Quan hệ kinh tế quốc tế ? Khái niệm nền
kinh tế thế giới
1. Những vấn đề chung về quan hệ kinh tế quốc tế
Cùng với sự phát triển của lịch sử nhân loại, các hoạt động kinh tế diễn ra với
quy ngày càng lớn, phạm vi ngày càng rộng, mức độ phát triển phức
tạp ngày càng tăng. Mặc dù về mặt lịch sử, quan hệ kinh tế quốc tế được ghi
nhận xuất hiện từ thời cổ đại: dưới chế độ nhà nước chiếm hữu lệ tiếp
đó chế đ nhà nước phong kiến. Thời này, do kinh tế tự nhiên còn chiếm
đa số, nên quan hệ kinh tế quốc tế mang tính chất ngẫu nhiên, phát triển với
quy nhỏ, hẹp. Tuy nhiên, đến thời đại bản ch nghĩa, quan hệ kinh tế
quốc tế mới phát triển rộng rãi (điển hình thương mại quốc tế). Các cuộc
cách mạng thương nghiệp lớn diễn ra thế kỉ XVI XVII gắn liền với những
phát kiến địa đã dẫn tới sự phát triển nhanh chóng của bản thương nhân.
Tính tất yếu nội tại của phương thức sản xuất bản chủ nghĩa phải tái sản
xuất hên một quy ngày càng lớn hơn để phát triển thu lợi nhuận. Điều
đó thúc đẩy thị trường thế giới phải không ngừng mở rộng, giúp quan hệ kinh
tế quốc tế ngày càng phát triển. Như vậy, các hoạt động kinh tế không chỉ
đơn thuần diễn ra trong một quốc gia, với mong muốn kiếm được lợi ích
nhiều hơn, các nhân, thương nhân, tổ chức hay bản thân Chính phủ các
quốc gia đã phát triển các hoạt động kinh tế ra khỏi phạm vi lãnh thổ quốc gia
mình, hình thành các mối quan hệ về kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới.
2. Khái quát về quan hệ kinh tế quốc tế nền kinh tế thế giới
2.1 Quan hệ kinh tế quốc tế ?
Tại Việt Nam, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế chủ trương lởn được
Đảng ta đề cập xuyên suốt trong các Đại hội từ Đại hội VI đến Đại hội XII
nhằm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, đưa Việt Nam từng bước, chủ
động hội nhập vào nền kinh tế khu vực thế giới.
Đen nay, sau hơn 30 năm thực hiện chỉnh sách đổi mới m cửa, đã mở ra
không gian phát triển mới cho nền kinh tế Việt Nam, giúp Việt Nam hợp tác
sâu, rộng với các quốc gia trong khu vực thế giới, nâng cao vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế. Theo đó, Việt Nam đã cỏ quan hệ kinh tế với hầu
hết các quốc gia trên thế giới, kết được hàng trăm hiệp định thương mại
đầu song phương; Tham gia vào các t chức kinh tế khu vực như: Diễn
đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn Hợp tác Á -
Âu (ASEM), Hiệp định Đổi tác toàn diện tiến bộ xuyên Thải Bình Dương
(TPTPP); Cùng các nước trong khu vực tham gia vào Cộng đồng Kinh tế
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), (AEC); Tham gia đàm phán
kết hàng chục hiệp định thương mại tự do (FTA), trong đó các FTA thế
hệ mới. Bên cạnh đỏ, Việt Nam ng tham gia vào các định chế kinh tế quốc
tế lớn với phạm vi hoạt động toàn cầu như Quỹ Tiền t quốc tế (IMF), Ngân
hàng thế giới (WB), Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
2.2 Khái niệm quan hệ kinh tế quốc tế
Để phản ánh sự phụ thuộc giữa các nền kinh tế của c quốc gia trên thế giới
với nhau trong quá trình tồn tại phát triển, thuật ngữ quan hệ kinh tế quốc
tế đã được sử dụng.
Quan hệ kinh tế quốc tế khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ về kinh tế giữa
từ hai quốc gia trên thế giới với nhau. Không một quốc gia nào trên thế giới
tồn tại, phát triển hiệu quả không mối quan hệ nào với các quốc gia
khác trên thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế.
Quan hệ kinh tế quốc tế yếu tố bản giúp hình thành phát triển nền
kinh tế thế giới. Quan hệ kinh tế quốc tế phản ánh yêu cầu khách quan của
sự phát triển lực lượng sản xuất trong nền kinh tế thế giới. Quan hệ kinh tế
quốc tế những mối quan hệ tất yếu phát sinh trong quá trình tác động qua
lại lẫn nhau giữa các chủ thể của quan hệ kinh tế quốc tế.
Dấu hiệu để nhận biết phân biệt quan h kinh tế quốc tế với nhiều loại
quan hệ khác giữa các quốc gia: Quan hệ kinh tế quốc tế quan hệ chứa
đựng đồng thời cả quan hệ kinh tế quan h quốc tế. Theo đó:
- Quan hệ kinh tế được hiểu quan hệ phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh, tổ chức - quản sản xuất kinh doanh, sử dụng lao động, phân
phối sản phẩm, dịch vụ trong hội các quan hệ khác phát sinh trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Các quan h kinh tế chịu sự chi phối tác
động của các quy luật kinh tế khách quan như: quy luật cung cầu, quy luật giá
trị, quy luật cạnh tranh, quy luật lợi ích cận biên giảm dần, quy luật lưu thông
tiền tệ...
Mỗi quốc gia trên thế giới, để tồn tại phát triển đều cần các mối quan hệ
với các quốc gia khác, n quan hệ liên quan đến an ninh quốc gia, biên giới
lãnh thổ, văn hóa - hội, kinh tế, chính trị, quân sự, môi trường... Trong
khuôn khổ môn học này, chúng ta không nghiên cứu các mối quan hệ giữa
các quốc gia, chỉ tập trung nghiên cứu về quan hệ kinh tế giữa các quốc
gia.
- Quan h quốc tế được hiểu quan h yếu tố nước ngoài, hoặc chúng
phạm vi vượt quá biên giới một quốc gia.
Trong thực tiễn hoạt động kinh tế các quan hệ kinh tế chỉ diễn ra trong
phạm vi một quốc gia, tuy nhiên ng rất nhiều hoạt động kinh tế diễn ra
trên phạm vi vượt quá biên giới một quốc gia hoặc liên quan đến yếu tố
nước ngoài. Trong khuôn kh môn học này, chúng ta chỉ xem xét các hoạt
động kinh tế phạm vi vượt quá biên giới một quốc gia hoặc liên quan
đến yếu tố nước ngoài.
Các dụ điển hình thể hiện mối quan hệ về kinh tế giữa các quốc gia trên
thế giới thể kể tới: quan hệ xuất, nhập khẩu hàng hóa, đầu nước ngoài,
chuyển giao khoa học - ng nghệ, xuất, nhập khẩu sức lao động, thanh toán
quốc tế...
về nguồn luật điều chỉnh c quan hệ kinh tế quốc tế: với sự đan xen thể
hiện rất phong p của các quan hệ kinh tế quốc tế, trên thực tế, quan hệ
kinh tế quốc tế đối tượng điều chỉnh của cả pháp luật quốc gia pháp luật
quốc tế.
2.3 Khái niệm nền kinh tế thế giới
Nền kinh tế thế giới tổng thể các nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới,
mối quan hệ phụ thuộc tác động qua lại lẫn nhau thông qua các quan
hệ kinh tế quốc tế. Nhờ các quan hệ kinh tế quốc tế nền kinh tế các
quốc gia thể liên kết với nhau, hình thành một chỉnh thể tính thống nhất.
Quan hệ kinh tế quốc tế nền kinh tế thế giới là hai khái niệm mối quan
hệ biện chứng với nhau. Nền kinh tế thế giới hình thành phát triển do một
số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Nền kinh tế thế giới chỉ xuất hiện khi sự phân công lao động hội vượt
khỏi biên giới quốc gia, tức mang tính quốc tế.
- Các nước công nghiệp phát triển, việc tổ chức sản xuất các sản phẩm
thường quy mô rất lớn, vượt xa khả năng tiêu dùng trong nội bộ một quốc
gia. Do đó nhu cầu đầu tư vốn, khoa học - công nghệ sang các nước đang
kém phát triển với mong muốn thu được lợi nhuận cao hơn giảm chi phí
sản xuất (khi tận dụng được nguồn nhân công, tài nguyên r tại các nước
này).
- Các nước đang kém phát triển ngày ng nhu cầu mở rộng quan
hệ kinh tế quốc tế để tiếp nhận thuật, công nghệ, vốn, kinh nghiệm quản
từ các nước công nghiệp phát triển trên thế giới nhằm đắp vào những
thiếu hụt tại quốc gia mình.
- Các điều kiện về giao thông, liên lạc, tài chính..., đặc biệt giao dịch trực
tuyến thông qua internet ngày càng phát triển.
- Pháp luật thông lệ quốc tế frong hoạt động kinh tế ngày ng được các
quốc gia trên thế giới chấp nhận sử dụng rộng rãi.
3. Các hình thức thể hiện của quan h kinh tế quốc tế
Các hình thức thể hiện cụ thể của quan hệ kinh tế quốc tế thể kể tới:
- Quan hệ thương mại quốc tế (bao gồm thương mại hàng hóa thương
mại dịch vụ quốc tế);
- Quan hệ đầu quốc tế;
- Quan hệ quốc tế về dịch chuyển sức lao động;
- Quan h quốc tế về trao đổi khoa học - công nghệ (hay còn gọi quan
hệ quốc tế về sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại);
- Quan hệ tài chính - tiền tệ quốc tế;
- Các quan hệ quốc tế khác phát sinh trong quá trình hội nhập kinh tế khu
vực thế giới.
Như vậy, nội dung thể hiện các quan hệ kinh tế quốc tế rất phong phú đa
dạng. Các nội dung này thể thay đổi, phát triển cùng với sự phát triển của
nền kinh tế thế giới.
Cần lưu ý : Phạm vi của c quan hệ kinh tế quốc tế rất rộng, chúng ta cần
phân biệt với một số thuật ngữ khác:
* Phân biệt “quan hệ kinh tế quốc tế” với “quan hệ kinh tế đối ngoại”:
- “Quan hệ kinh tế đối ngoại”: những mối quan h về kinh tế, thương mại,
khoa học công nghệ của của một quốc gia với phần còn lại của thế giới
- “Quan hệ kinh tế quốc tế”: tổng thể các mối quan hệ kinh tế đối ngoại
của c nền kinh tế xét trên phạm vi toàn thế giới.
Quan hệ kinh tế đối ngoại nhìn nhận từ c độ một nền kinh tế, một quốc gia
còn quan hệ kinh tế quốc tế nhìn nhận trên phạm vi toàn thế giới. Nói cách
khác, quan hệ kinh tế đối ngoại một bộ phận của quan hệ kinh tế quốc tế.
* Phân biệt “quan hệ kinh tế quốc tế” với “quan hệ thương mại quốc
tế”:
Theo nghĩa rộng, thể hiểu thương mại quốc tế một hình thức của quan
hệ kinh tế quốc tế. Theo ủy ban của Liên họp quốc về Luật thương mại quốc
tế (UNCITRAL), thương mại quốc tế được hiểu theo nghĩa rất rộng, bao gồm
các hoạt động kinh doanh trên thị trường quốc tể, theo đó bao gồm các hoạt
động thương mại đàu quốc tế, từ mua bán hàng hóa hữu hình đến các
dịch vụ n bảo hiểm, tài chính, tín dụng, chuyển giao công nghệ, thông tin,
vận tải, du lịch...
Theo nghĩa hẹp, thương mại quốc tế được hiểu hoạt động buôn bán, trao
đổi hàng hóa hữu hình giữa các nước nhằm mục đích mang lại lợi ích
hoạt động buôn bán, trao đổi trong nước không hoặc không bằng.
Hoạt động thương mại quốc tế ra đời sớm nhất trong Các quan hệ kinh tế
quốc tế được “cây cầu” lớn nhất nối liền nền kinh tế của các quốc
gia với nhau. Tuy nhiên, việc mở rộng phạm vi “quan hệ thương mại quốc tế”
“quan hệ kinh tế quốc tế đến đâu n phụ thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế thế giới, chúng không phải những khái niệm bất biến.

Preview text:

Quan hệ kinh tế quốc tế là gì ? Khái niệm nền kinh tế thế giới
1. Những vấn đề chung về quan hệ kinh tế quốc tế
Cùng với sự phát triển của lịch sử nhân loại, các hoạt động kinh tế diễn ra với
quy mô ngày càng lớn, phạm vi ngày càng rộng, mức độ phát triển và phức
tạp ngày càng tăng. Mặc dù về mặt lịch sử, quan hệ kinh tế quốc tế được ghi
nhận xuất hiện từ thời cổ đại: dưới chế độ nhà nước chiếm hữu nô lệ và tiếp
đó là chế độ nhà nước phong kiến. Thời kì này, do kinh tế tự nhiên còn chiếm
đa số, nên quan hệ kinh tế quốc tế mang tính chất ngẫu nhiên, phát triển với
quy mô nhỏ, hẹp. Tuy nhiên, đến thời đại tư bản chủ nghĩa, quan hệ kinh tế
quốc tế mới phát triển rộng rãi (điển hình là thương mại quốc tế). Các cuộc
cách mạng thương nghiệp lớn diễn ra ở thế kỉ XVI và XVII gắn liền với những
phát kiến địa lý đã dẫn tới sự phát triển nhanh chóng của tư bản thương nhân.
Tính tất yếu nội tại của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là phải tái sản
xuất hên một quy mô ngày càng lớn hơn để phát triển và thu lợi nhuận. Điều
đó thúc đẩy thị trường thế giới phải không ngừng mở rộng, giúp quan hệ kinh
tế quốc tế ngày càng phát triển. Như vậy, các hoạt động kinh tế không chỉ
đơn thuần diễn ra trong một quốc gia, mà với mong muốn kiếm được lợi ích
nhiều hơn, các cá nhân, thương nhân, tổ chức hay bản thân Chính phủ các
quốc gia đã phát triển các hoạt động kinh tế ra khỏi phạm vi lãnh thổ quốc gia
mình, hình thành các mối quan hệ về kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới.
2. Khái quát về quan hệ kinh tế quốc tế và nền kinh tế thế giới
2.1 Quan hệ kinh tế quốc tế là gì ?
Tại Việt Nam, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế là chủ trương lởn được
Đảng ta đề cập xuyên suốt trong các kì Đại hội từ Đại hội VI đến Đại hội XII
nhằm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, đưa Việt Nam từng bước, chủ
động hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Đen nay, sau hơn 30 năm thực hiện chỉnh sách đổi mới và mở cửa, đã mở ra
không gian phát triển mới cho nền kinh tế Việt Nam, giúp Việt Nam hợp tác
sâu, rộng với các quốc gia trong khu vực và thế giới, nâng cao vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế. Theo đó, Việt Nam đã cỏ quan hệ kinh tế với hầu
hết các quốc gia trên thế giới, kí kết được hàng trăm hiệp định thương mại và
đầu tư song phương; Tham gia vào các tố chức kinh tế khu vực như: Diễn
đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn Hợp tác Á -
Âu (ASEM), Hiệp định Đổi tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thải Bình Dương
(TPTPP); Cùng các nước trong khu vực tham gia vào Cộng đồng Kinh tế
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), (AEC); Tham gia đàm phán và
ký kết hàng chục hiệp định thương mại tự do (FTA), trong đó có các FTA thế
hệ mới. Bên cạnh đỏ, Việt Nam cũng tham gia vào các định chế kinh tế quốc
tế lớn với phạm vi hoạt động toàn cầu như Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân
hàng thế giới (WB), Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
2.2 Khái niệm quan hệ kinh tế quốc tế
Để phản ánh sự phụ thuộc giữa các nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới
với nhau trong quá trình tồn tại và phát triển, thuật ngữ quan hệ kinh tế quốc
tế đã được sử dụng.
Quan hệ kinh tế quốc tế là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ về kinh tế giữa
từ hai quốc gia trên thế giới với nhau. Không một quốc gia nào trên thế giới
tồn tại, phát triển có hiệu quả mà không có mối quan hệ nào với các quốc gia
khác trên thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế.
Quan hệ kinh tế quốc tế là yếu tố cơ bản giúp hình thành và phát triển nền
kinh tế thế giới. Quan hệ kinh tế quốc tế phản ánh yêu cầu khách quan của
sự phát triển lực lượng sản xuất trong nền kinh tế thế giới. Quan hệ kinh tế
quốc tế là những mối quan hệ tất yếu phát sinh trong quá trình tác động qua
lại lẫn nhau giữa các chủ thể của quan hệ kinh tế quốc tế.
Dấu hiệu để nhận biết và phân biệt quan hệ kinh tế quốc tế với nhiều loại
quan hệ khác giữa các quốc gia: Quan hệ kinh tế quốc tế là quan hệ chứa
đựng đồng thời cả quan hệ kinh tế và quan hệ quốc tế. Theo đó:
- Quan hệ kinh tế được hiểu là quan hệ phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh, tổ chức - quản lý sản xuất kinh doanh, sử dụng lao động, phân
phối sản phẩm, dịch vụ trong xã hội và các quan hệ khác phát sinh trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Các quan hệ kinh tế chịu sự chi phối và tác
động của các quy luật kinh tế khách quan như: quy luật cung cầu, quy luật giá
trị, quy luật cạnh tranh, quy luật lợi ích cận biên giảm dần, quy luật lưu thông tiền tệ...
Mỗi quốc gia trên thế giới, để tồn tại và phát triển đều cần có các mối quan hệ
với các quốc gia khác, như quan hệ liên quan đến an ninh quốc gia, biên giới
lãnh thổ, văn hóa - xã hội, kinh tế, chính trị, quân sự, môi trường... Trong
khuôn khổ môn học này, chúng ta không nghiên cứu các mối quan hệ giữa
các quốc gia, mà chỉ tập trung nghiên cứu về quan hệ kinh tế giữa các quốc gia.
- Quan hệ quốc tế được hiểu là quan hệ có yếu tố nước ngoài, hoặc chúng có
phạm vi vượt quá biên giới một quốc gia.
Trong thực tiễn hoạt động kinh tế có các quan hệ kinh tế chỉ diễn ra trong
phạm vi một quốc gia, tuy nhiên cũng có rất nhiều hoạt động kinh tế diễn ra
trên phạm vi vượt quá biên giới một quốc gia hoặc có liên quan đến yếu tố
nước ngoài. Trong khuôn khổ môn học này, chúng ta chỉ xem xét các hoạt
động kinh tế có phạm vi vượt quá biên giới một quốc gia hoặc có liên quan
đến yếu tố nước ngoài.
Các ví dụ điển hình thể hiện mối quan hệ về kinh tế giữa các quốc gia trên
thế giới có thể kể tới: quan hệ xuất, nhập khẩu hàng hóa, đầu tư nước ngoài,
chuyển giao khoa học - công nghệ, xuất, nhập khẩu sức lao động, thanh toán quốc tế...
về nguồn luật điều chỉnh các quan hệ kinh tế quốc tế: với sự đan xen và thể
hiện rất phong phú của các quan hệ kinh tế quốc tế, trên thực tế, quan hệ
kinh tế quốc tế là đối tượng điều chỉnh của cả pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế.
2.3 Khái niệm nền kinh tế thế giới
Nền kinh tế thế giới là tổng thể các nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới,
có mối quan hệ phụ thuộc và tác động qua lại lẫn nhau thông qua các quan
hệ kinh tế quốc tế. Nhờ có các quan hệ kinh tế quốc tế mà nền kinh tế các
quốc gia có thể liên kết với nhau, hình thành một chỉnh thể có tính thống nhất.
Quan hệ kinh tế quốc tế và nền kinh tế thế giới là hai khái niệm có mối quan
hệ biện chứng với nhau. Nền kinh tế thế giới hình thành và phát triển do một
số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Nền kinh tế thế giới chỉ xuất hiện khi sự phân công lao động xã hội vượt
khỏi biên giới quốc gia, tức mang tính quốc tế. -
Các nước công nghiệp phát triển, việc tổ chức sản xuất các sản phẩm
thường có quy mô rất lớn, vượt xa khả năng tiêu dùng trong nội bộ một quốc
gia. Do đó có nhu cầu đầu tư vốn, khoa học - công nghệ sang các nước đang
và kém phát triển với mong muốn thu được lợi nhuận cao hơn và giảm chi phí
sản xuất (khi tận dụng được nguồn nhân công, tài nguyên rẻ tại các nước này). -
Các nước đang và kém phát triển ngày càng có nhu cầu mở rộng quan
hệ kinh tế quốc tế để tiếp nhận kĩ thuật, công nghệ, vốn, kinh nghiệm quản lý
từ các nước công nghiệp phát triển trên thế giới nhằm bù đắp vào những
thiếu hụt tại quốc gia mình. -
Các điều kiện về giao thông, liên lạc, tài chính.. , đặc biệt là giao dịch trực
tuyến thông qua internet ngày càng phát triển. -
Pháp luật và thông lệ quốc tế frong hoạt động kinh tế ngày càng được các
quốc gia trên thế giới chấp nhận và sử dụng rộng rãi.
3. Các hình thức thể hiện của quan hệ kinh tế quốc tế
Các hình thức thể hiện cụ thể của quan hệ kinh tế quốc tế có thể kể tới: -
Quan hệ thương mại quốc tế (bao gồm thương mại hàng hóa và thương
mại dịch vụ quốc tế); -
Quan hệ đầu tư quốc tế; -
Quan hệ quốc tế về dịch chuyển sức lao động; -
Quan hệ quốc tế về trao đổi khoa học - công nghệ (hay còn gọi là quan
hệ quốc tế về sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại); -
Quan hệ tài chính - tiền tệ quốc tế; -
Các quan hệ quốc tế khác phát sinh trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Như vậy, nội dung thể hiện các quan hệ kinh tế quốc tế rất phong phú và đa
dạng. Các nội dung này có thể thay đổi, phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới.
Cần lưu ý : Phạm vi của các quan hệ kinh tế quốc tế rất rộng, chúng ta cần
phân biệt nó với một số thuật ngữ khác:
* Phân biệt “quan hệ kinh tế quốc tế” với “quan hệ kinh tế đối ngoại”:
- “Quan hệ kinh tế đối ngoại”: là những mối quan hệ về kinh tế, thương mại,
khoa học và công nghệ của của một quốc gia với phần còn lại của thế giới -
“Quan hệ kinh tế quốc tế”: là tổng thể các mối quan hệ kinh tế đối ngoại
của các nền kinh tế xét trên phạm vi toàn thế giới.
Quan hệ kinh tế đối ngoại nhìn nhận từ góc độ một nền kinh tế, một quốc gia
còn quan hệ kinh tế quốc tế nhìn nhận trên phạm vi toàn thế giới. Nói cách
khác, quan hệ kinh tế đối ngoại là một bộ phận của quan hệ kinh tế quốc tế. *
Phân biệt “quan hệ kinh tế quốc tế” với “quan hệ thương mại quốc tế”:
Theo nghĩa rộng, có thể hiểu thương mại quốc tế là một hình thức của quan
hệ kinh tế quốc tế. Theo ủy ban của Liên họp quốc về Luật thương mại quốc
tế (UNCITRAL), thương mại quốc tế được hiểu theo nghĩa rất rộng, bao gồm
các hoạt động kinh doanh trên thị trường quốc tể, theo đó bao gồm các hoạt
động thương mại và đàu tư quốc tế, từ mua bán hàng hóa hữu hình đến các
dịch vụ như bảo hiểm, tài chính, tín dụng, chuyển giao công nghệ, thông tin, vận tải, du lịch...
Theo nghĩa hẹp, thương mại quốc tế được hiểu là hoạt động buôn bán, trao
đổi hàng hóa hữu hình giữa các nước nhằm mục đích mang lại lợi ích mà
hoạt động buôn bán, trao đổi trong nước không có hoặc không bằng.
Hoạt động thương mại quốc tế ra đời sớm nhất trong Các quan hệ kinh tế
quốc tế và nó được ví là “cây cầu” lớn nhất nối liền nền kinh tế của các quốc
gia với nhau. Tuy nhiên, việc mở rộng phạm vi “quan hệ thương mại quốc tế”
và “quan hệ kinh tế quốc tế” đến đâu còn phụ thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế thế giới, chúng không phải là những khái niệm bất biến.
Document Outline

  • Quan hệ kinh tế quốc tế là gì ? Khái niệm nền kinh
    • 1. Những vấn đề chung về quan hệ kinh tế quốc tế
    • 2. Khái quát về quan hệ kinh tế quốc tế và nền kin
      • 2.1 Quan hệ kinh tế quốc tế là gì ?
      • 2.2 Khái niệm quan hệ kinh tế quốc tế
      • 2.3 Khái niệm nền kinh tế thế giới
    • 3. Các hình thức thể hiện của quan hệ kinh tế quốc