









Preview text:
lOMoAR cPSD| 22014077
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ lOMoAR cPSD| 22014077 MỤC LỤC
1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA VĂN HÓA ............................................................ 1
1.1 Khái niệm văn hóa ................................................................................................... 1
1.2 Vai trò văn hóa ......................................................................................................... 1
2. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG . 1
NỀN VĂN HÓA VIỆT NAM ........................................................................................... 1
2.1 Giai đoạn từ năm 1986 đến 1996 ............................................................................ 1
2.1.1 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI ............................................................ 1
2.1.2 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII ........................................................... 2
2.2 Giai đoạn từ năm 1996 đến nay .............................................................................. 3
2.2.1 Giai đoạn 1996 – 2000: Chú trọng đến phát triển văn hóa trong bối cảnh 3
đổi mới ........................................................................................................................ 3
2.2.2 Giai đoạn 2000 – 2010: Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà ................................................................................................................................. 4
bản sắc dân tộc ........................................................................................................... 4
2.2.3 Giai đoạn 2010 – 2020: Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội .............. 4
2.2.4 Giai đoạn 2020 đến nay: Văn hóa đóng vai trò then chốt trong sự nghiệp 4
phát triển bền vững ................................................................................................... 4
3. TRÁCH NHIỆM SINH VIÊN ...................................................................................... 5
3.1 Tham gia các hoạt động văn hoá – nghệ thuật để góp phần lan truyền những. 5
nét đặc trưng văn hoá Việt Nam .................................................................................. 5
3.2 Ứng dụng khoa học – công nghệ nhằm quảng bá văn hoá Việt Nam ................. 5
3.3 Tiếp nối các truyền thống tinh thần quý báu như truyền thống hiếu học, hay . 5
truyền thống “tôn sư trọng đạo”, đặc biệt là đối với sinh viên Sư phạm ................. 5
3.4 Luôn đề cao, cảnh giác và bảo vệ văn hoá Việt Nam trước những thách thức . 6
mới ................................................................................................................................... 6 lOMoAR cPSD| 22014077
3.5 Xây dựng văn hoá ứng xử hiện đại nhưng vẫn giữ gìn truyền thống ................. 6
DANH SÁCH THÀNH VIÊN .......................................................................................... 7 lOMoAR cPSD| 22014077
1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA VĂN HÓA
1.1 Khái niệm văn hóa
Văn hóa là hệ thống các giá trị, niềm tin, phong tục, tập quán, nghệ thuật, luật lệ và tri
thức được hình thành, duy trì và phát triển qua các thế hệ trong một cộng đồng hoặc xã hội. 1.2 Vai trò văn hóa
Văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc định hình bản sắc cá nhân và tập thể, giúp
con người xác định danh tính của mình trong xã hội. Đồng thời, nó là phương tiện duy trì
và truyền đạt tri thức, lưu giữ kinh nghiệm và những giá trị cốt lõi qua các thế hệ. Văn hóa
cũng tạo nên sự gắn kết cộng đồng, thúc đẩy sự thống nhất và đoàn kết trong xã hội. Bên
cạnh đó, nó còn định hướng hành vi của con người, quy định các chuẩn mực đạo đức và
ứng xử phù hợp. Không chỉ ảnh hưởng đến đời sống tinh thần, văn hóa còn tác động mạnh
mẽ đến sự phát triển của kinh tế, chính trị, giáo dục và công nghệ, góp phần thúc đẩy xã hội tiến bộ.
2. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG
NỀN VĂN HÓA VIỆT NAM
2.1 Giai đoạn từ năm 1986 đến 1996
2.1.1 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
Đại hội Đại biểu Toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI được tổ chức tại
Hà Nội đã mở đầu công cuộc đổi mới. Đảng Cộng sản Việt Nam dần đi tới những nhận
thức mới, quan điểm mới về văn hóa. Văn hóa được xem và đặt ngang hàng với các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, quốc phòng – an ninh. Điều này thể hiện quan điểm nhất quán của
Đảng Cộng sản Việt Nam về văn hóa và là sự tiếp nối, kế thừa những quan điểm, chủ
trương,đường lối về văn hóa của Đảng.
Trong Đại hội VI, Đảng đưa ra quan điểm phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”,
xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động. Với Đảng ta, không có mục
đích nào khác là đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân.
Về vai trò của văn hóa, Đại hội đánh giá: “Không hình thái tư tưởng nào có thể thay thế
được văn học và nghệ thuật trong việc xây dựng tình cảm lành mạnh,tác động sâu sắc vào
việc đổi mới nếp nghĩ, nếp sống của con người”. Đại hội cũng đề cao vai trò của văn hóa lOMoAR cPSD| 22014077
trong đổi mới tư duy, thống nhất về tư tưởng, dứt bỏ cơ chế cũ đã không còn phù hợp, thiết lập cơ chế mới.
Về phương hướng phát triển văn hóa trong giai đoạn mới, Đại hội VI xác định: “Công
tác văn hóa, văn nghệ đều phải tính đến hiệu quả xã hội, tác động tốt đến tư tưởng, tâm lý,
tình cảm, nâng cao trình độ giác ngộ xã hội chủ nghĩa và trình độ thẩm mỹ của nhân dân.
Quan tâm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu lành mạnhcủa các tầng lớp xã hội và các lứa tuổi”.
Đồng thời, Đại hội cũng nêu ra một số biện pháp mang tính đổi mới như: Cải tiến chính
sách đối với người làm công tác nghệ thuật chuyên nghiệp, đãi ngộ, động viên xứng đáng,
khuyến khích tài năng lao động nghệ thuật; kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan nhà nước với
các hội sáng tạo văn hóa - nghệ thuật và các đoàn thể quần chúng.
Bên cạnh những kết quả đó, lĩnh vực văn hóa còn tồn tại những hạn chế: Mức hưởng
thụ văn hoá văn nghệ của đông đảo nhân dân lao động còn thấp, nhất là ở nông thôn, miền
núi. Đã xuất hiện một số tư tưởng lệch lạc, coi nhẹ văn nghệ dân tộc và cách mạng. Chưa
có những biện pháp tích cực để phổ biến rộng rãi và hiệu quả những tác phẩm có giá trị
trong nhân dân. Sự nghiệp văn hóa xã hội có những mặt tiếp tục xuống cấp. Tình trạng
tham nhũng, tiêu cực và bất công xã hội tăng thêm; hủ tục,mê tín dị đoan gia tăng gây hại
tới nền văn hóa xã hội chủ nghĩa.
2.1.2 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
Đại hội đại biểu lần VII của Đảng với quan điểm là “Tiếp tục xây dựng và phát triển sự
nghiệp văn hóa Việt Nam, bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của các dân
tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại” đã xác định rõ hai đặc trưng của nền văn hóa mới
là tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc.
Việc khẳng định những giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh với tư cách là một nền tảng tư
tưởng của Đảng, Đại hội VII đã khái quát, nâng cao và đưa văn hóa – tư tưởng Hồ Chí
Minh trở thành một những yếu tố cốt lõi của nền văn hóa đất nước trong thời kỳ đổi mới
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Văn hóa Hồ Chí Minh với khát vọng về dân tộc giàu
mạnh, tăng cường, mọi người được ấm no, hạnh phúc, đoàn kết, sống có ý nghĩa đã trở
thành động lực cho công cuộc đổi mới đất nước và là một cơ sở lý luận cho việc định hướng
đường lối văn hóa trong thời kỳ đổi mới. lOMoAR cPSD| 22014077
Văn kiện Đại hội VII nhấn mạnh một số vấn đề cấp bách trong công tác lãnh đạo, quản
lý văn hoá và xác định: “Xây dựng gia đình văn hoá mới có ý nghĩa rất quan trọng trong
tình hình hiện nay”; sắp xếp lại tổ chức và cải tiến công tác quản lý nhà nước đối với các
hoạt động văn hoá; đổi mới phương thức hoạt động của các đơn vị văn hoá, nghệ thuật…
đồng bộ với quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
So với Đại hội khóa VI, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, đường lối văn hoá của
Đảng có những đổi mới quan trọng:
Một là, làm rõ hơn đặc trưng tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc của nền văn hoá
Việt Nam thời kỳ đổi mới, mở cửa hội nhập toàn diện và sâu sắc hơn với đời sống văn hoá nhân loại.
Hai là, tiếp tục tăng cường với những phương thức thích hợp sự lãnh đạo của Đảng và
quản lý của Nhà nước trong các lĩnh vực văn hoá phù hợp với quá trình đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế và đổi mới về chính trị.
Ba là, đã bước đầu đổi mới cơ chế hoạt động của các tố văn hóa, nghệ thuật nâng cao
tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị hoạt động văn hoá theo hướng dân chủ hóa, đồng
thời thực hiện xã hội hoá hoạt động văn hoá.
Bốn là, tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của văn hóa gắn với công cuộc đổi
mới đất nước, đồng thời nhận diện rõ ràng hơn một số nội dung, giá trị văn hoá mới trong
quá trình chuyển từ cơ chế tập trung, bao cấp, sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
2.2 Giai đoạn từ năm 1996 đến nay
2.2.1 Giai đoạn 1996 – 2000: Chú trọng đến phát triển văn hóa trong bối cảnh đổi mới
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (6-1996) xác định: “Văn hóa là nền
tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội”.
Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII (1998) nhấn mạnh: “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. lOMoAR cPSD| 22014077
Các nghị quyết, chỉ thị của Đảng tập trung vào việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống, đồng thời tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại.
2.2.2 Giai đoạn 2000 – 2010: Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (2001) tiếp tục khẳng định: “Văn hóa là
nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu và động lực của sự phát triển”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (2006) bổ sung: “Phát triển văn hóa gắn
liền với phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân”.
Các nghị quyết, chỉ thị của Đảng tập trung vào việc xây dựng môi trường văn hóa lành
mạnh, đấu tranh chống lại các tệ nạn xã hội, đồng thời khuyến khích sự sáng tạo trong văn hóa nghệ thuật.
2.2.3 Giai đoạn 2010 – 2020: Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (2011) nhấn mạnh: “Văn hóa là nền tảng
tinh thần của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng của sự phát triển”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (2016) xác định: “Xây dựng nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, con người Việt Nam phát triển toàn diện”.
Các nghị quyết, chỉ thị của Đảng tập trung vào việc phát triển các ngành công nghiệp
văn hóa, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực văn hóa, đồng thời tăng cường
giao lưu văn hóa với các nước trên thế giới.
2.2.4 Giai đoạn 2020 đến nay: Văn hóa đóng vai trò then chốt trong sự nghiệp
phát triển bền vững
Trong giai đoạn hiện nay, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (2021) của Đảng tiếp
tục khẳng định vai trò quan trọng của văn hóa trong sự nghiệp phát triển đất nước. Đảng
coi văn hóa không chỉ là nền tảng tinh thần mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội bền vững, tập trung vào việc xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện,
bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, chống lại sự suy thoái đạo đức, lối
sống và tệ nạn xã hội, khuyến khích sáng tạo văn hóa trong các lĩnh vực nghệ thuật, khoa
học, công nghệ để nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân. lOMoAR cPSD| 22014077
Một số các hoạt động văn hóa tiêu biểu:
Các hoạt động văn hóa, nghệ thuật: Liên hoan phim Việt Nam, liên hoan âm nhạc, triển lãm mỹ thuật…
Các công trình văn hóa: Nhà hát lớn Hà Nội, Bảo tàng Lịch sử Việt Nam, Trung tâm
văn hóa Việt Nam tại Pháp…
Các lễ hội truyền thống: Lễ hội Nghinh Ông, Lễ hội Bà Chúa Xứ, Lễ Hội Gióng…
Từ năm 1996 đến nay, nhận thức của Đảng về xây dựng nền văn hóa Việt Nam đã có
những bước tiến quan trọng. Đảng ngày càng nhận thức rõ hơn vai trò của văn hóa trong
sự phát triển của đất nước, đồng thời có những chủ trương, đường lối đúng đắn để xây dựng
và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
3. TRÁCH NHIỆM SINH VIÊN
3.1 Tham gia các hoạt động văn hoá – nghệ thuật để góp phần lan truyền những
nét đặc trưng văn hoá Việt Nam
Tham gia các hoạt động ca nhạc kịch tôn vinh giá trị đất nước và con người Việt Nam,
tổ chức các cuộc thi tuyên truyền hay ứng xử về mặt văn hoá (sân khấu hoá tác phẩm văn học,…)
3.2 Ứng dụng khoa học – công nghệ nhằm quảng bá văn hoá Việt Nam
Học sinh – sinh viên tích cực sử dụng mạng xã hội để chia sẻ những giá trị văn hoá tích
cực, có thể sáng tạo ra những blog cá nhân, những kênh youtube để tạo các nội dung số về
ẩm thực, du lịch, hay nghệ thuật truyền thống nhằm thu hút sự quan tâm của nhiều người,
đặc biệt là giới trẻ…
3.3 Tiếp nối các truyền thống tinh thần quý báu như truyền thống hiếu học, hay
truyền thống “tôn sư trọng đạo”, đặc biệt là đối với sinh viên Sư phạm
Sinh viên Sư phạm luôn có thể tham gia các dự án như “Thắp sáng ước mơ”, dạy học
cho các bạn trẻ vùng sâu vùng xa hoặc trẻ em nghèo để có cơ hội tiếp thu tri thức. Hoặc có
thể tham gia vào các hoạt động tri ân Nhà giáo như “Người Sư phạm” để tôn vinh nét đẹp
lao động của giáo viên. lOMoAR cPSD| 22014077
3.4 Luôn đề cao, cảnh giác và bảo vệ văn hoá Việt Nam trước những thách thức mới
Ngày nay có rất nhiều thông tin chưa đúng hay thậm chí là xuyên tạc làm ảnh hưởng ít
nhiều đến văn hoá nước nhà, việc các bạn trẻ lập nên các diễn đàn như “Tự hào sử Việt”
sẽ giúp khơi dậy niềm tin văn hoá và ý thức đối với văn hoá dân tộc vì “Văn hoá còn thì
dân tộc còn”. Và cần chú ý tới những nội dung bịa đặt, xuyên tạc trên mạng xã hội, sinh
viên có thể viết các bài phản biện, vừa trao dồi lại kiến thức vừa phản ánh những hành động
thiếu chuẩn mực và vi phạm đạo đức đó.
3.5 Xây dựng văn hoá ứng xử hiện đại nhưng vẫn giữ gìn truyền thống
Sinh viên có thể lập fanpage như “Giao tiếp lịch sự thời 4.0” để hướng dẫn các quy tắc
ứng xử chuẩn mực trên mạng xã hội, hạn chế những “toxic culture”. lOMoAR cPSD| 22014077
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
1. Dương Hải Yến 49.01.704.022 2. La Thị Thanh Huyền 49.01.751.073
3. Trần Quỳnh Nga 49.01.751.119
4. Nguyễn Trương Thanh Nguyên 49.01.751.134
5. Nguyễn Phương Quỳnh 49.01.751.176 6. Nguyễn Đức Huy 49.01.753.023
7. Nguyễn Thị Như Phượng 49.01.753.055 8. Đỗ Hào Bảo Thư 49.01.753.071 9. Phan Ngọc Anh Thư 49.01.753.073 10. Đỗ Học Tiến 49.01.753.075