sao nói Xuân Diệu là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới
• Đây là nhận định của Hoài Thanh trong cuốn thi nhân Việt Nam
• “Mới nhất”: Đại diện, điển hình, tiêu biểu của đại diện thơ mới – thơ hiện đại
• Là đại biểu của thời đại thơ ca theo khuynh hướng lãng mạn
• XD xuất hiện giữa giai đoạn 1930 - hội tụ mọi đặc trưng của thơ lãng mạn:
mới nhất là tiêu biểu, đại diện, điển hình cho thơ mới.
• Nội dung tinh thần
• Cái “tôi” Cá nhân trong thơ XD : so sánh thơ mới XD ( 1932-1935) với
thơ : Cái tôi cá nhân của thơ mới đến giai đoạn giữa mới thực sự là mới
nhất, mới đạt đến trạng thái mới nhất. Cái tôi khẳng định mình một cách lOMoAR cPSD| 61531195
mạnh mẽ và quyết liệt nhất. Cái tôi trung đại có xuất hiện nhưng còn e ấp, chưa thực sự sâu sắc.
• xuất hiện và khẳng định mình một cách mạnh mẽ và quyết liệt nhất (Xây
dựng hìn tượng nhân vật trữ tình mạnh mẽ đầy khát khao, luôn trong tư thế
áp đặt, lấn át, làm chủ cuộc đời này- VD trong tác phẩm Vội vàng – khát
vọng chế ngự thời gian, chế ngự tạo hoá)
• Vội Vàng là tp tiêu biểu nhất cho tuyên ngôn sống của Xuân Diệu
• Trung tâm của vũ trụ là con người, tuổi trẻ là… • Đề tài tình yêu
• Thơ XD len lỏi mọi ngóc ngách cảm xúc của tình yêu, luôn đòi hỏi trạng
thái hoà hợp giữa tinh thần lẫn thể xác với người yêu. Tình yêu mang màu sắc nhục thể.
• Nỗi buồn, sự cô đơn
• Thơ XD tiêu biểu, điển hình nhất cho thơ mới về hình tượng cái tôi cô đơn.
VD: “Linh lung bóng sáng bỗng rung mình…” nỗi buồn đã mang màu sắc
nhục thể, đầy kiêu hãnh với nỗi buồn về sự cô đơn của mình.
Thơ XD có những cách tân táo bạo, mới mẻ về mặt hình thức:
• chủ yếu ảnh hưởng của thơ ca lãng mạn phương Tây: bày tỏ cảm xúc nồng
nàn, đưa yếu tố văn xuôi vào thơ làm cho câu thơ dài ra
• thể nghiệm những ảnh hưởng của thơ tượng trưng: có khả năng thể iện,
nắm bắt, diễn tả được cái thần, cái hồn của sự vật…(TP Nguyệt cầm)
• vận dụng khá thành công thủ pháp tương giao cảm giác của thơ ca tượng trưng
• đến giai đoạn giữa, quay về học tập kinh nghiệm của thơ ca cổ điển phương
Đông: bút pháp gợi tả, chấm phá..
• cách diễn đạt, ngôn ngữ thơ hết sức mới lạ, Hoài Chân nói về XD: MAng lốt y phục Tây hoá
• Thơ XD đưa lại một nguồn sống dạt dào chưa từng thấy ở chón nước non lặng lẽ này
• Hạn chế: Làm cho câu thơ của thơ lãng mạn rườm rà, thiếu tình hàm súc HÀN MẶC TỬ CUỘC ĐỜI CON NGƯỜI
• Một hồn thơ tài hoa, đỉnh cao của phong trào thơ mới lOMoAR cPSD| 61531195
• cuộc đời đầy khổ đau, bất hạnh ( mắc bệnh phong khi tuổi đời còn trẻ, mặc
cảm bị chia lìa, luôn cảm thấy mình bị ruồng bỏ)
• là hồn thơ đa cảm, giàu tình yêu
• chịu ảnh hưởng sâu đậm của văn hoá Đông – Tây
• sinh ra trong gia đình theo đạo Thiên chúa giáo nên HMT có niềm tin tôn
giáo hết sức mãnh liệt
• sự đau đớn tột cùng về thể xác và sự tuyệt vọng về tinh thần đã thăng hoa
thành cảm hứng sáng tạo • PHONG CÁCH SÁNG TÁC
• 1938 tập Đau thương đỉnh cao rực rỡ nhất trong đời HMT • 1939
1939-1940: sang tác 2 tập kịch thơ • QUAN NIỆM TƠ CỦA HMT
• Quan niệm siêu thực, thần bí, hết sức khác lạ
• HMT đưa ra 3 quan niệm về thơ: bản thể của thơ( thơ là gì?), nhà thơ là ai,
quá trình sang tạo thơ như thế nào?
• bản thể của thơ: thơ là một cõi huyền diệu, sáng láng, siêu thần, một cõi
trời cách biệt, rộng rinh không bờ bến. HMT: Thơ là một cõi nằm ngoài
hiện thực nhưng không tách rời hiện thực, với HMT, trong thực có chiêm
bao, trong chiêm bao có sự thực. có sự chuyển hoá liên tục giữa cõi thực
và cõi mơ tạo nên tính đa tầng đa bội của thế giới. bên cạnh bề mặt trần
trụi cta quan sát được, vẫn còn một hiện thực ẩn tang bề sâu, xa, hiện thực
của vô thức, tiềm thức > nhiệm vụ của thơ ca là lí giải được cái vô thức, tiềm thức này.
• Quan niệm về nhà thơ
• Nhà thơ là nguồn khách lạ đi giữa nguồn trong trẻo, nhà thơ là kẻ do
chúa trời tạo nên mang những năng lượng siêu thương, mang niêm khoái lạc đê mê.
• Nhà thơ xưa luôn bị chi phối bởi lí trí, đến các nhà thơ lãng mạn hiện đại
ưu tiên giải phóng cảm xúc, nhưng vẫn bị chi phối bởi lí trí. Nhưng đến
Hàn Mặc Tử đã nhấn mạnh đến sự chi phối của vô thức, trực giác đến nhà thơ
• Quá trình sáng tạo
• Sáng tạo nghệ thuật là một trạng thái bất thường: làm thơ là gắn liền với
điên, đau thương, rên xiết, muốn sang tạo thì phải vượt lên sự chi phối của
lí trí thông thường của những toan tính về ý thức sang tỏ… và hoàn toàn lOMoAR cPSD| 61531195
để cho vô thức, tiềm thức lôi đi > đó là trạng thái lên đồng, nhập thần khi sáng tác.
• Mang dấu ấn của quan niệm thơ siêu thực của thơ ca phương Tây
• Cái tôi trữ tình trong thơ HMT
• Tập thơ Gái quê cảm hứng lãng mạn chi phối chủ đạo: một cái tôi trong
trẻo, nồng nàn cảm xúc ( sang tác khi tuổi đời còn trẻ, chưa mắc bệnh)
• 1938 thơ HMT tiên đến chủ nghĩa tượng trưng: đang mang trọng bênh,
mang mặc cảm bị xa lánh, đau đớn tột cùng về thể xác, tuyệt vọng tột cùng
về tinh thần > chuyển thành cảm hứng sang tác, khoái cảm sang tạo > cái
tôi trữ tình đầy mặc cảm chia lìa, đầy mặc cảm đớn đau, hình tượng cái tôi
này thể hiện qua 3 điểm:
+ Cái tôi mang mặc cảm bị xa lánh, ruồng bỏ, không được đón nhận
VD: Vườn ai mướt quá xanh như ngọc > một cái đẹp vượt quá tầm tay với
+ Cái tôi đau đớn, cuồng loạn, ở hồn thơ HMT luôn có sự giằng xé giữa
tâm hồn và thể xác: thể xác bị xa lánh, ruồng bỏ, linh hồn bị tuyệt vọng vì
đau đớn > ngày càng dấn sâu vào vô thức, tiềm thức, sang tạo trong trạng
thái như thế. Cái tôi trong thơ HMT điên, mơ, say
VD: Bây giờ tôi dại tôi điên/ chắp tay tôi lạy cả miền không gian > những
hành động hết sức bất thường, ngôn ngữ không bình thường, bất logic
Cái tôi cuồng loạn đau đớn chi phối cái nhìn nv trữ tình > tạo nên những
hình tượng thơ kì dị trong thơ HMT
Hình tượng thơ trong tập Đau thương đầy mờ ảo: hồn, trăng, máu, ánh sang
Trăng: trăng trong thơ HMT vừa huyền diệu lung linh, lại ma quái kì ảo
VD: Thuyền ai đậu bến song trăng đó/ có chở trăng về kịp tối nay? Mang
tính chất biểu trưng (cho cái đẹp, tình yêu, hạnh phúc…) có hi vọng mong
chờ, có bất an, hoài nghi. Trăng trong thơ HMT còn được miêu tả như một
sinh thể có hồn ( trăng biết sấp mặt, uốn mình, ngã ngửa, biết ghen, biết
quỳ) > được nhìn trong một trạng thái đầy ẩn ức tính dục, biểu thị cho khát
vọng về tình yêu, khát vọng về hp hết sức mãnh liệt, trăng luôn ở trong
trạng thái hết sức cuồng loạn.
+ Cái tôi trùng phức, phức hợp, không thuần nhất, khó nắm bắt: xuất
hiện cái tôi đa ngã (bản ngã) có sự xuất hiện của nhiều cái tôi trong một
cái tôi > cái tôi bất định, hoang tưởng, cái tôi phân rã về linh hồn và thể xác. lOMoAR cPSD| 61531195
• Ngôn ngữ thơ của HMT
• những kết hợp từ mới lạ, siêu logic
VD: Đây thôn Vỹ Dạ > kết cấu hình tượng siêu logic, có sự chuyển hoá liên
tục giữa ảo và thực, tính bất ổn phản ánh sự bất an về tinh thần của cái tôi trữ tình
VD: Mùa Xuân chín > từ ngữ, cách diễn đạt tân kì, mới mẻ. tên nhân đề: một
danh từ kết hợp với một động từ … kết hợp nhiều từ láy “sột soạt gió trêu tà áo biếc,,,” NGUYỄN BÍNH
• là nhà thơ chân quê, xuất phát từ việc khẳng định phong cách nghệ thuật
của Nguyễn Bính (Hoài Thanh)
• thong thả, yên bình với giọng điệu làng quê > tiêu biểu cho dòng thơ tìm
về với đề tài thôn quê, NB viết nhiều nhất và hay nhất về làng quê > đỉnh cao
• tinh thần làng quê in sâu trên 2 phương diện Nội dung tinh thần:
+ Không gian nghệ thuật đặc trưng: không gian làng quê ( cảnh sắc thiên nhiên thôn
quê, thôn làng, làng xóm, vườn cau, trầu…)
+ Nét sinh hoạt đời sống hàng ngày của thôn quê, các phong tục tập quán, lễ hội văn hoá…
+ Con người thôn quê (hqua em đi tỉnh về/ đợi em ở mãi con đê đầu làng…), không
gian nghệ thuật thôn quê thấm đẫm hồn quê, tình quê (thôn Đoài ngồi nhớ thôn
Đông/ Cau thôn Đoài…)
Yên bình trong trẻo, nguyên sơ thôn quê
+ Hồn thơ trong thơ NB luôn có sự chấp chênh ranh giới giữa làng và tỉnh, giữa quê
và đô thị, những giá trị cổ truyền của dân tộc hiển thị bên cạnh những giá trị văn
minh của xã hội tư sản trong thế tranh chấp giằng co. những giá trị văn hoá cổ truyền
đang bị hao mòn dần trong sự tranh chấp với xã hội văn minh tư sản ( chàng trai
kiếm tìm nét văn hoá di sản trên người người yêu bằng cách thắc mắc về bộ trang
phục trên người nàng) > cái tôi trữ tình NB lung lay, lo âu, lo sợ trước sự mai một
của giá trị truyền thống lOMoAR cPSD| 61531195
• Hình thức nghệ thuật
• mảng thơ viết về làng quê
+ vườn xuất hiện dưới nhiều trạng thái (vườn hoa cau, vườn trầu, vườn
chanh…) > gắn với sản xuất văn hoá
+ khai thác các thi liệu dân gian, văn hoá dân gian, ca dao tục ngữ (nắng
mưa là chuyện của trời/ tương tư là chuyện của tôi yêu nàng), khai thác cách
nói chuyện dân gian của người dân thôn quê (em nghe họ nói phong phanh/
hình như họ biết chúng mình với nhau), cách nói ngược (…nhà em cách 4 quả
đồi/ cách 3 ngọn núi/ cách đôi cánh rừng/ nhà em xa cách quá chừng/ em van
anh đấy anh đừng yêu em) + nhà thơ mới khai thác thành công thể thơ lục bát
mảng thơ viết về thành thị:
+ Không gian thành thị trong thơ NB mới mẻ, hấp dẫn, nhưng càng đi vào
miền đất thành thị NB càng nhận ra thành thị là nơi tập trung ng dân tứ
phương đổ về > một không gian xô bồ, đầy sự biệt li, lòng người phản
trắc, dối trá, lọc lừa (tình cô cát bụi kinh thành/ đa đoan …) sầu buồn, cô
đơn, tha hương sầu xứ nhưng đầy kiêu bạt > tấn bi kịch thời đại mới > khát
khao gìn giữ giá trị văn hoá truyền thống
+ Một cái tôi dở dang, lơ làng, ví NB như người lái đò giữa 2 bờ, loay hoay
tìm kiêm nơi phố thị, nhưng rồi lại quay về nơi mình từ giã. > Tấn bi kịch
thời đại xã hội của thơ mới
Kết luận về thơ mới: vai trò lớn nhất của thơ mới là đưa thơ dân tộc chuyển từ
thơ truyền thống thành thơ trung đại, tính chất mở, cá nhân và tự do (nguyên tắc)
TRÀO LƯU VĂN HỌC HIỆN THỰC PHÊ PHÁN NGUYỄN CÔNG HOAN
1. tiểu sử con người (tự tìm hiểu)
2. Quan điêm nhìn nhận hiện thực • Quan điểm xã hội
• NCH nhìn nhận xã hội như một sự phân tuyến hai phía trên quan
điểm giàu – nghèo > tác phẩm của ông luôn xoay quanh trục mâu
thuẫn người giàu và người nghèo, ông luôn đúng về phía ngời
nghèo, bênh vực, minh oan cho họ, đồng thời lên tiếng phê phán tố
cáo bọn nhà giàu bất nhân,
bất nghĩa > đó là một cảm quan hiện thực tiến bộ và khoẻ khoắn, một cái
nhìn tích cực về hiện thực. (36-39) lOMoAR cPSD| 61531195
• hạn chế: chưa khái quát được bản chất, quy luật vận động xã hội tư sản
• Quan điểm luân lí, đạo đức
• Nhìn nhận, đánh giá con người trên phương diện đạo đức phong
kiến (có phần cực đoan) làm cho quan điểm giàu – nghèo bị đảo lộn,
xoá nhoà ( sẵn sáng bảo vệ những người giàu nếu họ bảo vệ đạo đức
phong kiến) > cho thấy tính chất giao thời giữa cũ và mới, tích cực
và tiêu cực trong sang tác của ông.
• Là người tiên phong dẫn đường cho Trào lưu hiện thực phê phán từ
1930trở đi, trong sang tác vẫn rơi rớt một số cái cũ.
3. Nghệ thuật viết truyện ngắn trào phúng của Nguyễn Công Hoan
• Phong cách nghệ thuật: Là một cây bút viết truyện ngắn trào phúng bậc thầy
+ Hai chặng đầu chủ yếu sử dụng quan điểm giàu – nghèo
+ quay trở về luân lí đạo đức
? nghệ thuật viết truyện ngắn trào phúng của NCH thể hiện qua một tác phẩm cụ thể
• Quan điểm viết truyện ngắn trào phúng có 2 điểm nổi bật:
• NCH nhìn cuộc đời như một sân khấu hài kịch, như một “tấn trò đời”, con
người như là những diễn viên đóng kịch, nhân vật như là nhân vật kịch.
Quan lại đóng vai thanh liêm (Huyện Hinh dẫm đồng tiền của Con mẹ nuôi
rồi bỏ vào túi) thực ra là những kẻ ăn bẩn, bòn rút, bóc lột. con cái sắm vai
hiếu nghĩa, thực chất là bất hiếu (báo hiếu trả nghĩa cha) đàn bà thì sắm vai tiết hạnh
Mâu thuẫn giữa hình thức bên ngoài và bản chất bên trong của nhân vật,
dùng tiếng cười trào phúng để lật tẩy bản chất của tầng lớp thống trị
• Trung tâm nhân vật trong sáng tác của NCH là nhân vật phản diện. tình
cảm nhân đạo dành cho người ngèo chưa thực sự sâu sắc như Nam Cao,
Ngô Tất Tố…Sức mạnh truyện NCH là cảm hứng phê phám, tố cáo mãnh liệt
• Con người trogng sang tác của NCH tha hoá, méo mó, dị dạng, khó coi
VD: ở tầng lớp ng giàu, ông quan béo đến nỗi không có chỗ cho lỗ chân
lông mọc ra (ăn bẩn nên béo)
Về phía người nghèo: đươc miêu tả xấu xí
• Nghệ thuật viết truyện trào phúng lOMoAR cPSD| 61531195
• cốt truyện: mang yếu tố kịch tính, dẫn người đọc từ bất ngờ này tới bất ngờ
khác. nghệ thuật dẫn chuyện hết sức tài tình tạo nên sự lôi cuốn hấp dẫn
đối với người đọc > rất dễ chuyển tải thành kịch
• Tình huống: Những tình huống éo le, oái oăm, tình huống trái khoáy ngợc
đời > bản chất tầng lớp xã hội sẽ được bộc lộ
• Kết cấu: hết sức đa dạng và linh hoạt
• Nghệ thuật phóng đại: là một thủ pháp đặc thù của thể loại văn trào phúng
• Nghệ thuật xây dựng nhân vật: có biệt tài trong việc xây dựng chân dung
nân vật hí hoạ, biếm hoạ. NCH tập trung vào hành động, thái độ, ngoại
hình hơn là tâm lí nhân vật. có biệt tài nắm bắt một khoảnh khắ tâm lí đê
tái hiện số phận, tính cách của nhân vật ( Kép tư bền)
• Hạn chế: không có biệt tài trong việc khắc hoạ tâm lí nhân vật dằn vặt.
chưa thực sự xây dựng được nhân vật điển hình
• Ngôn ngữ/ nghệ thuật kể chuyện: hết sức giản dị, gần với lời ăn tiếng nói
hang ngày của nhân dân lao động, xách kể chuyện cười gần với cách kể
chuyện cười của dân gian, khoẻ khoắn, hồn nhiên, dí dỏm, rất có duyên.
Tạo ra những chi tiết đánh bẫy, đánh lừa độc giả khiến cho độc giả đánh
giá lầm. chú trọng đến cách mở đầu đầy ấn tượng (đồng hào có ma) và tạo
nên cách kết thúc đột ngột bất ngờ, tiếng cười vỡ ra ở phía cuối truyện (oẳn tà roằn)
Truyện trào phúng của Nguyễn Công Hoan là tiếng cười trào phúng ròn
giã, sảng khoái, ném thẳng vào mặt kẻ thù.
TRÀO LƯU VĂN HỌC CÁCH MẠNG
TỐ HỮU ( THƠ TỐ HỮU TRƯỚC CÁCH MẠNG)
1. CUỘC ĐỜI, CON NGƯỜI VÀ SỰ NGHIỆP SÁNG TÁC
• Tố Hữu (1920-2002) có một vị trí đặc biệt trong lịch sử văn học dân tộc
thời kì hiện đại, là một trong những người mở đường và là nhà thơ tiêu
biểu của của thơ ca cách mạng Việt Nam.
• Là lá cờ đầu của nền văn chương cách mạng
2. ĐẶC SẮC CỦA TẬP THƠ TỪ ẤY lOMoAR cPSD| 61531195
2.1. Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ của tập thơ
• Là tập thơ đầu tay của Tố Hữu
• tập thơ có 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích và giải phóng gắn với 3 chặng
đường hoạt động cách mạng của người thanh niên cộng sản Tố Hữu + Máu
lửa ra đời đầu tiên: tiếng reo vui của một tâm hồn thanh niên bắt gặp lí
tưởng cách mạng. anh thanh niên say xưa tuyên truyền lí tưởng cách mạng
mà mình bắt gặp cho quần chúng, chỉ ra nỗi thống khổ của họ ở thời điểm
hiện tại, chỉ ra con đường đúng đắn cho họ ( ngày mai gió mới ngàn
phương / sẽ đưa cô đến một vườn đầy xuân…)
+ Xiềng xích: giai đoạn bị bắt giam trong nhà tù thực dân, tôi luyện niềm
tin về ý chí chiến đấu. đầy thử thách ác liệt đối với ng thanh niên trẻ tuổi
• Thử thách về lòng chung thuỷ của ng thanh niên cộng sản đối với cs với
đồng bào, đồng chí ( gọi chung là bạn đời, cách gọi hết sức thân mật)
• thử thách về ý chí chiến đấu, niềm tin của ng chiến sĩ, ý chí của ng tù
cộng sản: hình tượng hoá ý chí thành một cuộc đấu tranh giữa bản năng
và lí trí, nhất là khi ng tù cộng sản phải đối diện với cái chết ( con cá chột
nưa: một bên là cái đói, một bên là ý chí bản lĩnh của người tù cộng sản:
mieu tả một tâm trạng đấu tranh trong ng tù cộng sản, giọng điệu thơ mang
ý nghị luận, đối thoại, tự vấn chính mình giữa sự sống và cái chết, giữa
hiện tại và tương lai Tôi sẽ chết mặc dù chưa đến đích… + Máu lửa:
phần cuối Đã đợc trở về với vị trí chiến đấu, đc giao trọng trách lãnh đạo
Một chặng thơ đầy hào hứng, người chiến sĩ đã thoát khỏi ngục tù, hăm hở
lao về vị trí chiến đấu của mình và chuẩn bị cho cuộc tổng khởi nghĩa (Huế
tháng 8, niềm vui bất tuyệt… cảm hứng ngợi ca đất nước, ngợi ca chiến thắng)
2.2. Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tập thơ 2.2.1. Nội dung
• Khẳng định và ngợi ca lí tưởng
• một tâm hồn tha thiết yêu thương
• tinh thần, ý chí chiến đấu và chiến thắng 2.2.2. nghệ thuật
• Hoài Thanh nhận định tác phẩm Từ ấy của Tố Hữu là tiếng hát của người
thanh niên cộng sản, tiếng hát yêu thương, tiếng hát phấn đấu đấu và
tiếng hát chiến thắng lOMoAR cPSD| 61531195
• Lí tưởng cộng sản khởi nguồn cảm hứng cho nhà thơ ( từ ấy trong tôi bừng
nắng hạ / mặt trời chân lí chói qua tim..) gắn với những thứ chói chang, đẹp đẽ nhất.
• Lí tưởng cộng sản hướng tình thương của nhà thơ về quân chúng cần lao (
tôi đã là con của vạn nhà / là anh của vạn đầu em nhỏ..)
• Cũng nhờ có giác ngộ lí tưởng mà ở TH, tình thương không chỉ là sự cảm
thông mà còn là sự kêu gọi, liên hiệp mọi ng để đấu tranh (TP hãy đứng dậy)
• Giúp người thanh niên cộng sản xác định phương hướng phấn đấu, rèn
luyện (khắc phục chủ nghĩa cá nhân,hoà cái tôi riêng vào cái ta chung của
giai cấp, đặt lợi ích của cách mạng lên trên hết)
• Chính lí tưởng cộng sản đã đem đến cho TH một niềm vui lớn ( rồi một
ngày tôi thấy tôi / nhẹ nhàng nư con chim cà lơi..)
Chính lí tưởng cộng sản khai sinh ra ông một lần nữa
TRUYỆN, KÍ VÀ THƠ NGUYỄN ÁI QUỐC - HỒ CHÍ MINH
1. Tiểu sử cuộc đời, con người
• Là vị lãnh tụ vĩ đại, chiến sĩ lỗi lạc của phong trào cộng sản quốc tế, môột
vị lã nh tụ vĩ đ ại của dâ n tôộ c( trong tư cách một nhà hoạt động chính trị)
• Trong tư cách một người nghệ sĩ, Người mang tâm hồn của một nghệ sĩ
lớn: phong phú, cao thượng, nhạy cảm với con người và cuộc sống xung quanh.
Hai tư cách kết tinh nên phong cách nghệ thuật hết sức độc đáo của HCM • SỰ NGHIỆP SÁNG TÁC
• Sự nghiệp chính không phải là thơ văn, đóng góp to lớn nhất của người là
sự nghiệp cách mạng cứu nước, cứu dân, không có chủ dích trở thành một
nhà văn, nhà thơ chuyện nghiệp
• THƠ CA, TRUYỆN VÀ KÍ, VĂN CHÍNH LUẬN ( DẠY Ở LỚP 12)
2. SỰ NGHIỆP SÁNG TÁC 2.1. THƠ CA
• Một hồn thơ lớn của thơ ca cách mạng, tha ca được chia là 2 mảng:
thơ ca tuyên truyền, vận động; thơ ca trữ tình
• Thơ ca mang cảm hứng trữ tình lOMoAR cPSD| 61531195
+ Nhật kí trong tu: sang tác bất đắc dĩ (Ngâm thơ ta vốn không ham/ nhưng
ngồi trong ngục biết làm sao đây?...) nhưng trở thành một tập thơ lớn kết
tinh phong cách nghệ thuật HCM
• ĐẶC SẮC CỦA TẬP THƠ
- một tập nhật kí đợc viết dưới hình thức thơ, kết hợp giữa kí và thơ >
bài thơ tự sự tả thực có tính chất hướng nội Nội dung
- Tái hiện chăn thực bộ mặt đen tối của nhà tù dưới chính quyền Quốc
dân Đảng TQ > giá trị hiện thực và sức mạnh phê phán sắc sảo
- Nhan đề bài thơ: buổi sớm, buổi trưa, chiều tối, cơm tù, chia nước, tiefn đèn, ghẻ lở,…
- Ghi lại chân thực những cảnh sinh hoạt trong tù:
- Khong rau, không muối, canh không có
Mỗi bữa lưng cơm đỏ gọi là
- Nhà lao mà giống gia đình
Muối, dầu, gạo, cửi tự mình phải lo
- Vẽ lại bộ mặt nhem nhuốc của xã hội TQ dưươ chế độ Tưởng Giới
Thạch (Đánh bạc, Lai Tân, Cháu bé trong nhà lao Tân dương, nhà ngục Nam Ninh…)
- Vào lao anh phải nộp tiền đèn
Tiền Quảng Tây vừa đúng sáu nguyên
Vào chỗ tối tăm mù mịt ấy
Quang minh đáng giá bấy nhiêu tiền ( Tiền đèn)
- tập thơ đã khắc hoạ bức chân dung tinh thần tự hoạ sinh động của nhà
thơ > Hình tượng trung tâm của tập thơ: một chiến sĩ cách mạng kiên
cường, bất khuất ( Thân thể ở trong lao/ tinh thần ở ngoài lao/ Muốn
nên sự nghiệp lớn/ tinh thần càng phải cao…)
- người tù khao khát tự do đến cháy bỏng (Đau khổ chi bằng mất tự do/
Xót mình giam hãm trong tù ngục/ Chưa được xông ra giữa trận tiền…)
- Hình tượng một người nghệ sĩ vừa tài hoa, vừa nhạy cảm và vừa tri tuệ:
(Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ/ Trăng luồn khe cửa ngắm nhà thơ)
- Tấm long yêu thương bao la đối với con người và cuộc sống: Đối với người lao động
2.2. Văn chính luận lOMoAR cPSD| 61531195
- Một nhà viết văn chính luận suất sắc VŨ TRỌNG PHỤNG
1. Lịch sử vấn đề Vũ Trọng Phụng
- Lịch sử đánh giá về VTP và tác phẩm của ông như một vụ án văn
họctrong một thời kì biến động
- từ 1945 – 1956: là giai đoạn cả đất nước tập trung vào vấn đề dân tộc, VTP ít đc nhắc đến
- 1957-1987: tròn 30 năm vụ án VTP, tác phẩm của ông được đưa vào
sgk, mn bắt đầu ca ngợi ông, một cuốn tiểu thuyết ghê gớm, vinh dự
cho một nền dân tộc (Số đỏ)
- 1955-1956, xuất hiện nhóm Nhân văn giai phẩm, lôi cuốn người sang
tác, nhà nghiên cứu phê bình và bạn đọc (Trần Dần, Lê Đạt, Thanh Tâm
Tuyền: đòi tự do dân chủ trong sang tạo, họ chê thơ Tố Hữ va bị quy
kết là có vấn đề tư tưởng chính trị nghiêm trọng. Họ ca ngợi và công
nhận tài năng của VTP làm ông bị quy kết đồng loã > có vấn đề chính
trị nghiêm trọng, có tư tưởng phản động, bôi nhọ ngời lao động> TP bị gạt a khỏi CT PT
- Sau 1987 ( chủ trương đổi mới) in lại tuyển tập của VTP, hội thảo kỉ
niệm năm sinh năm mất > đánh giá công tâm hơn và coong nhận tài năng
Một … hết sức phức tạp
2. Con ngời, cuộc đời và sự nghiệp sang tác
- Xuất thân trong gia đình thị dân nghèo, bố mất sớm, mẹ ở vậy nuôi con.
chủ đề ông thấy hang ngày là các tệ nạn xã hội > phê phán hơn là nhân đạo.
- Là người có tài năng, có năng khiếu, say mê văn chương từ rất sớm.
ông cộng tác với các tờ báo. VTP đọc rất nhiều sách. Viết về TP Làm
đĩ như một thao tác mổ xẻ (đọc nhiều sách kể cả của các bác sĩ.
- Là một người chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa mang tâm trạng phẫn
uất, phản kháng với xh nhưng đồng thời cũng hết sức bi quan > đây là
2 tư tưởng chính chi phối sang tác của ông. Ông hay viết về truyện
khiêu dâm, bất hiếu, giả dối của xã hội nhưng bản thân onog lại là ng
sống nguyên tắc, mực thước và có phần bảo thủ, sống có hiếu. là một
nhà văn nghèo nhưng văn chương lại miệt thị người nghèo (Xuân tóc
đỏ trong tp Số đỏ), là một người yêu nớc nhưng có lúc lại ca ngợi trí lOMoAR cPSD| 61531195
thức thực dân, quan điểm chính trị không rõ rang, vừa quen với những
chính trị gia thân Pháp, lại đi lại với các chiến sĩ cách mạng, viết nhiều
bài bàn về thuyết trực trị, quốc tế cộng sản, đế quốc, ngờời ta không
biết ông theo phe nào > tạo nên mâu thuẫn khó lí giải trong sang tác
của ông, nhận nhiều luồng ý kiến trái chiều
3. Quá trình sang tác
4. Phong cách nghệ thuật
- Là một cây viết tiểu thuyết trào phúng bậc thầy, được mệnh danh là ông
vua phóng sự đất Bắc kì. Là một đỉnh cao của tiểu thuyết hiện đại, tác
phẩm đợc dịch ra thành nhiều thứ tiếng (Số đỏ) > tieu biểu cho giai
đoạn vận động ở giữa của văn học hiện thực phê phán > là một đỉnh
cao suất sắc của văn học hiệ thực phê phán
Tư tưởng nghệ thuật
Tư tưởng bi quan định mệnh:
- Bi quan về cuộc đời và con người. Nguyên nhân khách quan: bối cảnh
nhố nhăng, tây tàu lẫn lộn, cảm thấy không có tương lai. Nguyên nhân
chủ quan: nghèo, cuộc đờibất hạnh, ra đời kiếm sống từ trẻ, 5 lần bảy
lượt mất việc, chủ yếu nhìn thấy mặt trái của xã hội > gieo vào VTP
một nỗi bi quan, toả bóng xuống trang viết của nhà văn > từ tác phẩm
của VTP, ta nhận ra một nhà văn bi quan bậc nhất của thời đại.
- Ông thường hay triết lí về cuộc đời và con người: xã hội chó đểu, vô
nghĩa lí là những cụm từ ông thường dung. Đàn bà ai cũng dâm còn
đàn ông ai cũng khốn nạn
- Không khí bi quan đè nặng lên số phận các nhân vật ( Thị Mịch bị Nghị
làm nhục và mua vè làm vợ lẽ, bị tha hoá trong tác phẩm Giông tố)
- Chi phối tình huống, chi tiết:
Tinh thần phẫn uất, phản kháng mãnh liệt
- Bối cảnh thời đại: tầng lớp trí thức lúc bấy giờ tuổi đời còn trẻ, đầy
những khát khao, hoài bão, mong muốn được khẳng định minh, được
cống hiến sang tạo. trong xã hội thuộc địa lúc bấy giờ, bị o bế về cả
tinh thần lẫn vật chất, họ mang một tâm lí bất mãn với xã hội (NGuyên
nhân khách quan), Nguyên nhân chủ quan: gia cảnh VTP nghèo nhất,
sống ở phố hang bạc (tụ điểm của tệ nạn đàn đúm ăn chơi) lOMoAR cPSD| 61531195
- Chi phối: thường xuyên xây dựng nhữn nhân vật chửi đời, rủa đời, lối
viết đầy gai góc, tức tối
Hai quan điểm vừa thống nhất, mâu thuẫn với nhau, tạo nên tính chất
phức tạp trong sang tác VTP. Ngay trong một hình tượng nhân vật (ông
già Hiải Vân vừa là một nhà CM tài ba, mông muốn cách tân xã họi
nhưng đồng thời cũng là một nhà coi tuowsng số trong TP Giông tố)
Bút pháp hiện thực trào phúng:
- Nghệ thuật: xây dựng chân dung nhân vật hí hoạ, biếm hoạ. Ông phát
hiện một nét xấu nào đó của nhân vật, ong dung thủ pháp phóng đại tô
đậm nó lên, khiến nét xấu đó mang sức khái quát cho bản chất, tính
cách của một tầng lớp, giai cấp > có tài trong việc phát hiện ra nét thần
của nhân vật. Xây dựng được những điển hình nghệ thuật bất hủ (Xuân
tóc đỏ, Me Tây – bà phó Đoan …), khái quát đợc nét thần và bản chất
của xã hội tư sản: dâm và đểu, nên tầng lớp tư sản nào cũng mang nét
bản chất đó, mỗi tầng lớp bản chất khác nhau (bà phó Đoan ăn no
rửng mỡ, tứ tuần rồi nhưng thủ tiết với 2 đời chồng, nghe chuyện
hiếp dâm thì hóng hớt - đại diện cho tầng lớp me Tây ăn no rửng
mỡ) (Nghị Hách xây dựng cho tầng lớp tư bản cỡ bự xứ Đông
Dương, một tên bạo chúa dâm đãng, độc ác – dâm và ác của tầng
lớp tư bản). VTP xây dựng nhân vật như những con rối, có những lời
nói, hành động, cử chỉ lặp đi lặp lại bất chấp hoàn cảnh có phù hợp hay
không > tất cả vì tiền
- Nghệ thuật xây dựng cốt truyện: tình huống trong sang tác của VTP
hết sức bất ngờ, đưược vi như những cơn tai biến của xã hội ập đến một
cách bất ngờ, đột ngột, buojc các nhân vật vội vã sắp xếp lại các mối
quan hệ > bản chất nhân vật bỗng chốc bị lột chuồng ngay tức thì, va
chạm dâẫm đ ạ p lê n nhau(Vụ kiện của dân làng quỳnh thôn về việc
hiếp dâm của Nghị Hách với Thị Mịch)
- VTP có biệt tài tạo nên những màn cãi cọ hết sức sinh động (cụ cố
Tổ sắp mất, gọi thầy Lang, hai ng cãi nhau om sòm và lộ chuyện đã
từng chữa bệnh cho hai cô bị hắc lào, ghẻ lở)
- Ngôn ngữ: sử dụng nhiểu ví von, chơi chữ, giọng điệu châm biến mỉa
mai, luôn tạo ra cách diễn đạt đối chọi với ngôn ngữ đầy kiểu cách (đối
chọi giữa nhà văn lãng mạn và hiện thực phê phán)
Là một tiếng cười trào phúng vừa như dao sắc, vừa như bom nổ có
sức công phá lớn, lật tẩy bộ mặt xã hội tư sản trên mọi phương lOMoAR cPSD| 61531195
diện. thế mạnh: nghiêng về phê phán, tô cáo xã hội, mức độ ngày
một cao hơn, NCH nhìn thấy mâu thuẫn, VTP lật tẩy
TIỂU THUYẾT GIÔNG TỐ MỘT SỐ ĐẶC SẮC
- Tp thể hiện một khả năng bao quát và một tư duy phân tích xã hội sắc
sảo: khả năng bao quát hiện thực rộng lớn trải dài từ nông thôn đến
thành thị với nhiều cảnh huống, tình huống khác nhau. Thế giới nhân
vật đa dạng đông đúc, đủ mọi thành phần giai cấp, cố nông dân( Thị
Mịch) và thành phần trí thức (Tú Anh, Lăng…) quan lại địa chủ phong
kiến…Một xã hội vận động khẩn trương, gấp gáp, tình huống diễn ra
đầy bất ngờ, kjch tính > một xã hội quay cuồng, nhôns nháo, một tấn trò đời điên đảo.
- GT tiến tới cái nhìn xã hội trên tinh thần giai cấp, bất công giai cấp diễn
ra khắp nơi ( mâu thuẫn giữa người nông dân với một bên là giai cấp
tư bản thống trị, Nghị Hach và dân làng Quỳnh Thôn ). Phản ánh một
hiện tượng có tính xã hội: xã phất lên giàu sang nhanh chóng của những
kẻ bất lương và sự bế tắc bị đè bẹp của những con người nhỏ bé trong
guồng quay của bộ máy xã hội lạnh lùng lúc bấy giờ.
- VTP xây dựng được những điển hình nghệ thuật bất hủ: Nhân vật Nghị
Hách: điển hình cho giai cấp tư sản cỡ bự của xứ Đông Dương, một tên
bạo chúa phương Đông. mặt khái quát: đại diện cho giai cấp tư sản
Đông dương trên 3 phương diện: động với chính trị; đồi bại về đạo
đức, lối sống; độc ác trong làm giàu.
+ Một tên gian hùm dâm ác và trâng tráo (hành động, lời nói, tính cách)
+ Giông tố Bộc lộ những mặt tích cực trong nhãn quan chính trị của
VTP (ông già Hải Vân - đại diện cho một nhà cách mạng vô sản tài ba,
gửi gắm nguyện vọng thay đổi xã hội. SỐ ĐỎ
VÔ TIỀN KHOÁNG HẬU, một cuốn tiểu thuyết ghê gớm
• đặc sắc phương diện nội dung
- VTP đả kích vào rất nhiều đối tượng với xu hướng muốn lật mặt trái
của xã hội tư sản trên mọi phương diện: cơ cấu chính quyền xã hội tư
sản, đạo đức lối sống, văn hoá, pháp luật… đặc biệt đánh vào phong lOMoAR cPSD| 61531195
trào thời thượng của xã hội tư sản lúc bấy giờ: phong trào Âu hoá,
phong trào vui vẻ trẻ trung, tôn giáo (chấn hung phật giáo) > phơi bày
một sự thực: bản chất của xã hội tư sản là một xã hội bịp bợm, khốn
nạn, dối trá, tất cả mọi giá trị đều bị đảo lộn
• nghệ thuật xây dựng
- nghệ thuật xây dựng tình huống: tình huống hài kịch (Xuân tóc đỏ đánh
quần vợt trở thành anh hung cứu quốc), bi hài kịch (đám tang cụ tổ ai
cũng mong chờ), tình huống may rủi ngẫu nhiên nhưng lại tất yếu, hợp
quy luật của xã hội tư sản -
Xây dựng nhân vật điển hình:
+ Xuân tóc đỏ: điển hình, đại diện cho hiện tượng tầng lớp những kẻ
lưu manh vô học, bằng mọi thủ đoạn đã nhanh chóng leo lên địa vị
thượng lưu.kết hợp nghệ thuật bất biến và khả biến. Bất biến: bản chất
lưu manh vô học kh bao giờ thay đổi. Khả biến: leo nhanh từ lưu manh
lên tầng lớp thượng lưu. Miêu tả XTD trong một vận động chuyển biến
về tâm lí và tính cách: lá số tử vi báo hiệu cuộc đời đầy may mắn > bản
chất lưu manh, vô học, bịp bợm nhưng lại phù hợp với bản chất xã hội
tư sản ( cùng bản chất với nhau), khai thác nững tình huống may rủi,
những cái số đỏ tất yếu, hợp quy luật.
+ Lúc đầu XTD không ý thức đợc sự may mắn của mình, đuợc bà Phó
đoan chuộc về một cách đầy ngỡ ngàng, sau khi … biết khai thác thế
mạnh của mình thì chủ động hơn, tận dụng cái tài của mình để trở thành
ông vua qần vợt, cái chết của cụ cố tổ thì trở thành Doctor Xuân.
+ là một nhân vật đầy cá tính, không lặp lại. Leo lên địa vị thượng lưu
nhưng bản chất tên lưu manh vẫn kh thay đổi, mở mồm là mẹ kiếp, cái mẹ gì.
Khái niệm nhân vật điển hình, nhân vật điển hình là công cụ của chủ
nghĩa hiện thực phê p há, phản ánh hiện thực. tính cách điển hình trong
hoàn cảnh điển hình.khẳn định tài năng của VTP trong xây dựng nhân
vật điển ình. Phân tích biểu hiện của nhân vật điển hình (mặt khái quát
nhân vật điển hình phản ánh xã hội, mặt cá tính nhân vật điển hình)
Khái quát nên một xã hội bịp bợp NAM CAO 1. Con
2. Quan điểm nghệ thuật lOMoAR cPSD| 61531195
3. Phong cách nghệ thuật
- Phong cách là nói đến nét riêng: mỗi nhà văn có một nét riêng, có thể
dung từ khoá để nói đến phong cách của nhà văn đđ, nhưng một số
nhà văn rất khó để khái quát phong cách chỉ trong một từ khoá, VD như HCM, Nam Cao
- Hoàn thiện những mảng màu cuối cùng của văn học hiện thực phê
phán. Tuy xuất hiện sau, muộn nhưng ông là một đỉnh cao suất sắc của
văn học hiện thực phê phán VN, ông có viết cả truyện ngắn, truyện dài,
truyện ngắn nhưng ông thành công nhất ở truyện ngắn.
- Nam Cao có cái nhìn, tư tưởng riêng độc đáo về cuộc đời con người:
đặc biệt chú trọng đời sống tinh thần bên trong con người. “ con người
sống có cảm giác và t tởng, sống còn có hành động nữa…” đề cao đời
sống tinh thần bên trong con người > chú trọng đào sâu phân tích, mổ
xẻ tâm lí nhân vật, đời sống nội tâm bên trong con người. nhân vật của
ông suốt ngày triền miên, day dứt, ân hận.
- mỗi nhân vật của Nam Cao là một khối nội tâm chất chứa, mâu thuẫn
giằng xé, họ mang bi kịch của thời đại giữ một bên là gánh nặng cơm
áo gạo tiền với một bên là khát vọng sán tạo, cống hiến cho nghệ thuật:
một bên cao cả, thánh thiện, thiên lương, vị tha, một bên thấp hèn, vị
kỉ và những nhỏ nhen toan tính ti tiện. luôn đặt nhân vật trên ranh giới
bờ vực mong manh. họ đấu tranh bằng việc tẹ hối hận, tự dằn vặt, tự
kết tội mình > NC khai thác thành công bi kịch tự ý thức của con người
lên một mức sâu sắc hơn, khiến nó diễn ra thường xyên, liên tục, thường
trực trong nhan vật, trở thành một bộ phận trong tính cách của con người.
- NC quan niệm con người sống trước hết phải có long nhân đạo, phải có tình yêu thương - -
- với NC, con ng sống phải có nhân phẩm, phải có văn hoá, NC dễ bất
bình trước con người bị lăng nhục, cái đói cái nghèo. miếng ăn, cái đói,
cái nghèo trong sang tác của NC đã trở thành dự báo cho quá trình tha
hoá bản chất con người trong tác phẩm.
- bút pháp hiện thực nghiêm ngặt: yêu cầu tuân thủ chặt chẽ những bút
pháp đó, đòi hỏi phản ánh trung thực, hiện thực. Nhà văn phải lOMoAR cPSD| 61531195
khái quát đợc những nét bản chất nhất, khái quát được quy luật hiện thực của đời sống.
- Phản ánh trung thực hiện thực tâm hồn, ngì bút NC lách sâu vào mọi
suy nghĩ, khuất lấp của con người, đó là những giằng xé, hối hận, dằn
vặt.. và thậm chí ngay cả những chuyện vặt vãnh đời thường như những
toan tính chi li nhỏ mọn, chuyện vợ chồng ghen tuông,những chuyện
vặt vãnh hang ngày nhất qua ngòi bút NC cũng có thể khái quát được
những bài học nhân sinh sâu sắc