Quan hệ pháp luật hôn nhân - Law | Học viện Tòa án

Quan hệ được Luật hôn nhân và gia đình điều chỉnh thì gọi là quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình.chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình thông thường là thành viên của một gia đình. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Quan hệ được Luật hôn nhân và gia đình điều chỉnh thì gọi là
quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình.
chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình thông
thường là thành viên của một gia đình
các chủ thể trong quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình gắn
bó với nhau bởi yếu tố tình cảm hoặc truyền thống.
nội dung chính của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình là
các quyền và nghĩa vụ nhân thân.
I. Các yếu tố của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình
- chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình: chủ
thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình là cá nhân
tham gia vào quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình có
quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định
- năng lực pháp luật hôn nhân và gia đình: là khả năng cá
nhân có quyền và nghĩa vụ hôn nhân và gia đình, các
quyền và nghĩa vụ đó được nhà nước công nhận trong
pháp luật. các quyền và nghĩa vụ đó là: quyền được nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục, quyền được xác định cha, mẹ,
con;…..4
- năng lực hành vi hôn nhân và gia đình là khả năng bằng
các hành vi của mình, chủ thể thực hiện các quyền và
nghĩa vụ hôn nhân và gia đình đã được pháp luật quy định.
năng lực hành vi của chủ thể phụ thuộc rất lớn vào độ tuổi
và khả năng nhận thức của chủ thể.
- nội dung của quan hệ pháp luật hn và gđ: là quyền và
nghĩa vụ hôn nhân và gia đình
- khách thể của quan hệ pháp luật hn và gđ: là những lợi ích
mà các chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia
đình hướng tới hoặc đạt được khi tham gia quan hệ pháp
luật hôn nhân và gia đình bao gồm lợi ích nhân thân (tinh
thần, yếu tố tình cảm, họ và tên, dân tộc, quốc tịch,..); lợi
ích về hành vi; lợi ích về tài sản
- căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật
hôn nhân và gia đình
VẤN ĐỀ 2: KẾT HÔN VÀ HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP
LUẬT
kết hôn dưới góc độ pháp lý luôn thỏa mãn 2 yếu tố sau:
- phải thể hiện ý chí của cả nam và nữ là mong muốn kết
hôn với nhau. quyền kết hôn là quyền gắn liền với nhân
thân của mỗi cá nhân. là cơ sở để đảm bảo cho nguyên
tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ được tuân thủ.
- phải được nhà nước thừa nhận. khi kết hôn, hai bên nam,
nữ phải tuân thủ các điều kiện kết hôn và đăng kí kết hôn.
như vậy, sự kiện kết hôn là căn cứ làm phát sinh quan hệ
giữa vợ và chồng đồng thời sự kiện kết hôn còn là căn cứ có
ý nghĩa cho việc xác định quan hệ giữa cha mẹ và con, quan
hệ giữa các thành viên trong gia đình.
các điều kiện kết hôn:
- nam nữ phải đủ tuổi kết hôn. ccpl khoản 1 điều 8 luật
hngđ 2014
- phải có sự tự nguyện của hai bên nam nữ ccpl điểm b
khoản 1 điều 8 luật hngđ 2014
- người kết hôn không phải là người mất năng lực hành vi
dân sự.
- người kết hôn phải là hai người khác giới tính
- việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm
kết hôn.
đăng ký kết hôn
- kết hôn là việc xác lập quan hệ vợ chồng theo các quy
định của pháp luật về điều kiệ kết hôn phải được đăng ký
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện, như vậy,
đăng ký kết hôn là một nghi thức xác lập quan hệ hôn
nhân được nhà nước thừa nhận. để hôn nhân có giá trị
pháp lý thì người kết hôn phải tuân thủ các quy định của
pháp luật về đăng ký kết hôn.
- về nghi thức, thủ tục đăng ký kết hôn, dù việc đăng ký kết
hôn thuộc thẩm quyền của cơ quan nào thì vẫn phải tiến
hành đúng theo các nghi thức, thủ tục mà pháp luật quy
định.
kết hôn trái pháp luật quy định khoản 6 điều 3 luật HNGĐ 2014
quy định: kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết
hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc
cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn
chỉ coi là kết hôn trái pháp luật khi hai bên nam, nữ đã đăng ký
kết hôn theo đúng quy định của pháp luật nhưng không tuân
thủ một trong các điều kiện kết hôn nhất định. trường hợp hai
bên nam nữ không đăng ký kết hôn nhưng vi phạm điều kiện
kết hôn hoặc trường hợp đăng ký kết hôn không đúng thẩm
quyền cũng là việc vi phạm pháp luật trong lĩnh vực kết hôn
nhưng không xác định là kết hôn trái pháp luật.
hủy việc kết hôn trái pháp luật là biện pháp chế tài được áp
dụng trong trường hợp kết hôn trái pháp luật, thể hiện thái độ
của Nhà nước về việc không thừa nhận giá trị pháp lý của quan
hệ hôn nhân.
tòa án là cơ quan có thẩm quyền hủy việc kết hôn trái pháp
luật.
hủy việc kết hôn trái pháp luật dựa trên những căn cứ sau:
- nam, nữ kết hôn khi chưa đến tuổi kết hôn luật định.
- việc kết hôn không đảm bảo sự tự nguyện.
- người mất năng lực hành vi dân sự nhưng vẫn kết hôn.
- người đang có vợ, chồng mà kết hôn với người khác.
- những người có cùng dòng máu về trực hệ hoặc những
người có họ trong phạm vi ba đời kết hôn với nhau.
- cha mẹ nuôi kết hôn với con nuôi,…
- hai người cùng giới tính kết hôn với nhau.
xử lý đối với các trường hợp kết hôn trái pháp luật: việc công
nhận quan hệ hôn nhân chỉ được đặt ra đối với trường hợp kết
hôn trái pháp luật khi tại thời điểm có yêu cầu hủy việc kết hôn
trái pháp luật cả hai bên đã đủ điều kiện kết hôn theo luật định
và cả hai bên đều yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân của họ.
tòa án ra quyết định xử hủy việc kết hôn trái pháp luật gồm:
- trường hợp tại thời điểm yêu cầu hủy việc kết hôn trái
pháp luật mà một bên hoặc cả hai bên vẫn vi phạm điều
kiện kết hôn.
- trường hợp tại thời điểm có yêu cầu cả hai bên đã đủ điều
kiện kết hôn theo quy định của pháp luật nhưng một hoặc
cả hai bên không yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn
nhân.
hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật: tòa án
phải giải quyết các vấn đề sau:
- về quan hệ nhân thân: về nguyên tắc nhà nước không
công nhận hai người kết hôn trái pháp luật là vợ chồng. vì
vậy giữa họ cũng không tồn tại quyền và nghĩa vụ giữa vợ
và chồng. kể từ ngày có quyết định của Tòa án về việc hủy
kết hôn trái pháp luật có hiệu lực pháp luật, hai bên kết
hôn phải chấm dứt việc quan hệ như vợ chồng.
- về quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa hai bên kết
hôn trái pháp luật: không thừa nhận vợ chồng do đó giữa
họ không phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng.
khi giải quyết hủy việc kết hôn trái pháp luật quan hệ tài
sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa hai người kết hôn trái
pháp luật được giải quyết như trường hợp các bên nam, nữ
sống chung nhau như vợ, chồng.
VẤN ĐỀ 3: QUAN HỆ PHÁP LUẬT
VẤN ĐỀ 4: QUAN HỆ PHÁP LUẬT
VẤN ĐỀ 5: CHẤM DỨT HÔN NHÂN.
1. chấm dứt hôn nhân do một bên đã chết:
khi vợ hoặc chồng chết, quan hệ hôn nhân chấm dứt các
quyền và nghĩa vụ nhân thân và tài sản giữa vợ và chồng
chấm dứt.
2. chấm dứt do vợ hoặc chồng bị tòa án tuyên bố đã chết.
- khi tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì hôn nhân
của họ chấm dứt. quyền và nghĩa vụ nhân thân và tài sản
giữa vợ và chồng chấm dứt. thời điểm chấm dứt hôn nhân
là ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết được xác
định trong bản án theo quy định của Bộ luật Dân sự. nếu
tòa án không xác định được ngày chết của người đó thì
ngày mà quyết định của tòa án tuyên bố người đó chết có
hiệu lực pháp luật được coi là ngày người đó chết và là thời
điểm chấm dứt hôn nhân.
- trong trường hợp người vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố
là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn
sống, thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có
quyền, lợi ích liên quan, Tòa án quyết định hủy bỏ quyết
định tuyên bố người đó là đã chết. khi đó, quan hệ nhân
thân và quan hệ tài sản của người bị tuyên bố là đã chết
với vợ hoặc chồng của họ được giải quyết như sau:
+ về quan hệ nhân thân: kể từ ngày quyết định hủy bỏ quyết
định vợ hoặc chồng là đã chết có hiệu lực thì hôn nhân của họ
sẽ được khôi phục nếu người vợ hoặc chồng của họ chưa kết
hôn với người khác. trong trường hợp vợ hoặc chồng của người
bị tuyên bố đã kết hôn với người khác, thì việc kết hôn đó có
hiệu lực pháp luật.
trong trường hợp tòa án giải quyết ly hôn do một bên mất tích,
sau đó tòa án ra quyết định tuyên bố người mất tích là đã chết.
nếu người bị tuyên bố là đã chết trở về thì quyết định ly hôn
vẫn có hiệu lực pháp luật.
+ về quan hệ tài sản: trong trường hợp hôn nhân được khôi
phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể từ thời điểm quyết
định của Tòa án hủy bỏ việc tuyene bố chồng, vợ đã chết có
hiệu lực
3. chấm dứt hôn nhân do ly hôn
khoản 1 điều 51 luật hngđ 2014
căn cứ:
- sự tự nguyện thật sự của vợ chồng (thuận tình ly hôn)
- vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm
nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho tình
trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được ( yc 1 bên)
- vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của
chồng, vợ bị tâm thần hoặc các bệnh khác dẫn đế không
có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi ( người thân thích
yc)
- vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích ( 1 bên yc)
hòa giải trong giải quyết ly hôn:
- hòa giải ở cơ sở: không phải là thủ tục bắt buộc khi vợ
chồng yêu cầu ly hôn. hòa giải cơ sở là giải pháp đưa ra để
vợ chồng tự lựa chọn. vợ chồng có thể yêu cầu Tòa án giải
quyết ly hôn mà không qua hòa giải cơ sở. nếu hòa giải cơ
sở không thành thì vợ, chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải
quyết việc ly hôn.
- hòa giải tại tòa án: là thủ tục bắt buộc khi giải quyết các
vụ ly hôn, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
các trường hợp không hòa giải được: BLTTDS
giải quyết trường hợp ly hôn:
- thuận tình ly hôn: là trường hợp các vợ và chồng cùng yêu
cầu chấm dứt hôn nhân được thể hiện bằng đơn thuận tình
ly hôn của vợ chồng. không có cưỡng ép, lừa dối, không ly
hôn giả và đã thỏa thuận được về con chung, tài sản
chung và sự thỏa thuận đó đảm bảo quyền lợi chính đáng
của vợ và con thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận
tình ly hôn, đồng thời công nhận sự thỏa thuận của vợ
chồng về con chung và tài sản chung. trường hợp không
thỏa thuận được về con chung, tài sản chung hoặc có thỏa
thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ
và con thì Tòa án mở phiên tòa giải quyết ly hôn theo quy
định của luật tố tụng dân sự
- ly hôn do một bên yêu cầu: là trường hợp chỉ có một trong
hai vợ chồng yêu cầu được chấm dứt quan hệ hôn nhân.
trong thời hạn xét xử sơ thẩm, tòa án tiến hành hòa giải
đoàn tự. nếu hòa giải thành công nhận kết quả còn nếu
hòa giải không thành thì lập biên bản hòa giải đoàn tụ
không thành và mở phiên tòa xét xử thủ tục chung. tòa án
chấp nhận yêu cầu ly hôn nếu xét thấy vợ, chồng có hành
vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền,
nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình
trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích của hôn nhân không đạt được hoặc làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của
người không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi cảu
mình
hậu quả pháp lý về quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng
- quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng: kể từ ngày bản án ly
hôn hoặc quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa
án có hiệu lực, các bên chấm dứt quan hệ vợ chồng trước
pháp luật. trong trường hợp một bên có khó khăn, túng
thiếu, có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì
bên kia phải cấp dưỡng theo khả năng.
- về quan hệ đối với con chung: vợ chồng ly hôn vẫn có
quyền và nghĩa vụ đối với con chung. con chưa thành niên,
mất năng lực hành vi dân sự, mất khả năng lao động,
không có tài sản tự nuôi mình thì vợ chồng phải thỏa
thuận về người trực tiếp nuô con và quyền, nghĩa vụ của
người không trực tiếp nuôi con, nếu không thỏa thuận
được thì yêu cầu tòa án giải quyết. việc giao con cho một
bên nuôi phải căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. 7t
phải hỏi ý kiến. dưới 36 tháng phải giao cho mẹ trực tiếp
nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện. người
không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con
và co quyền được chăm nom con
- giải quyết tài sản riên của vợ, chồng: khi vợ, chồng ly hôn
tài sản riêng của ai vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó.
VẤN ĐỀ 6: CẤP DƯỠNG
cấp dưỡng là việc một người phải đóng góp tiền hoặc tài sản
khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống
chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc
nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên,
là người đã thành niên mà không có khả năng lao động và
không có tài sản để tự nuôi mình, là người gặp khó khăn, túng
thiếu theo quy định của luật HNGĐ.
cấp dưỡng còn là biện pháp chế tài đối với người có hành vi trốn
tránh thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng.
điều kiện phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng:
- người được cấp dưỡng và người có nghĩa vụ cấp dưỡng có
quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi
dưỡng.
- người được cấp dưỡng và người có nghĩa vụ cấp dưỡng
không cùng sống chung với nhau hoặc người có nghĩa vụ
nuôi dưỡng trốn tránh thực hiện nghĩa vụ thì buộc phải
thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.
- người được cấp dưỡng là người chưa thành niên hoặc
người đã thành niên mà không có khả năng lao động và
không có tài sản để tự nuôi mình, là người khó khăn, túng
thiếu.
- người có nghĩa vụ cấp dưỡng là người đã thành niên, có tài
sản để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.
đặc điểm của nghĩa vụ cấp dưỡng:
- nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ về tài sản mang tính chất
đặc biệt là không thể được thay thế bằng nghĩa vụ khác.
- nghĩa vụ cấp dưỡng không thể chuyển giao cho người
khác. nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ phát sinh giữa các chủ thể
của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình, là nghĩa vụ
về tài sản gắn liền với nhân thân mỗi chủ thể mà không
thể chuyển giao cho người khác.
VẤN ĐỀ 7: HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
1. Phân tích các điều kiện kết hôn theo quy định của Luật
HNGĐ? Điều kiện về mặt hình thức và nội dung
- Nam nữ đủ tuổi kết hôn: nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ đủ
18 tuổi trở lên
Đây là quy định được xuất phát từ cơ sở khoa học, khi nam
nữ đạt đến độ tuổi thì mới phát triển hoàn thiện về tâm lý để
họ có thể sinh ra những đứa con khỏe mạnh đồng thời họ
cũng đủ trưởng thành để thực hiện các nghĩa vụ làm chồng,
làm vợ, làm cha, làm mẹ, cùng nhau chia sẻ gánh vác. Ngoài
ra quy định này dựa trên điều kiện kinh tế xã hội, phong tục
tập quán và truyền thống văn hóa
Cách tính tuổi: nghĩa là chỉ coi là đủ tuổi kết hôn thì nam tròn
20 và nữ tròn 18
- Phải có sự tự nguyện của 2 bên nam nữ
Tự nguyện trong kết hôn trước hết phải thể hiện bằng ý chí
chủ quan của người kết hôn, 2 bên nam nữ thương nhau và
tự mình quyết định xác lập quan hệ hôn nhân nhằm mục
đích xây dựng gia đình và không chịu tác động của người thứ
3.
Tự nguyện kết hôn còn thể hiện bằng việc người kết hôn phải
bày tỏ mong muốn kết hôn với nhau trước cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thông qua hành vi đăng kí kết hôn
Việc 2 bên kết hôn phải do 2 bên nam nữ tự nguyện quyết
định. Tự nguyện kết hôn là đảm bảo để quan hệ hôn nhân
được xác lập phù hợp với người kết hôn, là cơ sở để xây dựng
gia đình hòa thuận, hạnh phúc và bền vững. vì thế luật HNGĐ
không quy định về việc đại diện trong kết hôn đồng thời cấm
hành vi cưỡng ép, lừa dối, cản trở làm cho việc kết hôn
không đảm bảo tự nguyện
- Người kết hôn không phải là người mất năng lực hành vi
dân sự
Khi một người được tòa án tuyên bố là người đó mất năng lực
hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định thì
người đó không đủ điều kiện để kết hôn
Khi một người mất năng lực hành vi dân sự thì họ không thể
hiện ý chí của mình trong việc tự nguyện kết hôn
- Người kết hôn phải là 2 người khác giới tình
Việc kết hôn phải do một bên nam, một bên là nữ giao kết
với nhau
Hiện nay, nước ta chưa có quy định thừa nhận việc kết hôn
đồng tính, tuy nhiên nhà nước ta tôn trọng quyền đó của con
người và không can thiệp vào
- Việc kết hôn không thuộc trường hợp cấm kết hôn ( khoản
2 điều 5 )
2. Phân tích các trường hợp chấm dứt quan hệ chung
sống như vợ chồng và hậu quả pháp lý của nó
- Hậu quả pháp lý:
+ Về quan hệ tài sản: nam nữ sống chung như vợ chồng mà
không đăng ký kết hôn nếu có yêu cầu giải quyết các vấn
đề liên quan đến tài sản thì áp dụng điều 6 để giải quyết
+ Tài sản riêng: 2 bên chung sống như vợ chồng mà không
đăng ký kết hôn thì tức sẽ không phát sinh quan hệ vợ
chồng, lúc này quan hệ tài, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các
bên thuộc đối tượng điều chỉnh LDS. Căn theo BLDS 2015
thì tài sản riêng của mỗi bên thuộc về người đó những
người có tài sản riêng phải chứng minh được, đó là tài sản
của mình. Nếu người có tài sản không chứng minh được đó
là tài sản riêng của mình thì tài sản này được xác định là
tài sản chung của 2 người
+ Về tài sản chung: tài sản được chia theo phần, được chia
căn cứ tren công sức đóng góp của mỗi bên
+ Về quan hệ cha, mẹ, con: việc pháp luật không thừa nhận
quan hệ HNGĐ của cha mẹ không làm ảnh hưởng đến
quyền và nghĩa vụ của cha mẹ tại khoản 2 điều 68… việc
nuôi con do 2 bên cùng thỏa thuận, nếu không thỏa thuận
được thì tòa quyết định giao cho 1 bên nuôi
3. Phân tích các quyền và nghĩa vụ tài sản giữa vợ và chồng
- Về tài sản chung:
+ Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.
tài sản chung của vợ chồng tài sản do vợ, chồng tạo ra,
thu thập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa
lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp
khác trong thời kỳ hôn nhân
+ Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn
+ Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng
cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận
là tài sản chung
- Tài sản riêng: tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà
mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng,
được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được
chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ nhu cầu thiết
yếu của vợ, chồng. ngoài ra tài sản riêng còn được hình
thành từ tài sản riêng của vợ, chồng
- Nghĩa vụ đối với tài sản riêng:
+ Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
riêng của mình
+ Quyết định nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài
sản chung
+ Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi
tức từ tài sản riêng là nguồn sống duy nhất của gia đình
thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng,
vợ
+ Vợ chồng thực hiện nghĩa vụ riêng đối với nghĩa vụ tài sản
có trước khi kết hôn nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch không
vì nhu cầu của gia đình
+ Chịu trách nhiêm riêng về nghĩa vụ phát sinh do hành vi vi
phạm pháp luật của vợ chồng
- Nghĩa vụ đối với tài sản chung:
+ Giấy đăng lý quyền sở hữu tài sản chung phải đăng lý tên
cả 2 vợ chồng
+ Giao dịch liên quan đến bất động sản, động sản phải có
đăng ký quyền sở hữu, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu
của gia đình phải có sự thỏa thuận của vợ, chồng
+ Vợ chồng phải cùng chịu trách nhiệm với giao dịch mà vợ
chồng cùng thỏa thuận
+ Vợ chồng có thỏa thuận về việc 1 bên đưa tài sản chung
vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện
giao dịch liên quan đến tài sản chung đó
- Quyền đối với tài sản chung:
+ Quyền chiếm hữu: vợ, chồng có quyền nắm giữ, quản lý,
bảo vệ tài sản chung, có thể ủy quyền cho nhau trong việc
chiếm hữu tài sản chung. Trong đó, người được ủy quyền
có toàn quyền chiếm hữu tài sản chung vợ, chồng. ngoài
ra, vợ chồng có thể ủy quyền cho người khác chiếm hữu
tài sản chung theo quy định của BLDS
+ Quyền sử dụng: vợ chồng có quyền khai thác công dung
và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung. Tuy nhiên việc
sử dụng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải trên cơ
sở bàn bạc và thỏa thuận của cả 2. Trường hợp vợ chồng
ủy quyền nhau trong việc sử dụng thì người được ủy quyền
có toàn quyền sử dụng tài sản chung vào trong hoạt động
kinh doanh và lợi tức thu được là tài sản chung của vợ
chồng
+ Quyền định đoạt: vợ chồng có quyền chuyển giao quyền
sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu tài sản, việc thực
hiện, xác lập và chấm dứt các giao dịch dân sự có liên
quan đến tài sản chung của vợ chồng là bất động sản, là
động sản theo quy định phải có đăng ký quyền sở hữu
hoặc tài sản đang là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình
phải có sự thỏa thuận bằng văn bản có chữ ký của cả vợ
chồng và có thể được công chứng. trường hợp vợ chồng ủy
quyền cho nhau trong việc định đoạt tài sản chung thì
người được ủy quyền có toàn quyền quyết định tài sản
chung mà không cần phải bàn bạc bên kia
- Quyền của vợ chồng tài sản riêng:
4. Phân tích các điều kiện ly hôn theo quy định của pháp luật
HNGĐ hiện hành
a. Căn cứ điều 56 …. Theo đó thứ nhất là có hành vi bạo lực
gia đình
- Để xác định vợ chồng có xảy ra hành vi bạo lực gia đình
hay không thì chúng ta cần căn cứ vào các hình thức của
hành vi bạo lực gia đình
- Hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc cố ý xâm hại
đến sức khỏe, tính mạng
- Lăng mạ hoặc hành vi cố ý xúc phạm danh sự, nhân phẩm
- Cưỡng ép quan hệ tình dục
- Cưỡng ép tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, ly hôn
- Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp
tài chính quá khả năng của họ
b. Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
- Vi phạm quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ, chồng:
- Quyền nhân thân là một trong những quyền dân sự cơ
bản. từ sự kết hôn, quyền và nghĩa vụ về nhân thân của
vợ, chồng phát sinh. Thông thường những vi phạm sau đây
là vi phạm nghiêm trọng về nhân thân giữa vợ và chồng
- Vợ hoặc chồng có hành vi phân biệt đối xử, gây bất bình
đẳng nghiêm trọng về quyền và nghĩa vụ trong gia đình
như việc ăn, ở, chăm sóc, nuôi dưỡng con cái, quan hệ với
gia đình, họ hàng 2 bên
- Vợ hoặc chồng ngoại tình, không chung thủy, chung sống
như vợ, chồng với người khác; bỏ mặc không quan tâm
chăm sóc lẫn nhau, không cùng chia sẻ và thực hiện công
việc gia đình
- Vợ hoặc chồng không chung sống với nhau mà không có lý
do chính đáng hoặc không có thỏa thuận gì khác
- Vợ hoặc chồng ràng buộc việc lựa chọn nơi cư trú mà
không có sự thỏa thuận với nhau
- Vợ hoặc chồng có hành vi làm ảnh hưởng nghiêm trọng
danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau
- Vợ hoặc chồng có hành xâm phạm quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của nhau
c. Điều kiện đủ có thể ly hôn
- Nếu điều kiện ly hôn cần là những biểu hiện phản ánh tình
trạng mâu thuẫn vợ chồng thì điều kiện đủ là sự thể hiện
mức độ, hệ quả mâu thuẫn như thế nào. Đó là làm cho hôn
nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được
- Trường hợp vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình
hoặc không vi pham nghiêm trọng quyền nghĩa vụ của vợ,
chồng chỉ đủ điều kiện ly hôn ở mức độ, hệ quả là làm cho
hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung
không thể đạt được
5. Phân tích hậu quả pháp lý của ly hôn
- Theo điều 57 HNGĐ thì quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ
ngày bản án quyết định ly hôn của tòa án có hiệu lực pháp
luật
- Như vậy, khi ly hôn thì quan hệ vợ chồng sẽ bị chấm dứt,
không còn bị ràng buộc bởi pháp luật về quyền và nghĩa
vụ vợ chồng về nhân thân như phải yêu thương, chung
thủy,..
- Hậu quả ly hôn đối với con cái: việc ly hôn không làm
chấm dứt mối quan hệ cha con, mẹ con với con cái, chỉ
làm chấm dứt quan hệ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ con
cái vẫn tồn tại quyền và nghĩa vụ sau ly hôn theo điều 81
- Hậu quả pháp lý đối với tài sản:
+ Với tài sản chung: căn cứ khoản 2 điều 59
+ Với tài sản riêng: tài sản riêng của bên nào thuộc quyền sở
hữu của bên đó
+ Hậu quả về mặt tâm lí tình cảm:
ĐỀ SỐ 03
1. Chế độ hôn nhân một vợ, chồng được thực hiện ở
Việt Nam từ năm 1945
Nhận định sai
Chế độ hôn nhân một vợ, chồng được thực hiện ở Việt
Nam từ năm 1959.
2. Người đang có vợ, chồng là người đã kết hôn hoặc
là người đã xác lập quan hệ vợ chồng với người
khác trước ngày 03/01/1987 nhưng không đăng ký
kết hôn
Nhận định đúng
Căn cứ điểm a khoản 3 nghị định 35/2000/QH10
Như vậy theo quy định này, người đã xác lập quan hệ vợ
chồng với người khác trước ngày 03/01/1987 nhưng
chưa đăng ký kết hôn thì được coi là người đang có vợ,
chồng
3. Cha mẹ là người giám hộ đương nhiên cho con
chưa thành niên
Nhận định sai
Trường hợp cha mẹ còn sống sẽ là người đại diện cho
con chưa thành niên chứ không phải người giám hộ.
Chỉ khi người chưa thành niên không còn cha mẹ, cha
và mẹ mất năng lực hành vi dân sự, cha và mẹ có khó
khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi; cha mẹ đều
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha mẹ đều bị Tòa
án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha mẹ đều
không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con; không xác
định được cha mẹ mới đặt ra vấn đề người giám hộ
4. Người mất năng lực hành vi dân sự mà không có
người nuôi dưỡng thì có quyền được làm con nuôi
Nhận định sai
Căn cứ điều 8 luật nuôi con nuôi
Pháp luật không quy định rằng người bị mất năng lực
hành vi dân sự là không được nhận làm con nuôi của
người nhận nuôi con nuôi nên chỉ cần đáp ứng các điều
kiện trên là được nhận làm con nuôi
Theo đó người mất năng lực hành vi dân sự vẫn có thể
được làm con nuôi
Tuy nhiên người mất năng lực hành vi dân sự từ đủ 18
tuổi thì không được cha mẹ nuôi nhận làm con nuôi
5. Vợ và chồng đã nhận con nuôi chung thì không có
quyền nhờ người khác mang thai hộ vì mục đích
nhân đạo
Nhận định sai
Căn cứ khoản 2 khoản 3 điều 95 HNGĐ. Theo đó những
điều kiện để nhờ mang thai hộ là hai vợ chồng đang
không có con chung
Mà căn cứ điều 88 quy định việc xác định cha mẹ cho
con, theo đó con chung được xác định là con sinh ra
trong thời kì hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong
thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng
Con chung của vợ chồng được hiểu là con do người vợ
trực tiếp sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc người vợ
có thai trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó dù nhận nuôi
con nhưng đáp ứng các điều kiện trên thì vẫn có thể
nhờ người khác mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
6. Bài tập
7.
8.
| 1/47

Preview text:

QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Quan hệ được Luật hôn nhân và gia đình điều chỉnh thì gọi là
quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình.
chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình thông
thường là thành viên của một gia đình
các chủ thể trong quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình gắn
bó với nhau bởi yếu tố tình cảm hoặc truyền thống.
nội dung chính của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình là
các quyền và nghĩa vụ nhân thân. I.
Các yếu tố của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình
- chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình: chủ
thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình là cá nhân
tham gia vào quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình có
quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định
- năng lực pháp luật hôn nhân và gia đình: là khả năng cá
nhân có quyền và nghĩa vụ hôn nhân và gia đình, các
quyền và nghĩa vụ đó được nhà nước công nhận trong
pháp luật. các quyền và nghĩa vụ đó là: quyền được nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục, quyền được xác định cha, mẹ, con;…..4
- năng lực hành vi hôn nhân và gia đình là khả năng bằng
các hành vi của mình, chủ thể thực hiện các quyền và
nghĩa vụ hôn nhân và gia đình đã được pháp luật quy định.
năng lực hành vi của chủ thể phụ thuộc rất lớn vào độ tuổi
và khả năng nhận thức của chủ thể.
- nội dung của quan hệ pháp luật hn và gđ: là quyền và
nghĩa vụ hôn nhân và gia đình
- khách thể của quan hệ pháp luật hn và gđ: là những lợi ích
mà các chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia
đình hướng tới hoặc đạt được khi tham gia quan hệ pháp
luật hôn nhân và gia đình bao gồm lợi ích nhân thân (tinh
thần, yếu tố tình cảm, họ và tên, dân tộc, quốc tịch,..); lợi
ích về hành vi; lợi ích về tài sản
- căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình
VẤN ĐỀ 2: KẾT HÔN VÀ HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT
kết hôn dưới góc độ pháp lý luôn thỏa mãn 2 yếu tố sau:
- phải thể hiện ý chí của cả nam và nữ là mong muốn kết
hôn với nhau. quyền kết hôn là quyền gắn liền với nhân
thân của mỗi cá nhân. là cơ sở để đảm bảo cho nguyên
tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ được tuân thủ.
- phải được nhà nước thừa nhận. khi kết hôn, hai bên nam,
nữ phải tuân thủ các điều kiện kết hôn và đăng kí kết hôn.
như vậy, sự kiện kết hôn là căn cứ làm phát sinh quan hệ
giữa vợ và chồng đồng thời sự kiện kết hôn còn là căn cứ có
ý nghĩa cho việc xác định quan hệ giữa cha mẹ và con, quan
hệ giữa các thành viên trong gia đình.
các điều kiện kết hôn:
- nam nữ phải đủ tuổi kết hôn. ccpl khoản 1 điều 8 luật hngđ 2014
- phải có sự tự nguyện của hai bên nam nữ ccpl điểm b
khoản 1 điều 8 luật hngđ 2014
- người kết hôn không phải là người mất năng lực hành vi dân sự.
- người kết hôn phải là hai người khác giới tính
- việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn. đăng ký kết hôn
- kết hôn là việc xác lập quan hệ vợ chồng theo các quy
định của pháp luật về điều kiệ kết hôn phải được đăng ký
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện, như vậy,
đăng ký kết hôn là một nghi thức xác lập quan hệ hôn
nhân được nhà nước thừa nhận. để hôn nhân có giá trị
pháp lý thì người kết hôn phải tuân thủ các quy định của
pháp luật về đăng ký kết hôn.
- về nghi thức, thủ tục đăng ký kết hôn, dù việc đăng ký kết
hôn thuộc thẩm quyền của cơ quan nào thì vẫn phải tiến
hành đúng theo các nghi thức, thủ tục mà pháp luật quy định.
kết hôn trái pháp luật quy định khoản 6 điều 3 luật HNGĐ 2014
quy định: kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết
hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc
cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn
chỉ coi là kết hôn trái pháp luật khi hai bên nam, nữ đã đăng ký
kết hôn theo đúng quy định của pháp luật nhưng không tuân
thủ một trong các điều kiện kết hôn nhất định. trường hợp hai
bên nam nữ không đăng ký kết hôn nhưng vi phạm điều kiện
kết hôn hoặc trường hợp đăng ký kết hôn không đúng thẩm
quyền cũng là việc vi phạm pháp luật trong lĩnh vực kết hôn
nhưng không xác định là kết hôn trái pháp luật.
hủy việc kết hôn trái pháp luật là biện pháp chế tài được áp
dụng trong trường hợp kết hôn trái pháp luật, thể hiện thái độ
của Nhà nước về việc không thừa nhận giá trị pháp lý của quan hệ hôn nhân.
tòa án là cơ quan có thẩm quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật.
hủy việc kết hôn trái pháp luật dựa trên những căn cứ sau:
- nam, nữ kết hôn khi chưa đến tuổi kết hôn luật định.
- việc kết hôn không đảm bảo sự tự nguyện.
- người mất năng lực hành vi dân sự nhưng vẫn kết hôn.
- người đang có vợ, chồng mà kết hôn với người khác.
- những người có cùng dòng máu về trực hệ hoặc những
người có họ trong phạm vi ba đời kết hôn với nhau.
- cha mẹ nuôi kết hôn với con nuôi,…
- hai người cùng giới tính kết hôn với nhau.
xử lý đối với các trường hợp kết hôn trái pháp luật: việc công
nhận quan hệ hôn nhân chỉ được đặt ra đối với trường hợp kết
hôn trái pháp luật khi tại thời điểm có yêu cầu hủy việc kết hôn
trái pháp luật cả hai bên đã đủ điều kiện kết hôn theo luật định
và cả hai bên đều yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân của họ.
tòa án ra quyết định xử hủy việc kết hôn trái pháp luật gồm:
- trường hợp tại thời điểm yêu cầu hủy việc kết hôn trái
pháp luật mà một bên hoặc cả hai bên vẫn vi phạm điều kiện kết hôn.
- trường hợp tại thời điểm có yêu cầu cả hai bên đã đủ điều
kiện kết hôn theo quy định của pháp luật nhưng một hoặc
cả hai bên không yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân.
hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật: tòa án
phải giải quyết các vấn đề sau:
- về quan hệ nhân thân: về nguyên tắc nhà nước không
công nhận hai người kết hôn trái pháp luật là vợ chồng. vì
vậy giữa họ cũng không tồn tại quyền và nghĩa vụ giữa vợ
và chồng. kể từ ngày có quyết định của Tòa án về việc hủy
kết hôn trái pháp luật có hiệu lực pháp luật, hai bên kết
hôn phải chấm dứt việc quan hệ như vợ chồng.
- về quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa hai bên kết
hôn trái pháp luật: không thừa nhận vợ chồng do đó giữa
họ không phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng.
khi giải quyết hủy việc kết hôn trái pháp luật quan hệ tài
sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa hai người kết hôn trái
pháp luật được giải quyết như trường hợp các bên nam, nữ
sống chung nhau như vợ, chồng.
VẤN ĐỀ 3: QUAN HỆ PHÁP LUẬT
VẤN ĐỀ 4: QUAN HỆ PHÁP LUẬT
VẤN ĐỀ 5: CHẤM DỨT HÔN NHÂN.
1. chấm dứt hôn nhân do một bên đã chết:
khi vợ hoặc chồng chết, quan hệ hôn nhân chấm dứt các
quyền và nghĩa vụ nhân thân và tài sản giữa vợ và chồng chấm dứt.
2. chấm dứt do vợ hoặc chồng bị tòa án tuyên bố đã chết.
- khi tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì hôn nhân
của họ chấm dứt. quyền và nghĩa vụ nhân thân và tài sản
giữa vợ và chồng chấm dứt. thời điểm chấm dứt hôn nhân
là ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết được xác
định trong bản án theo quy định của Bộ luật Dân sự. nếu
tòa án không xác định được ngày chết của người đó thì
ngày mà quyết định của tòa án tuyên bố người đó chết có
hiệu lực pháp luật được coi là ngày người đó chết và là thời
điểm chấm dứt hôn nhân.
- trong trường hợp người vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố
là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn
sống, thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có
quyền, lợi ích liên quan, Tòa án quyết định hủy bỏ quyết
định tuyên bố người đó là đã chết. khi đó, quan hệ nhân
thân và quan hệ tài sản của người bị tuyên bố là đã chết
với vợ hoặc chồng của họ được giải quyết như sau:
+ về quan hệ nhân thân: kể từ ngày quyết định hủy bỏ quyết
định vợ hoặc chồng là đã chết có hiệu lực thì hôn nhân của họ
sẽ được khôi phục nếu người vợ hoặc chồng của họ chưa kết
hôn với người khác. trong trường hợp vợ hoặc chồng của người
bị tuyên bố đã kết hôn với người khác, thì việc kết hôn đó có hiệu lực pháp luật.
trong trường hợp tòa án giải quyết ly hôn do một bên mất tích,
sau đó tòa án ra quyết định tuyên bố người mất tích là đã chết.
nếu người bị tuyên bố là đã chết trở về thì quyết định ly hôn
vẫn có hiệu lực pháp luật.
+ về quan hệ tài sản: trong trường hợp hôn nhân được khôi
phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể từ thời điểm quyết
định của Tòa án hủy bỏ việc tuyene bố chồng, vợ đã chết có hiệu lực
3. chấm dứt hôn nhân do ly hôn
khoản 1 điều 51 luật hngđ 2014 căn cứ:
- sự tự nguyện thật sự của vợ chồng (thuận tình ly hôn)
- vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm
nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho tình
trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được ( yc 1 bên)
- vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của
chồng, vợ bị tâm thần hoặc các bệnh khác dẫn đế không
có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi ( người thân thích yc)
- vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích ( 1 bên yc)
hòa giải trong giải quyết ly hôn:
- hòa giải ở cơ sở: không phải là thủ tục bắt buộc khi vợ
chồng yêu cầu ly hôn. hòa giải cơ sở là giải pháp đưa ra để
vợ chồng tự lựa chọn. vợ chồng có thể yêu cầu Tòa án giải
quyết ly hôn mà không qua hòa giải cơ sở. nếu hòa giải cơ
sở không thành thì vợ, chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.
- hòa giải tại tòa án: là thủ tục bắt buộc khi giải quyết các
vụ ly hôn, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
các trường hợp không hòa giải được: BLTTDS
giải quyết trường hợp ly hôn:
- thuận tình ly hôn: là trường hợp các vợ và chồng cùng yêu
cầu chấm dứt hôn nhân được thể hiện bằng đơn thuận tình
ly hôn của vợ chồng. không có cưỡng ép, lừa dối, không ly
hôn giả và đã thỏa thuận được về con chung, tài sản
chung và sự thỏa thuận đó đảm bảo quyền lợi chính đáng
của vợ và con thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận
tình ly hôn, đồng thời công nhận sự thỏa thuận của vợ
chồng về con chung và tài sản chung. trường hợp không
thỏa thuận được về con chung, tài sản chung hoặc có thỏa
thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ
và con thì Tòa án mở phiên tòa giải quyết ly hôn theo quy
định của luật tố tụng dân sự
- ly hôn do một bên yêu cầu: là trường hợp chỉ có một trong
hai vợ chồng yêu cầu được chấm dứt quan hệ hôn nhân.
trong thời hạn xét xử sơ thẩm, tòa án tiến hành hòa giải
đoàn tự. nếu hòa giải thành công nhận kết quả còn nếu
hòa giải không thành thì lập biên bản hòa giải đoàn tụ
không thành và mở phiên tòa xét xử thủ tục chung. tòa án
chấp nhận yêu cầu ly hôn nếu xét thấy vợ, chồng có hành
vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền,
nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình
trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích của hôn nhân không đạt được hoặc làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của
người không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi cảu mình
hậu quả pháp lý về quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng
- quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng: kể từ ngày bản án ly
hôn hoặc quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa
án có hiệu lực, các bên chấm dứt quan hệ vợ chồng trước
pháp luật. trong trường hợp một bên có khó khăn, túng
thiếu, có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì
bên kia phải cấp dưỡng theo khả năng.
- về quan hệ đối với con chung: vợ chồng ly hôn vẫn có
quyền và nghĩa vụ đối với con chung. con chưa thành niên,
mất năng lực hành vi dân sự, mất khả năng lao động,
không có tài sản tự nuôi mình thì vợ chồng phải thỏa
thuận về người trực tiếp nuô con và quyền, nghĩa vụ của
người không trực tiếp nuôi con, nếu không thỏa thuận
được thì yêu cầu tòa án giải quyết. việc giao con cho một
bên nuôi phải căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. 7t
phải hỏi ý kiến. dưới 36 tháng phải giao cho mẹ trực tiếp
nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện. người
không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con
và co quyền được chăm nom con
- giải quyết tài sản riên của vợ, chồng: khi vợ, chồng ly hôn
tài sản riêng của ai vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó. VẤN ĐỀ 6: CẤP DƯỠNG
cấp dưỡng là việc một người phải đóng góp tiền hoặc tài sản
khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống
chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc
nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên,
là người đã thành niên mà không có khả năng lao động và
không có tài sản để tự nuôi mình, là người gặp khó khăn, túng
thiếu theo quy định của luật HNGĐ.
cấp dưỡng còn là biện pháp chế tài đối với người có hành vi trốn
tránh thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng.
điều kiện phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng:
- người được cấp dưỡng và người có nghĩa vụ cấp dưỡng có
quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng.
- người được cấp dưỡng và người có nghĩa vụ cấp dưỡng
không cùng sống chung với nhau hoặc người có nghĩa vụ
nuôi dưỡng trốn tránh thực hiện nghĩa vụ thì buộc phải
thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.
- người được cấp dưỡng là người chưa thành niên hoặc
người đã thành niên mà không có khả năng lao động và
không có tài sản để tự nuôi mình, là người khó khăn, túng thiếu.
- người có nghĩa vụ cấp dưỡng là người đã thành niên, có tài
sản để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.
đặc điểm của nghĩa vụ cấp dưỡng:
- nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ về tài sản mang tính chất
đặc biệt là không thể được thay thế bằng nghĩa vụ khác.
- nghĩa vụ cấp dưỡng không thể chuyển giao cho người
khác. nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ phát sinh giữa các chủ thể
của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình, là nghĩa vụ
về tài sản gắn liền với nhân thân mỗi chủ thể mà không
thể chuyển giao cho người khác.
VẤN ĐỀ 7: HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
1. Phân tích các điều kiện kết hôn theo quy định của Luật
HNGĐ? Điều kiện về mặt hình thức và nội dung
- Nam nữ đủ tuổi kết hôn: nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ đủ 18 tuổi trở lên
Đây là quy định được xuất phát từ cơ sở khoa học, khi nam
nữ đạt đến độ tuổi thì mới phát triển hoàn thiện về tâm lý để
họ có thể sinh ra những đứa con khỏe mạnh đồng thời họ
cũng đủ trưởng thành để thực hiện các nghĩa vụ làm chồng,
làm vợ, làm cha, làm mẹ, cùng nhau chia sẻ gánh vác. Ngoài
ra quy định này dựa trên điều kiện kinh tế xã hội, phong tục
tập quán và truyền thống văn hóa
Cách tính tuổi: nghĩa là chỉ coi là đủ tuổi kết hôn thì nam tròn 20 và nữ tròn 18
- Phải có sự tự nguyện của 2 bên nam nữ
Tự nguyện trong kết hôn trước hết phải thể hiện bằng ý chí
chủ quan của người kết hôn, 2 bên nam nữ thương nhau và
tự mình quyết định xác lập quan hệ hôn nhân nhằm mục
đích xây dựng gia đình và không chịu tác động của người thứ 3.
Tự nguyện kết hôn còn thể hiện bằng việc người kết hôn phải
bày tỏ mong muốn kết hôn với nhau trước cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thông qua hành vi đăng kí kết hôn
Việc 2 bên kết hôn phải do 2 bên nam nữ tự nguyện quyết
định. Tự nguyện kết hôn là đảm bảo để quan hệ hôn nhân
được xác lập phù hợp với người kết hôn, là cơ sở để xây dựng
gia đình hòa thuận, hạnh phúc và bền vững. vì thế luật HNGĐ
không quy định về việc đại diện trong kết hôn đồng thời cấm
hành vi cưỡng ép, lừa dối, cản trở làm cho việc kết hôn
không đảm bảo tự nguyện
- Người kết hôn không phải là người mất năng lực hành vi dân sự
Khi một người được tòa án tuyên bố là người đó mất năng lực
hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định thì
người đó không đủ điều kiện để kết hôn
Khi một người mất năng lực hành vi dân sự thì họ không thể
hiện ý chí của mình trong việc tự nguyện kết hôn
- Người kết hôn phải là 2 người khác giới tình
Việc kết hôn phải do một bên nam, một bên là nữ giao kết với nhau
Hiện nay, nước ta chưa có quy định thừa nhận việc kết hôn
đồng tính, tuy nhiên nhà nước ta tôn trọng quyền đó của con
người và không can thiệp vào
- Việc kết hôn không thuộc trường hợp cấm kết hôn ( khoản 2 điều 5 )
2. Phân tích các trường hợp chấm dứt quan hệ chung
sống như vợ chồng và hậu quả pháp lý của nó - Hậu quả pháp lý:
+ Về quan hệ tài sản: nam nữ sống chung như vợ chồng mà
không đăng ký kết hôn nếu có yêu cầu giải quyết các vấn
đề liên quan đến tài sản thì áp dụng điều 6 để giải quyết
+ Tài sản riêng: 2 bên chung sống như vợ chồng mà không
đăng ký kết hôn thì tức sẽ không phát sinh quan hệ vợ
chồng, lúc này quan hệ tài, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các
bên thuộc đối tượng điều chỉnh LDS. Căn theo BLDS 2015
thì tài sản riêng của mỗi bên thuộc về người đó những
người có tài sản riêng phải chứng minh được, đó là tài sản
của mình. Nếu người có tài sản không chứng minh được đó
là tài sản riêng của mình thì tài sản này được xác định là
tài sản chung của 2 người
+ Về tài sản chung: tài sản được chia theo phần, được chia
căn cứ tren công sức đóng góp của mỗi bên
+ Về quan hệ cha, mẹ, con: việc pháp luật không thừa nhận
quan hệ HNGĐ của cha mẹ không làm ảnh hưởng đến
quyền và nghĩa vụ của cha mẹ tại khoản 2 điều 68… việc
nuôi con do 2 bên cùng thỏa thuận, nếu không thỏa thuận
được thì tòa quyết định giao cho 1 bên nuôi
3. Phân tích các quyền và nghĩa vụ tài sản giữa vợ và chồng - Về tài sản chung:
+ Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.
tài sản chung của vợ chồng tài sản do vợ, chồng tạo ra,
thu thập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa
lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp
khác trong thời kỳ hôn nhân
+ Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn
+ Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng
cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung
- Tài sản riêng: tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà
mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng,
được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được
chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ nhu cầu thiết
yếu của vợ, chồng. ngoài ra tài sản riêng còn được hình
thành từ tài sản riêng của vợ, chồng
- Nghĩa vụ đối với tài sản riêng:
+ Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình
+ Quyết định nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung
+ Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi
tức từ tài sản riêng là nguồn sống duy nhất của gia đình
thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ
+ Vợ chồng thực hiện nghĩa vụ riêng đối với nghĩa vụ tài sản
có trước khi kết hôn nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch không vì nhu cầu của gia đình
+ Chịu trách nhiêm riêng về nghĩa vụ phát sinh do hành vi vi
phạm pháp luật của vợ chồng
- Nghĩa vụ đối với tài sản chung:
+ Giấy đăng lý quyền sở hữu tài sản chung phải đăng lý tên cả 2 vợ chồng
+ Giao dịch liên quan đến bất động sản, động sản phải có
đăng ký quyền sở hữu, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu
của gia đình phải có sự thỏa thuận của vợ, chồng
+ Vợ chồng phải cùng chịu trách nhiệm với giao dịch mà vợ chồng cùng thỏa thuận
+ Vợ chồng có thỏa thuận về việc 1 bên đưa tài sản chung
vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện
giao dịch liên quan đến tài sản chung đó
- Quyền đối với tài sản chung:
+ Quyền chiếm hữu: vợ, chồng có quyền nắm giữ, quản lý,
bảo vệ tài sản chung, có thể ủy quyền cho nhau trong việc
chiếm hữu tài sản chung. Trong đó, người được ủy quyền
có toàn quyền chiếm hữu tài sản chung vợ, chồng. ngoài
ra, vợ chồng có thể ủy quyền cho người khác chiếm hữu
tài sản chung theo quy định của BLDS
+ Quyền sử dụng: vợ chồng có quyền khai thác công dung
và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung. Tuy nhiên việc
sử dụng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải trên cơ
sở bàn bạc và thỏa thuận của cả 2. Trường hợp vợ chồng
ủy quyền nhau trong việc sử dụng thì người được ủy quyền
có toàn quyền sử dụng tài sản chung vào trong hoạt động
kinh doanh và lợi tức thu được là tài sản chung của vợ chồng
+ Quyền định đoạt: vợ chồng có quyền chuyển giao quyền
sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu tài sản, việc thực
hiện, xác lập và chấm dứt các giao dịch dân sự có liên
quan đến tài sản chung của vợ chồng là bất động sản, là
động sản theo quy định phải có đăng ký quyền sở hữu
hoặc tài sản đang là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình
phải có sự thỏa thuận bằng văn bản có chữ ký của cả vợ
chồng và có thể được công chứng. trường hợp vợ chồng ủy
quyền cho nhau trong việc định đoạt tài sản chung thì
người được ủy quyền có toàn quyền quyết định tài sản
chung mà không cần phải bàn bạc bên kia
- Quyền của vợ chồng tài sản riêng:
4. Phân tích các điều kiện ly hôn theo quy định của pháp luật HNGĐ hiện hành
a. Căn cứ điều 56 …. Theo đó thứ nhất là có hành vi bạo lực gia đình
- Để xác định vợ chồng có xảy ra hành vi bạo lực gia đình
hay không thì chúng ta cần căn cứ vào các hình thức của
hành vi bạo lực gia đình
- Hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc cố ý xâm hại
đến sức khỏe, tính mạng
- Lăng mạ hoặc hành vi cố ý xúc phạm danh sự, nhân phẩm
- Cưỡng ép quan hệ tình dục
- Cưỡng ép tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, ly hôn
- Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp
tài chính quá khả năng của họ
b. Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
- Vi phạm quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ, chồng:
- Quyền nhân thân là một trong những quyền dân sự cơ
bản. từ sự kết hôn, quyền và nghĩa vụ về nhân thân của
vợ, chồng phát sinh. Thông thường những vi phạm sau đây
là vi phạm nghiêm trọng về nhân thân giữa vợ và chồng
- Vợ hoặc chồng có hành vi phân biệt đối xử, gây bất bình
đẳng nghiêm trọng về quyền và nghĩa vụ trong gia đình
như việc ăn, ở, chăm sóc, nuôi dưỡng con cái, quan hệ với gia đình, họ hàng 2 bên
- Vợ hoặc chồng ngoại tình, không chung thủy, chung sống
như vợ, chồng với người khác; bỏ mặc không quan tâm
chăm sóc lẫn nhau, không cùng chia sẻ và thực hiện công việc gia đình
- Vợ hoặc chồng không chung sống với nhau mà không có lý
do chính đáng hoặc không có thỏa thuận gì khác
- Vợ hoặc chồng ràng buộc việc lựa chọn nơi cư trú mà
không có sự thỏa thuận với nhau
- Vợ hoặc chồng có hành vi làm ảnh hưởng nghiêm trọng
danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau
- Vợ hoặc chồng có hành xâm phạm quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của nhau
c. Điều kiện đủ có thể ly hôn
- Nếu điều kiện ly hôn cần là những biểu hiện phản ánh tình
trạng mâu thuẫn vợ chồng thì điều kiện đủ là sự thể hiện
mức độ, hệ quả mâu thuẫn như thế nào. Đó là làm cho hôn
nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được
- Trường hợp vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình
hoặc không vi pham nghiêm trọng quyền nghĩa vụ của vợ,
chồng chỉ đủ điều kiện ly hôn ở mức độ, hệ quả là làm cho
hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể đạt được
5. Phân tích hậu quả pháp lý của ly hôn
- Theo điều 57 HNGĐ thì quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ
ngày bản án quyết định ly hôn của tòa án có hiệu lực pháp luật
- Như vậy, khi ly hôn thì quan hệ vợ chồng sẽ bị chấm dứt,
không còn bị ràng buộc bởi pháp luật về quyền và nghĩa
vụ vợ chồng về nhân thân như phải yêu thương, chung thủy,..
- Hậu quả ly hôn đối với con cái: việc ly hôn không làm
chấm dứt mối quan hệ cha con, mẹ con với con cái, chỉ
làm chấm dứt quan hệ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ con
cái vẫn tồn tại quyền và nghĩa vụ sau ly hôn theo điều 81 …
- Hậu quả pháp lý đối với tài sản:
+ Với tài sản chung: căn cứ khoản 2 điều 59
+ Với tài sản riêng: tài sản riêng của bên nào thuộc quyền sở hữu của bên đó
+ Hậu quả về mặt tâm lí tình cảm: ĐỀ SỐ 03
1. Chế độ hôn nhân một vợ, chồng được thực hiện ở

Việt Nam từ năm 1945  Nhận định sai
 Chế độ hôn nhân một vợ, chồng được thực hiện ở Việt Nam từ năm 1959.
2. Người đang có vợ, chồng là người đã kết hôn hoặc
là người đã xác lập quan hệ vợ chồng với người
khác trước ngày 03/01/1987 nhưng không đăng ký kết hôn  Nhận định đúng
 Căn cứ điểm a khoản 3 nghị định 35/2000/QH10
 Như vậy theo quy định này, người đã xác lập quan hệ vợ
chồng với người khác trước ngày 03/01/1987 nhưng
chưa đăng ký kết hôn thì được coi là người đang có vợ, chồng
3. Cha mẹ là người giám hộ đương nhiên cho con chưa thành niên  Nhận định sai
 Trường hợp cha mẹ còn sống sẽ là người đại diện cho
con chưa thành niên chứ không phải người giám hộ.
 Chỉ khi người chưa thành niên không còn cha mẹ, cha
và mẹ mất năng lực hành vi dân sự, cha và mẹ có khó
khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi; cha mẹ đều
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha mẹ đều bị Tòa
án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha mẹ đều
không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con; không xác
định được cha mẹ mới đặt ra vấn đề người giám hộ 
4. Người mất năng lực hành vi dân sự mà không có
người nuôi dưỡng thì có quyền được làm con nuôi  Nhận định sai
 Căn cứ điều 8 luật nuôi con nuôi
 Pháp luật không quy định rằng người bị mất năng lực
hành vi dân sự là không được nhận làm con nuôi của
người nhận nuôi con nuôi nên chỉ cần đáp ứng các điều
kiện trên là được nhận làm con nuôi
 Theo đó người mất năng lực hành vi dân sự vẫn có thể được làm con nuôi
 Tuy nhiên người mất năng lực hành vi dân sự từ đủ 18
tuổi thì không được cha mẹ nuôi nhận làm con nuôi
5. Vợ và chồng đã nhận con nuôi chung thì không có
quyền nhờ người khác mang thai hộ vì mục đích nhân đạo  Nhận định sai
 Căn cứ khoản 2 khoản 3 điều 95 HNGĐ. Theo đó những
điều kiện để nhờ mang thai hộ là hai vợ chồng đang không có con chung
 Mà căn cứ điều 88 quy định việc xác định cha mẹ cho
con, theo đó con chung được xác định là con sinh ra
trong thời kì hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong
thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng
 Con chung của vợ chồng được hiểu là con do người vợ
trực tiếp sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc người vợ
có thai trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó dù nhận nuôi
con nhưng đáp ứng các điều kiện trên thì vẫn có thể
nhờ người khác mang thai hộ vì mục đích nhân đạo 6. Bài tập 7. 8.