


Preview text:
lOMoAR cPSD| 48302938 1. Khái niệm
- Theo Khoản 1 Điều 3 của Đạo luật nhận con nuôi năm 2010 việc áp dụng được xác
định với nội dung cụ thể như sau:
- "Nhận con nuôi là việc tạo ra cha mẹ và quan hệ với trẻ em giữa những người chấp
nhận và người nhận nuôi."
- Việc áp dụng được đào tạo và cung cấp đặc biệt để thiết lập mối quan hệ giữa cha
mẹ và lâu dài bền vững vì lợi ích tốt nhất của các đối tượng nhận được con nuôi
đảm bảo nhận con nuôi được thông qua chăm sóc và giáo dục trong một môi trường gia đình mới.
2. Mục đích nuôi con nuôi
- Việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích
tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.
3. Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế
3.1. Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế được thực hiện quy định sau đây: -
Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi; -
Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước; -
Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam; -
Công dân Việt Nam định cư ở
nước ngoài; - Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.
3.2. Trường hợp có nhiều người cùng hàng ưu tiên xin nhận một người làm con nuôi
thì xem xét, giải quyết cho người có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi tốt nhất.
4. Quy định pháp luật về nhận nuôi con nuôi
Ngoài ra Điều 1 Điều 67 của Luật Kết hôn và Gia đình cũng quy định nội dung sau:
- "Nhận con nuôi là việc tạo ra các mối quan hệ của phụ huynh và chịu ảnh hưởng
giữa việc áp dụng và con nuôi của đứa trẻ đảm bảo con nuôi được thông qua bảo trì
và bảo trì và giáo dục theo đạo đức xã hội. "
- Cần lưu ý rằng theo các bên được thông qua khi các bên đã trở thành cha mẹ nuôi
và cha mẹ nhận nuôi giữa các bên sẽ có quyền của cha mẹ và nghĩa vụ đối với con
cái của họ và ngược lại cho cha mẹ theo quy định hiện hành của pháp luật.
- -Hiện nay nhận con nuôi là rất phổ biến nhưng việc đăng ký nhận con nuôi rất ít
được thực hiện. Hầu hết các vấn đề nhận nuôi của trẻ em theo cảm xúc. Khi nhận
con nuôi các đối tượng chưa hiểu hết quyền và nghĩa vụ của mình cũng như của
người được nhận làm con nuôi.
- Cũng theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 đối với việc
nuôi con nuôi giữa các công dân Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2011 kể từ
ngày Luật Nuôi con nuôi có hiệu lực thi hành. chưa đăng ký với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thì có thể đăng ký trong thời hạn năm năm kể từ ngày Luật nuôi con
nuôi năm 2010 có hiệu lực nếu có đủ các điều kiện sau:; Khi luật nuôi con nuôi có lOMoAR cPSD| 48302938
hiệu lực vào năm 2010 quan hệ cha mẹ - Con cái vẫn tồn tại và cả hai bên vẫn còn sống.
- Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục nhau như cha mẹ với con đẻ.
- Trong trường hợp các bên đã đăng ký việc nuôi con nuôi mối quan hệ xác nhận sẽ
nảy sinh giữa người nhận con nuôi và người được nhận con nuôi trước pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được
nhận làm con nuôi được Nhà nước ta công nhận và bảo vệ theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Các hành vi bị cấm
5.1. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục;
bắt cóc, mua bán trẻ em.
5.2 . Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.
5.3 . Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.
5.4 . Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.
5.5. Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng,
người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước. 5.6
. Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.
5.7. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức,
truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc. 6. Quyền và nghĩa vụ
- Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con nuôi trong mối quan hệ phụ thuộc vào quy định
pháp luật cũng như các thỏa thuận và điều kiện cụ thể mà họ đã đồng ý. Dưới đây
là một số quyền và nghĩa vụ cơ bản: Cha mẹ:
- Quyền thăm con: Cha mẹ có quyền được thăm con nuôi và tham gia vào cuộc sống
của họ, trừ khi có lệnh của tòa án hoặc quyết định của người nuôi dưỡng.
- Quyền thừa kế: Trong một số quốc gia, con nuôi có quyền vào thừa kế của cha mẹ nuôi nếu họ qua đời.
- Quyền tham gia vào quyết định lớn: Cha mẹ có thể có quyền tham gia vào các quyết
định quan trọng về việc chăm sóc, giáo dục và sức khỏe của con nuôi
- Trách nhiệm tài chính: Cha mẹ có thể có trách nhiệm tài chính đối với con nuôi, bao
gồm việc cung cấp hỗ trợ tài chính để giúp đỡ con nuôi. Con nuôi:
- Quyền được chăm sóc và bảo vệ: Con nuôi có quyền được chăm sóc và bảo vệ, bao
gồm quyền được cung cấp cho những điều kiện sống an toàn và giáo dục. lOMoAR cPSD| 48302938
- Quyền lợi thừa kế: Trong một số trường hợp, con nuôi có quyền vào thừa kế của
cha mẹ nuôi nếu họ qua đời.
- Quyền liên lạc với cha mẹ sinh học: Con nuôi có quyền được giữ liên lạc với cha
mẹ sinh học, tùy thuộc vào quy định pháp luật và quyết định của tòa án.
- Trách nhiệm tuân thủ: Con nuôi có trách nhiệm tuân thủ các quy định và điều kiện
được đặt ra bởi cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng.
- Những quyền và nghĩa vụ này có thể thay đổi tùy thuộc vào các yếu tố cụ thể của
mỗi tình huống và các quy định pháp luật địa phương.
Dưới góc độ pháp lý, quan hệ giữa cha mẹ và con nuôi thường được quy định bởi các
quy định về quyền lợi và trách nhiệm của cả hai bên. Đối với người nuôi
dưỡng, họ có trách nhiệm cung cấp cho con nuôi những điều kiện sống an toàn, giáo dục và chăm sóc tốt.
Cha mẹ sinh học có thể có một số quyền, như quyền thăm con nuôi và tham gia vào
quyết định quan trọng liên quan đến việc chăm sóc và giáo dục con. Tuy nhiên, các
quyền này có thể bị hạn chế hoặc điều chỉnh bởi quy định pháp luật và quyết định
của tòa án nếu có mâu thuẫn hoặc tranh chấp.
Tóm lại, quan hệ giữa cha mẹ và con nuôi phụ thuộc vào một loạt các yếu tố pháp lý
và mối quan hệ gia đình cụ thể, và thường được điều chỉnh để bảo vệ quyền lợi và
lợi ích của cả hai bên.