Quan hệ từ là gì? Cách dụng quan hệ từ và Ví dụ về quan hệ
từ
1. Khái niệm về "quan hệ từ"
Theo từ điển tiếng Việt, từ là đơn vị sẵn có trong ngôn ngữ, là đơn vị nhỏ nhất có cấu tạo ổn định
mang nghĩa hoàn chỉnh. Câu một đơn vị ngữ pháp gồm một hay nhiều từ liên kết ngữ pháp
với nhau. Do đó, có thể thấy từ và câu là hai yếu tố vô cùng quan trọng trong hệ thống ngôn ngữ.
Quan hệ từ là từ nối các từ ngữ hoặc các câu, nhằm thể hiện mối quan hệ giữa những từ ngữ hoặc
những câu ấy với nhau: và, với, hay, hoặc, nhưng, mà, thì, của, ở, tại, bằng, như, để, về....
Quan h
t
Ý nghĩa
d
Quan h lit kê
Tôi và Trang hôm qua vừa đi xem phim
Quan h mục đích
Nh có bạn mà tôi được điểm cao
Vi
Ch quan h ng tới đối tượng
Tôi vi bn chm dt t đây
Ch quan h định v ịa điểm, đối tượng)
Quán cafe đưng Trần Duy Hưng rt
ngon
T
Ch quan h định v (khi điểm hoặc địa điểm xut phát)
Từ hôm nay tôi sẽ cố gắng nhiều hơn
Bng
Ch quan h v phương tiện, v trng thái, cách thc hoc nguyên liu chế
to
Anh s yêu em bng hết tm lòng ca
mình
Ca
Quan h s hu
Chiếc xe máy ca anh ý rất đẹp
Nhưng
Quan h tương phản
Tri hôm nay nắng nhưng rất du
Như
Quan h so sánh
Bạn to như người khổng lồ vậy
2. Cách dùng quan hệ từ trong câu hoặc đoạn văn
Nhiều trường hợp cần bắt buộc phải sử dụng quan hệ từ. Bởi vì nếu không dùng nghĩa của câu sẽ
bị thay đổi hiểu sai ý nghĩa của câu. Vì vậy cần phải có quan htừ. Tuy nhiên cũng những
trường hợp không cần dùng quan hệ từ bởi vì nghĩa của chúng đã quá rõ ràng.
Ví dụ dưới đây sẽ làm rõ vấn đề trường hợp nào không cần dùng quan hệ từ:
Hôm nay tôi làm vic nhà. Trong ví d này, nếu không dùng quan h t "" thì câu s b thay đổi nghĩa
thành "Hôm nay, tôi làm vic nhà".
Chúng tôi tin tưởng s lãnh đạo ca anh y. Trongd này, nếu không s dng quan h t "" thì câu
văn trở thành "Chúng tôi tin ng s lãnh đạo ca anh ấy". Như vậy, dù có s dng quan h t hay không
nghĩa cũng không thay đổi.
Như vậy, tùy từng trường hợp người nói hoặc người viết thể cân nhắc lược bỏ bớt một số
quan hệ từ để giúp cho nói nhanh gọn, trọng tâm, không rườm rà.
3. Các cặp quan hệ từ phổ biến thường gặp
Khi tìm hiểu về quan hệ từ, chúng ta không thể bỏ qua các cặp quan hệ từ để vận dụng một cách
chính xác và đa dạng cấu trúc câu, dễ dàng diễn đạt ý muốn nói và tạo sự hứng thú cho người đọc
và người nghe.
Cp quan h t th hin nguyên nhân - kết qu: Vì...nên...; do...nên...; nh...mà...
Cp quan h t th hin gi thiết - kết quả, điều kin - kết qu: Nếu...thì...; h...thì...
Cp quan h t th hiện tương phản: Tuy...nhưng...; mặc dù...nhưng...
Cp quan h t th hiện tăng tiến: Không nhng...mà còn...; Không ch...mà còn...
Trong phạm vi bài viết này, Luật Minh Khuê sẽ đi sâu phân tích cặp quan hệ từ nguyên nhân - kết
quả bởi nó được sử dụng phổ biến
Quan hệ từ nguyên nhân :
Quan h t nguyên nhân có li (nh). Ví d : Nh có nn tng tt t gia đình nên bạn ý hc rt gii
Quan h t nguyên nhân có hi (ti). Ví d : Ti vì trời mưa nên đường hôm nay rất trơn
Quan h t nguyên nhân trung hòa là nhng quan h t có th được dùng để dn ni thành t nguyên nhân
vi c hai sắc thái ý nghĩa : có lợi hoc có hi (vì, do, bi, bi vì). Ví d:
Gia - sếch đi vào trong, khuôn mặt rng rỡ, sung sướng vì được các bn mi tham d trò chơi (Những
cậu bé đầu trc - Truyện đọc lp 4). Trong câu này, quan h t "vì" được s dụng để th hin cm xúc
vui sướng ca cậu bé khi được mi tham d trò chơi.
Con nga ca Nguyn Duy Thì quá s mt mi sau chặng đường dài nên ngã qu (V s thn
thông minh - Truyện đọc lp 5). Trong câu này, cp quan h t "vì...nên..." dùng để th hin nguyên
nhân t đâu mà khiến con nga ngã qu.
Nhưng tôi biết tôi nổi nóng như thế, anh cũng chẳng dám động đến tôi bi tôi lực lượng to gp
mấy anh (Lên đường - Truyện đọc lp 4). Trong u này, quan h t "bi" th hin nguyên nhân
khiến anh không dám động đến tôi.
Về cách dùng: Quan hệ từ nguyên nhân được dùng để dẫn nối các yếu tố cấu tạo danh từ
(ngữ danh từ, đại từ), vị từ, cụm vị từ (cụm chủ vị)
Quan hệ kết quả:
Quan hệ từ chỉ kết quả chỉ xuất hiện trong 25 cấu trúc
V s ng và cu to: Các quan h t ch kết qu3 từ, trong đó gồm 2 t đơn (nên, mà) và 1 từ ghép
(cho nên)
V tn sut xut hin: Các quan h t ch kết qu có cu tạo đơn gồm 22 trường hp (chiếm 88%), quan
h t kết qu có cu to ghép ch có 3 trường hp (chiếm 12%).
V ý nghĩa: Các quan hệ t kết qu "biu th điu sp nêu ra là kết qu, hu qu của điều vừa nói đến.Ví
d:
Anh ta lối đánh trầm tĩnh, cẩn thận nên cũng đã loại nhiều người để vào vòng chung kết vi thng
Hin (Ván c đầu xuân - Truyện đọc lp 3). Trong câu này, quan h t "nên" th hin vế sau đó chính
là kết qu đạt được t một điều gì đó.
Ch l vì một đứa con gái mà mi ri b mộng ước ca mi (Chàng hiệp sĩ gỗ - Truyện đọc lp 4). Trong
câu này, quan h t "mà" th hin vế sau đó chính là mt kết qu có hi t một điều gì đó.
Trong giao tiếp cuộc sống hàng ngày, chúng ta rất hay sử dụng cặp quan hệ từ nguyên nhân - kết
quả, cấu trúc nhân quả được biểu hiện bằng quan hệ từ được dùng rất phổ biến trong lời nói. Do
vậy, thể thấy rằng vai trò quan trọng của kiểu cấu trúc này đối với việc biểu thị mối quan hệ
nhân quả trong tiếng Việt (bên cạnh cấu trúc có ý nghĩa nhân quả được biểu thị bằng động từ ngữ
pháp làm, khiến). Trong hệ thống giáo dục tiểu học ngày nay, việc phân tích cấu trúc câu, ngữ
pháp, ngữ nghĩa của câu nói riêng của văn bản nói chung rất thiết yếu bởi chúng sẽ nhằm
phát triển năng lực ngôn ngữ và tư duy của học sinh.
Về mặt cấu tạo, thành tố nguyên nhân cấu tạo danh từ, ngữ danh từ, vị từ, cụm vị từ còn thành
tố kết quả luôn có dạng cấu tạo là vị từ, cụm vị từ. Trong trường hợp thành tố nguyên nhân được
cấu tạo bằng danh từ, ngữ danh từ vmặt nghĩa biểu hiện (nghĩa sâu) chúng đều gắn với nghĩa
hoạt động, đặc điểm, tức gắn với việc biểu thị các sự tình. Điều này phù hợp với đặc điểm của
cấu trúc nhân quả (về bản chất ý nghĩa, thành tố nguyên nhân luôn biểu thị hoặc gắn với việc biểu
thị các sự tình là nguyên nhân gây ra hệ quả nêu ở thành tố kết quả)
Mặc dù vị trí của thành tố nguyên nhân và thành tố kết quả trong cấu trúc nhân quả tương đối linh
hoạt; tuy nhiên, theo dữ liệu khảo sát từ cấu trúc nhân quả trong Truyện đọc Tiểu học cho thấy vị
trí phổ biến (điển hình) của thành tố nguyên nhân là ở sau thành tố kết quả. Điều này phản ánh bản
chất thành tố phụ của thành tố nguyên nhân xét trong mối quan hệ với vị từ nêu ở thành tố kết quả.
Kết quả nghiên cứu về cấu trúc nhân quả được biểu hiện bằng quan hệ từ giúp soi sáng thêm đặc
điểm của cấu trúc nhân quả và phương thức biểu thị quan hệ nhân quả trong tiếng Việt. Đồng thời,
cũng góp phần bổ sung những cứ liệu cần thiết, bổ ích cho việc nghiên cứu cấu trúc nhân quả từ
góc độ loại hình học.
4. Ví dụ minh họa về quan hệ từ
Các quan hệ từ sử dụng trong câu rất linh hoạt, cùng một câu nhưng các quan hệ từ có thể sử dụng
khác nhau, chẳng hạn :
Bạn Phương Anh không nhng xinh gái còn hc gii.
Bạn Phương Anh chng nhng xinh gái li còn hc gii.
Bạn Phương Anh không ch xinh gái còn hc gii.
Khi bóng chiều đổ xuống cũng là lúc những chú bé mục đồng dn trâu v làng. Từng đàn trâu nối nhau
bước đi trên con đê xanh mướt c. Tiếng sáo du dương bay khắp không gian xa. Pa xa xa, trên bu tri,
đàn cò trắng bay v t sau mt ngày kiếm ăn vất v. Ông mt trời đỏ rực đang ln dn sau rng tre. Ráng
chiều đỏ rc c mt vùng rng ln. Các bác nông dân sau mt ngày làm vic vt v cũng đang trở v.
Cnh vt làng que nhum màu hoàng hôn trông tht m o đẹp ta như mt bc tranh ca mt họa sĩ
ni tiếng nào đó.

Preview text:

Quan hệ từ là gì? Cách dụng quan hệ từ và Ví dụ về quan hệ từ
1. Khái niệm về "quan hệ từ"
Theo từ điển tiếng Việt, từ là đơn vị sẵn có trong ngôn ngữ, là đơn vị nhỏ nhất có cấu tạo ổn định
và mang nghĩa hoàn chỉnh. Câu là một đơn vị ngữ pháp gồm một hay nhiều từ có liên kết ngữ pháp
với nhau. Do đó, có thể thấy từ và câu là hai yếu tố vô cùng quan trọng trong hệ thống ngôn ngữ.
Quan hệ từ là từ nối các từ ngữ hoặc các câu, nhằm thể hiện mối quan hệ giữa những từ ngữ hoặc
những câu ấy với nhau: và, với, hay, hoặc, nhưng, mà, thì, của, ở, tại, bằng, như, để, về.... Quan hệ Ý nghĩa Ví dụ từ Và Quan hệ liệt kê
Tôi và Trang hôm qua vừa đi xem phim Mà Quan hệ mục đích
Nhờ có bạn mà tôi được điểm cao Với
Chỉ quan hệ hướng tới đối tượng
Tôi với bạn chấm dứt từ đây
Quán cafe ở đường Trần Duy Hưng rất Ở
Chỉ quan hệ định vị (địa điểm, đối tượng) ngon Từ
Chỉ quan hệ định vị (khởi điểm hoặc địa điểm xuất phát)
Từ hôm nay tôi sẽ cố gắng nhiều hơn
Chỉ quan hệ về phương tiện, về trạng thái, cách thức hoặc nguyên liệu chế Anh sẽ yêu em bằng hết tấm lòng của Bằng tạo mình Của Quan hệ sở hữu
Chiếc xe máy của anh ý rất đẹp Nhưng Quan hệ tương phản
Trời hôm nay nắng nhưng rất dịu Như Quan hệ so sánh
Bạn to như người khổng lồ vậy
2. Cách dùng quan hệ từ trong câu hoặc đoạn văn
Nhiều trường hợp cần bắt buộc phải sử dụng quan hệ từ. Bởi vì nếu không dùng nghĩa của câu sẽ
bị thay đổi và hiểu sai ý nghĩa của câu. Vì vậy cần phải có quan hệ từ. Tuy nhiên cũng có những
trường hợp không cần dùng quan hệ từ bởi vì nghĩa của chúng đã quá rõ ràng.
Ví dụ dưới đây sẽ làm rõ vấn đề trường hợp nào không cần dùng quan hệ từ:
 Hôm nay tôi làm việc ở nhà. Trong ví dụ này, nếu không dùng quan hệ từ "ở" thì câu sẽ bị thay đổi nghĩa
thành "Hôm nay, tôi làm việc nhà".
 Chúng tôi tin tưởng ở sự lãnh đạo của anh ấy. Trong ví dụ này, nếu không sử dụng quan hệ từ "ở" thì câu
văn trở thành "Chúng tôi tin tưởng sự lãnh đạo của anh ấy". Như vậy, dù có sử dụng quan hệ từ hay không
nghĩa cũng không thay đổi.
Như vậy, tùy từng trường hợp mà người nói hoặc người viết có thể cân nhắc lược bỏ bớt một số
quan hệ từ để giúp cho nói nhanh gọn, trọng tâm, không rườm rà.
3. Các cặp quan hệ từ phổ biến thường gặp
Khi tìm hiểu về quan hệ từ, chúng ta không thể bỏ qua các cặp quan hệ từ để vận dụng một cách
chính xác và đa dạng cấu trúc câu, dễ dàng diễn đạt ý muốn nói và tạo sự hứng thú cho người đọc và người nghe.
 Cặp quan hệ từ thể hiện nguyên nhân - kết quả: Vì...nên...; do...nên...; nhờ...mà...
 Cặp quan hệ từ thể hiện giả thiết - kết quả, điều kiện - kết quả: Nếu...thì...; hễ...thì...
 Cặp quan hệ từ thể hiện tương phản: Tuy...nhưng...; mặc dù...nhưng...
 Cặp quan hệ từ thể hiện tăng tiến: Không những...mà còn...; Không chỉ...mà còn...
Trong phạm vi bài viết này, Luật Minh Khuê sẽ đi sâu phân tích cặp quan hệ từ nguyên nhân - kết
quả bởi nó được sử dụng phổ biến
Quan hệ từ nguyên nhân :
 Quan hệ từ nguyên nhân có lợi (nhờ). Ví dụ : Nhờ có nền tảng tốt từ gia đình nên bạn ý học rất giỏi
 Quan hệ từ nguyên nhân có hại (tại). Ví dụ : Tại vì trời mưa nên đường hôm nay rất trơn
 Quan hệ từ nguyên nhân trung hòa là những quan hệ từ có thể được dùng để dẫn nối thành tố nguyên nhân
với cả hai sắc thái ý nghĩa : có lợi hoặc có hại (vì, do, bởi, bởi vì). Ví dụ:
 Gia - sếch đi vào trong, khuôn mặt rạng rỡ, sung sướng vì được các bạn mời tham dự trò chơi (Những
cậu bé đầu trọc - Truyện đọc lớp 4). Trong câu này, quan hệ từ "vì" được sử dụng để thể hiện cảm xúc
vui sướng của cậu bé khi được mời tham dự trò chơi.
 Con ngựa của Nguyễn Duy Thì vì quá sợ và mệt mỏi sau chặng đường dài nên ngã quỵ (Vị sứ thần
thông minh - Truyện đọc lớp 5). Trong câu này, cặp quan hệ từ "vì...nên..." dùng để thể hiện nguyên
nhân từ đâu mà khiến con ngựa ngã quỵ.
 Nhưng tôi biết dù tôi có nổi nóng như thế, anh cũng chẳng dám động đến tôi bởi tôi lực lượng to gấp
mấy anh (Lên đường - Truyện đọc lớp 4). Trong câu này, quan hệ từ "bởi" thể hiện nguyên nhân mà
khiến anh không dám động đến tôi.
Về cách dùng: Quan hệ từ nguyên nhân được dùng để dẫn nối các yếu tố có cấu tạo là danh từ
(ngữ danh từ, đại từ), vị từ, cụm vị từ (cụm chủ vị)
Quan hệ kết quả:
Quan hệ từ chỉ kết quả chỉ xuất hiện trong 25 cấu trúc
 Về số lượng và cấu tạo: Các quan hệ từ chỉ kết quả có 3 từ, trong đó gồm 2 từ đơn (nên, mà) và 1 từ ghép (cho nên)
 Về tần suất xuất hiện: Các quan hệ từ chỉ kết quả có cấu tạo đơn gồm 22 trường hợp (chiếm 88%), quan
hệ từ kết quả có cấu tạo ghép chỉ có 3 trường hợp (chiếm 12%).
 Về ý nghĩa: Các quan hệ từ kết quả "biểu thị điều sắp nêu ra là kết quả, hậu quả của điều vừa nói đến.Ví dụ:
 Anh ta có lối đánh trầm tĩnh, cẩn thận nên cũng đã loại nhiều người để vào vòng chung kết với thằng
Hiển (Ván cờ đầu xuân - Truyện đọc lớp 3). Trong câu này, quan hệ từ "nên" thể hiện vế sau đó chính
là kết quả đạt được từ một điều gì đó.
 Chả lẽ vì một đứa con gái mà mi rời bỏ mộng ước của mi (Chàng hiệp sĩ gỗ - Truyện đọc lớp 4). Trong
câu này, quan hệ từ "mà" thể hiện vế sau đó chính là một kết quả có hại từ một điều gì đó.
Trong giao tiếp cuộc sống hàng ngày, chúng ta rất hay sử dụng cặp quan hệ từ nguyên nhân - kết
quả, cấu trúc nhân quả được biểu hiện bằng quan hệ từ được dùng rất phổ biến trong lời nói. Do
vậy, có thể thấy rằng vai trò quan trọng của kiểu cấu trúc này đối với việc biểu thị mối quan hệ
nhân quả trong tiếng Việt (bên cạnh cấu trúc có ý nghĩa nhân quả được biểu thị bằng động từ ngữ
pháp làm, khiến). Trong hệ thống giáo dục tiểu học ngày nay, việc phân tích cấu trúc câu, ngữ
pháp, ngữ nghĩa của câu nói riêng và của văn bản nói chung là rất thiết yếu bởi chúng sẽ nhằm
phát triển năng lực ngôn ngữ và tư duy của học sinh.
Về mặt cấu tạo, thành tố nguyên nhân có cấu tạo là danh từ, ngữ danh từ, vị từ, cụm vị từ còn thành
tố kết quả luôn có dạng cấu tạo là vị từ, cụm vị từ. Trong trường hợp thành tố nguyên nhân được
cấu tạo bằng danh từ, ngữ danh từ về mặt nghĩa biểu hiện (nghĩa sâu) chúng đều gắn với nghĩa
hoạt động, đặc điểm, tức là gắn với việc biểu thị các sự tình. Điều này phù hợp với đặc điểm của
cấu trúc nhân quả (về bản chất ý nghĩa, thành tố nguyên nhân luôn biểu thị hoặc gắn với việc biểu
thị các sự tình là nguyên nhân gây ra hệ quả nêu ở thành tố kết quả)
Mặc dù vị trí của thành tố nguyên nhân và thành tố kết quả trong cấu trúc nhân quả tương đối linh
hoạt; tuy nhiên, theo dữ liệu khảo sát từ cấu trúc nhân quả trong Truyện đọc Tiểu học cho thấy vị
trí phổ biến (điển hình) của thành tố nguyên nhân là ở sau thành tố kết quả. Điều này phản ánh bản
chất thành tố phụ của thành tố nguyên nhân xét trong mối quan hệ với vị từ nêu ở thành tố kết quả.
Kết quả nghiên cứu về cấu trúc nhân quả được biểu hiện bằng quan hệ từ giúp soi sáng thêm đặc
điểm của cấu trúc nhân quả và phương thức biểu thị quan hệ nhân quả trong tiếng Việt. Đồng thời,
cũng góp phần bổ sung những cứ liệu cần thiết, bổ ích cho việc nghiên cứu cấu trúc nhân quả từ
góc độ loại hình học.
4. Ví dụ minh họa về quan hệ từ
Các quan hệ từ sử dụng trong câu rất linh hoạt, cùng một câu nhưng các quan hệ từ có thể sử dụng khác nhau, chẳng hạn :
 Bạn Phương Anh không những xinh gái còn học giỏi.
 Bạn Phương Anh chẳng những xinh gái lại còn học giỏi.
 Bạn Phương Anh không chỉ xinh gái còn học giỏi.
Khi bóng chiều đổ xuống cũng là lúc những chú bé mục đồng dẫn trâu về làng. Từng đàn trâu nối nhau
bước đi trên con đê xanh mướt cỏ. Tiếng sáo du dương bay khắp không gian xa. Phía xa xa, trên bầu trời,
đàn cò trắng bay về tổ sau một ngày kiếm ăn vất vả. Ông mặt trời đỏ rực đang lặn dần sau rặng tre. Ráng
chiều đỏ rực cả một vùng rộng lớn. Các bác nông dân sau một ngày làm việc vất vả cũng đang trở về.
Cảnh vật làng que nhuốm màu hoàng hôn trông thật mờ ảo đẹp tựa như một bức tranh của một họa sĩ nổi tiếng nào đó.