















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61570461
Câu 1: Quan niệm duy vật biện chứng về vật chất . Hình thức tồn tại của vật chất
Lênin đã định nghĩa: “vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực
tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác , được cảm giác
chúng ta chép lại, chụp lại,phản ánh. Tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác”
+ Phạm trù triết học vì đó là một phạm trù rộng và khái quát nhất , không
thể hiểu theo nghĩa hẹp như các khái niệm vật chất thường dùng trong các
lĩnh vực cụ thể hoặc đời sống thường ngày.
+ Thực tại khách quan là tồn tại độc lập, không phụ thuộc ý thức con
người dù cho con người có nhận thức hay không nhận thức được nó . +
Đem lại cho con người trong cảm giác , được cảm giác chúng ta chép lại,
chụp lại,phản ánh là thực tại khách quan có trước và quyết định cảm giác
. cảm giác có sau nhưng có thể chụp, chép, phản ánh thực tại khách quan
đó . Vật chất tồn tại khách quan nhưng không phải vô hình, trừu tượng
mà có thể nhận biết được .
QUAN ĐIỂM DVBC VỀ VẬT CHẤT
Cndvbc khẳng định: bản chất thế giới là vật chất , thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó.
Một là, chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất , vật chất có
trước, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người
Hai là , thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không do ai sinh ra và không mất đi
Mọi sự tồn tại trong thế giới vật chất đều có mối liên hệ khách quan ,
thống nhất với nhau . ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin
Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của CNDVBC.
Khắc phục được những sai lầm trong quan niệm về vật chất của các
nhà triết học trước Mác.
Trong lĩnh vực xã hội, cho phép xác định cái gì là vật chất
Bác bỏ thuyết không thể biết, có ý nghĩa định hướng cho khoa học phát triển
Các hình thức tồn tại của vật chất: a. Vận động
Vận động: “ Hiểu theo nghĩa chung nhất, bao gồm tất cả mọi sự thay đổi
và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy” lOMoAR cPSD| 61570461
Là phương thức tồn tại của vật chất: thông qua vận động, các
dạng vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình
Là thuộc tính cố hữu của vật chất:không có vật chất không vận
động , không có vận động nằm ngoài vật chất
Nguồn gốc của sự vận động nằm bên trong vật chất tức sự tự thân
vận động của vật chất
Đứng im cũng là một hình thức đặc thù của vận động, vận động trong
sự cân bằng( chưa làm thay đổi cơ bản bản chất của sự vật). Đứng im
chỉ là tạm thời , tương đối, chỉ diễn ra trong 1 mqh với 1 hình thức vận
động ở thời điểm nhất định còn vận động là thuộc tính cố hữu , phương
thức tồn tại của vật chất nên vận động của vật chất là tuyệt đối, vĩnh viễn.
Các hình thức vận động -
Vận động cơ học: Chuyển dịch vị trí của vât tḥ ể trong
không gian -Vận động vật lý: Quá trình biến đổi của điện, trường, các
hạt cơ bản... - Vận động hóa học: Quá trình phân giải, hóa hợp các hợp chất vô cơ, hữu cơ. -
Vận động sinh học: Sự biến đổi của cơ thể sống, cấu trúc gen....
- Vận động xã hội: Sự biến đổi các quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa
b. Không gian và thời gian Không gian Thời gian
Sự cùng tồn tại và tách biệt giữa Thời gian phản ánh những quá trình các sự vật
kế tiếp nhau của mọi sự vật, hiện
Quy mô và mức độ kết cấu của tượng, theo trật tự từ trước tới sau, sv
từ xuất hiện, tồn tại và diệt vong của
Vị trí và trật tự phân bố của sự mọi quá trình vật chất trong không vật trong thế giới gian
→Không thể tách biệt không gian và thời gian thành hai hiện tượng, trạng
thái, quá trình độc lập.
Không gian - thời gian - vật chất tồn tại trong sự thống nhất.Không có
vật chất tồn tại ngoài không gian, thời gian và ngược lại, không có không
gian, thời gian phi vật chất. Tính chất của không gian thời gian Tính khách quan
Tính vĩnh cửu vô tận
Tính ba chiều của không gian và một chiều của thời gian
Không gian và thời gian mang tính tương đối
Câu 2: Quan niệm duy biện chứng về nguồn gốc và bản chất của ý thức Nguồn gốc lOMoAR cPSD| 61570461
Nguồn gốc tự nhiên Ý thức Nguồn gốc xã hội
là một thuộc tính của một dạng vật Lao động: lao động tác động vào
chất có tổ chức cao là bộ
giới tự nhiên , làm cho con người óc con người
gày càng nhận thức sâu sắc về
Đặc điểm bộ óc người
chúng. Lao động làm cho các giác
-Là sản phẩm của quá trình tiến hóa quan của con người kể cả bộ não
lâu dài về mặt sinh học - xã hội
ngày càng hoàn thiện , năng lực tư
-Là một tổ chức vật chất sống đặc duy trừu tượng phát triển . Lao động
biệt, bao gồm khoảng 14 - 15 tỉ tế còn là cơ sở hình thành ngôn ngữ bào thần kinh
Ngôn ngữ : ngôn ngữ là hệ thống tín
-Các tế bào thần kinh liên hệ với hiệu thứ 2 chỉ có ở con người , nó là
nhau và với các giác quan tạo thành cái vỏ vật chất của tư duy.Ngôn ngữ
hệ thống liên hệ thu - nhận điều là phương tiện giao tiếp giữa con
khiển hoạt động của cơ thể
người với con người trong xã hội
Mối liên hệ vật chất giữa bộ óc con .Ngôn ngữ còn là phương tiện kế
người với thế giới khách quan đã thừa ,truyề bá , tích lũy những kết
tạo nên quá trình phản ánh
quả nhận thức mà loài người đã đạt được Bản chất
Là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người dựa trên cơ sở
hoạt động thực tiễn, là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan ,là phản
ánh tích cưc, chủ động, sáng tạo hình ảnh chủ quan . -
Là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan, bị thế giới khách quan
quy định cả về nội dung và hình thức biểu hiện , nhưng nó không còn y
nguyên như thế giới khách quan mà nó còn cải biến thông qua lăng kính
chủ quan ( tâm tư, tình cảm, kinh nghiệm của con người) -
Tính năng động , sáng tạo:thể hiện ở quá trình con người tạo ra
những ý tưởng, giả thuyết ...dựa trên cơ sở cả sự phản ánh
-Là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: do sự ra đời và tồn tại
của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối của các quy
luật tự nhiên và các quy luật xã hội .
Câu 3: Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm mối liên hệ: Dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển
hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố
của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến: Dùng để chỉ tính phổ biến của các
mối liên hệ, khẳng định rằng mối liên hệ là cái vốn có của tất thảy mọi sự
vật hiện tượng trong thế giới, không loại trừ sự vật, hiện tượng nào hay lĩnh vực nào. - Tính chất: lOMoAR cPSD| 61570461
+ Tính khách quan: Mối liên hệ của các sự vật hiện tượng là cái vốn có.
Mối liên hệ tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý thức của con người.
Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ
Vd: sự tồn tại khách quan của cầu vồng
+ Tính phổ biến: Không có sự vật, hiện tượng, quá trình nào tồn tại
tuyệt đối biệt lập. Sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng là một hệ thống
mở, có mối liên hệ với hệ thống khác tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.
+ Tính đa dạng, phong phú: Có thể chia thành nhiều dạng: Mối liên hệ
phổ biến trực và gián tiếp; …bản chất và hiện tượng;…chủ yếu và thứ
yếu;…tất nhiên và ngẫu nhiên;… - Ý nghĩa:
Khi xem xét về sự vật hiện tượng nào, phải có quan điểm toàn diện, đặt
sự vật hiện tượng trong mối quan hệ với sự vật hiện tượng khác,Cần xem
xét đối tượng một cách bao quát, nhiều mặt, nhiều góc độ và hoàn cảnh
khác nhau. . Từ đó có cái nhìn đa chiều, nhận thức đúng đắn về sự vật
hiện tượng và xử lí hiệu quả các vấn đề trong cuộc sống, tránh sự phiến diện, siêu hình.
VD: Muốn hạt giống được nảy mầm, ta phải có hạt giống và đất, tưới nước
mỗi ngày và cho nó quang hợp. Câu 4: Nguyên lý về sự phát triển - Khái niệm:
Khi xem xét sự vật, hiện tượng thì phải luôn đặt chúng vào quá trình
luôn vận động và phát triển. Theo quan điểm triết học Mác, phát triển
là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng, là sự vận động có
hướng đi lên theo ba khả năng: từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. - Tính chất:
+ Tính khách quan: Tất cả các sự vật, hiện tượng trong cuộc sống luôn
vận động, phát triển một cách khách quan, độc lập với ý thức của con
người.Do nguồn gốc của sự phát triển là giải quyết các mâu thuẫ bên trong của sự vật.
+ Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở tất cả mọi sự vật, hiện tượng
mọi lĩnh vực trong cuộc sống.
+ Tính kế thừa: Sự phát triển tạo ra những cái mới trên cơ sở chọn lọc, kế
thừa và giữ lại những gì hợp lý đồng thời cũng đào thải, loại bỏ những gì
tiêu cực, lạc hậu của cái cũ.
+ Tính phong phú, đa dạng: Sự phát triển có muôn hình, muôn vẻ biểu
hiện ra bên ngoài theo nhiều loại hình khác nhau đôi khi bao hàm cả những bước lùi tạm thời. - Ý nghĩa:
Khi xem xét các sự vật, hiện tượng ta phải đặt nó trong sự vận động và
phát triển. Không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát lOMoAR cPSD| 61570461
triển và chủ động thúc đẩy sự phát triển. Khái quát vạch ra hướng khuynh
hướng phát triển chính của sự vật .
VD: Nếu không áp dụng nguyên lí phát triển, ta nhìn sự vật ở một thời điểm
ta sẽ lập tức phán xét một bạn học sinh yếu là không có năng lực. Nếu áp
dụng nguyên lí, có thể thấy sự học sẽ luôn vận động và phát triển, bạn học
sinh đó có thể trở nên giỏi hơn. Câu 5.Nội dung-hình thức Nội dung Hình thức
Là phạm trù chỉ toàn Là phạm trù chỉ phương thức tồn tại và phát triển
bộ những yếu tố, của sv, là hệ thống các mối liên hệ tương đối ổn
những mặt và những định giữa các yếu tố của nó
quá trình tạo nên sự Hình thức được chủ nghĩa duy vật nói đến không vật
phải hình thức bên ngoài mà là hình thức bên trong của sự vật
VD: các tác phẩm văn học được in trong một cuốn sách thì bố cục,các hình
tượng nghệ thuật,ngôn ngữ , phong cách ...là hình thức dùng để diễn đat
nội dung , tư tưởng ,những vấn đề cuộc sống mà tác phẩm muốn nêu lên . MQHBC
Sự gắn bó hết sức chặt chẽ, không tách rời : không một hình thức nào
lại không chứa nội dung và không nội dung nào lại không tồn tại trong
một hình thức nhất định
Vai trò quyết định của nội dung so với hình thức . sự biến đổi, phát triển
của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ nội dung. Hình thức tương đối ổn
định, biến đổi chậm hơn nhưng khi nội dung thay đổi hình thức cũng
buộc phải biến đổi cho phù hợp với nội dung mới
VD: nội dung giai cấp bao giờ cũng quyết định hình thức nhà nước phù hợp với nó
Sự tác động tích cực trở lại của hình thức với nội dung . hình thức phù
hợp với nội dung sẽ thúc đẩy sự phát triển củav nội dung ngược lại sẽ
kìm hãm sự phát triển ấy . Ý NGHĨA
Nội dung và hình thức luôn gắn bó hữu cơ với nhau nên trong hoạt
động thực tiễn cần tránh sự tách rời hoặc tuyệt đối hóa một trong hai mặt
Vì nội dung quyết định hình thức nên khi xét đoán sự vật cần phải căn cứ vào nôị dung
Trong hoạt động thực tiễn cần nắm vững mối quan hệ ND-HT để có sự
điều chỉnh, áp dụng một cách linh hoạt . tạo cho hình thức sự vật
một sự phù hợp/ không phù hợp cần thiết với nội dung đang biến đổi
nhằm đẩy nhanh/kìm hãm sự phát triển của svht lOMoAR cPSD| 61570461
Câu 6:Cái riêng- cái chung Cái riêng Cái chung Cái đơn nhất
Là phạm trù Là phạm trù Là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt
triết học dùng triết học dùng những thuộc tính chỉ có ở một kết cấu vật chất
để chỉ một để chỉ những nhất định mà không lặp lại ở kết cấu khác VD svht, một quá mặt,
những : trong thời kì trước cách mạng tháng 8 năm
trình riêng lẻ thuộc tính , 1945 bên cạnh những nét chung vơí giai cấp nhất định những
mqh công nhân ở các nước , giai cấp công nhân việt
nam còn có đặc điểm riêng như : ra đời trước
giống nhau ở khi có giai cấp tư sản vn ,trong nội bộ không
nhiều svht hay có tầng lớp công nhân quý tộc...
quá trình riêng những đặc điểm này chính là cái đơn nhất lẻ MQHBC
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng,thông qua cái riêng. Nghĩa là
không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng
VD: thuộc tính cơ bản của vật chất là vận động . vận động lại tồn tại dưới
hình thức riêng biệt như vận động vật lí/ hóa học/ xã hội
Cái riêng tồn tại trong mối liên hệ với cái chung . nghãi là không có cái
riêng tồn tại độc lập thuần túy không có cái chung với cái riêng khác
VD: các chế độ kinh tế-chính trị riêng biệt đều chịu chi phối bởi các quy
luật chung của xã hội như : quy luật QHXS phù hợp với lực lượng SX
Cái chung là bộ phận của cái riêng còn cái riêng không gia nhập hêts vào cái chung
+ cái riêng phong phú hơn cái chung ( vì ngoài những đặc điểm gia nhập
vào cái chung cái riêng còn có những đặc điểm riêng biệt mà mình nó có)
+ cái chung là cái sâu sắc hơn cái riêng ( vì nó phản ánh những mặt , thuộc
tính, mối liên hệ bên trong , tất nhiên , ổn định , phổ biến tồn tại trong cái
riêng cùng loại→cái chung gắn liền với bản chất quy định sự tồn tại , phát triển của sự vật)
Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho nhau : cái đơn nhất
thành cái chung làm sự vật phát triển, cái chung thành cái đơn nhất làm sự vật mất đi Ý NGHĨA
Cái chung là cái sâu sắc, có bản chất chi phối cái riêng vậy nên nhận
thức phải đi tìm cái chung, trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung
Cái chung được biểu thị qua cái riêng vậy nên có thể tìm cái chung
thông qua cái riêng, không thể xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người lOMoAR cPSD| 61570461
Cái đơn nhất và cái chung có sự chuyển hóa nên cần tạo điều kiện cho
sự chuyển hóa cái đơn nhất tiến bộ thành cái chung và biến cái chung
lạc hậu thành cái đơn nhất
Câu 7: Nguyên nhân- Kết quả Nguyên nhân Kết quả
Chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật Là những biến
hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một sự biến đổi đổi xuất hiện do nhất định sự tác động lẫn
VD: dòng điện không phải là NN làm cho bóng đèn phát nhau giữa các
sáng mà chính là sự tương tác của dòng điện với dây dẫn mặt trog một sự ( dây tóc bóng đèn) vật hoặc giữa Nguyên cớ Đ Liều à t ổkniện g
hợp những hiện các sự vật với
Là sự kiện nào đó xảy ra tượng không phụ thuộc nhau
trước kết quả nhưng không vào nguyên nhân nhưng
sinh ra kết quả , có liên hệ có tác dụng với sự nảy
với kết quả nhưng là mối liên hệ bên ngoài nhiệt độ,áp không bản chất . suất,chất xúc tác là
VD: “ sự kiện vịnh bắc bộ” những điều kiện không
tháng 8/1964 từ đó Mĩ ném th si ể n thhiế kế ut c q ủ u a m ả ột số
bom miền băcs là nguyên \VD:
cớ còn nguyên nhân thực
sự là do bản chất xâm lược của đế quốc Mĩ phản ứng hóa học MQH BC
Tính khách quan : tất cả mọi hiện tượng trong tự nhiên-xã hội đều được
gây nên bởi những NN nhất định. Không có hiện tượng nào không có
NN. Chỉ có điều nn ấy đuợc phát hiện ra chưa mà thôi.
Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân có trước kết quả .tuy
nhiên không phải mọi quan hệ nối tiếp nào về mặt thời gian cũng là
quan hệ nhân quả mà cần có quan hệ sản sinh mới là mối liên hệ nhân quả .
Thực tiễn cho thấy mối liện hệ nhân quả diễn ra phức tạp : cùng một
nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả và một kết quả có thể sinh ra từ nhiều nguyên nhân
+ nếu các nguyên nhân tác động cùng chiều thì có xu hướng dẫn đến kết quả nhanh hơn
+ nếu nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo các hướng khác
nhau thì chúng sẽ làm suy yếu thậm chí tiệt tiêu tác dụng của nhau * có
nhiều loại NN: chủ yếu/thứ yếu, khách quan/chủ quan, bên trong/bên ngoài lOMoAR cPSD| 61570461
Giữa nn-kq có tính tương đối, chuyển hóa , tác động qua lại tạo thành
chuỗi nn hệ quả vô cùng vô tận Ý nghĩa
Vì có tính khách quan nên cần tìm ra nn của các hiện tượng trong thế giới khách quan
Cần phân biệt các loại nn để có bp xử lí dúng đắn
Muốn loại bỏ hiện tượng nào đó cần loại bỏ nn sinh ra nó
Muốn hiện tượng ấy xuất hiện cần tạo ra nn cùng các đk cần thiết
Cần bt khai thác vận dụng các kết quả đạt được để nâng cao nhận thức
tiếp tục thúc đẩy sự phát triển
Câu 8 : quy luật lượng- chất Chất Lượng
Là một phạm trù triết học chỉ tính Là một phạm trù triết học chỉ tính
quy định khách quan vốn có của svht quy định khách quan vốn có của svht
, là sự thống nhất hữu cơ giữa các , biểu thị số lượng,quy mô,trình độ
thuộc tính , làm cho nó là nó và phân phát triển,các yếu tố...cấu thành sự biệt với cái khác vật
VD : chất trong đời thường không
phải lúc nào cũng trùng với chất trong triết học
Kim cương và than chì là 2 chất
khác nhau. Chúng đều được tạo ra từ
các nguyên tố các bon nhưng do
cách sắp xếp khác nhau mà chất khác nhau .
→ sự phong phú về chất: nhân tố
cấu thành+ sự đa dạng trong phương thức kết hợp MQH biện chứng
Chất và lượng là 2 mặt đối lập: chất tương đối ổn định còn lượng thường
xuyên biến đổi.xong không tách rời mà tác động lẫn nhau một cách biện chứng .
- Có trường hợp sự biến đổi về lượng đưa ngay đến sự biến đổi về chất
VD: trong nguyên tử chỉ cần mất đi 1 điện tử , nguyên tử thành ion - Có
trường hợp sự biến đổi về lượng chưa đưa ngay đến sự biến đổi về chất mà phải trải qua : 1.
Độ: là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi chất của svht 2.
điểm nút: điểm giới hạn mà khi lượng đạt tới sẽ làm thay đổi về chất của sự vật lOMoAR cPSD| 61570461 3.
Bước nhảy:sự thay đổi về chất qua điểm nút ( thay đổi hình thức,tính chất, màu sắc...)
Chất và lượng có tính thống nhất: Khi sự vật mới ra đời với chất mới lại
có một lượng mới phù hợp
Mối quan hệ biện chứng: Mọi sự vật hiện tượng đều là sự thống nhất
giữa lượng và chất, sự thay đổi dần dần về lượng trong khuôn khổ của độ
tới điểm nút sẽ làm thay đổi chất của sự vật thông qua bước nhảy, chất mới
ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới, tạo thành quá trình vận
động phát triển liên tục của sự vật.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn biến đổi chất phải tăng hoặc giảm lượng tránh tư tưởng chủ quan
muốn biến đổi chất mà không tích lũy lượng
- lượng đổi dẫn đến chất đòi hỏi phải qua độ, bước nhảy chống suy ngĩ đơn
giản rằng cứ thay đổi lượng là chất thay đổi
- nâng cao nhân tố chủ quan để thực hiện bước nhảy tuy nhiên cũng không
nên nóng vội , tránh tư tưởng muốn đốt cháy giai đoạn
Câu 9: Nội dung quy luật mâu thuẫn - Khái niệm:
Là hạt nhân của phép biện chứng. Là quy luật về nguồn gốc, động lực của
mọi quá trình vận động và phát triển.
- Khái niệm mặt đối lập: Để chỉ những mặt, thuộc tính, khuynh hướng
vận động trái ngược nhau nhưng đồng thời lại là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau.
- Khái niệm quy luật mâu thuẫn: Để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu
tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng
hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. - Tính chất
+ Tính khách quan: Mâu thuẫn là cái vốn có của mọi sự vật, hiện tượng.
Tồn tại không phụ thuộc vào ý thức con người
+ Tính phổ biến: Mâu thuẫn diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng, mọi giai
đoạn tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng. Mâu thuẫn này mất đi sẽ
có mâu thuẫn khác thay thế.
+ Tính phong phú, đa dạng: Sự vật, hiện tượng khác nhau sẽ có mâu
thuân khác nhau. Trong một sự vật, hiện tượng có thể tồn tại nhiều mâu
thuẫn khác nhau và có vị trí, vai trò khác nhau đối với sự vận động, phát
triển của sự vật đó.
- Nội dung quy luật mâu thuẫn: lOMoAR cPSD| 61570461
+ Mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan và phổ biến là cái vốn
có trong các sự vật hiện tượng và tính phổ biến - tồn tại trong tất cả các lĩnh vực.
+Tính đa dạng và phức tạp: Mỗi mâu thuẫn và mỗi mặt của mâu thuẫn
lại có đặc điểm, vai trò tác động khác nhau đối với sự vận động và phát triển của sự vật.
Mâu thuẫn bên trong (mâu thuẫn giữa các yếu tố trong sự vật), mâu thuẫn
bên ngoài (mâu thuẫn giữa các sự vật, hiện tượng), mâu thuẫn cơ bản (mâu
thuẫn quán xuyến quá trình tồn tại của sự vật), mâu thuẫn ko cơ bản (mâu
thuẫn đặc trưng cho một mặt, qtrinh nào đso của sự vật), mâu thuẫn chủ
yếu (mâu thuẫn đòi hỏi cần giải quyết), mâu thuẫn đối kháng (mâu thuẫn
giữa các giai cấp có lợi ích trái ngược không thể điều hòa), mâu thuẫn ko
đối kháng (có lợi ích giống nhau nhưng đôi chỗ khác biệt)
+Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển
Mâu thuẫn là một chỉnh thể trong đó, hai mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau
Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự liên hệ, quy định, ràng buộc lẫn
nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề cho mình.
Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự xung đột, bài trừ và phủ định lẫn
nhau của các mặt đối lập. - Ý nghĩa PPL:
+ Phải tôn trọng mâu thuẫn, thừa nhận có những mặt đối lập tồn tại và đấu
tranh thì mới có sự phát triển.
+ Phân tích mâu thuẫn và tìm ra giải pháp phù hợp để giải quyết mâu thuẫn
bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập không thỏa hiệp, điều hòa mâu thuẫn.
Câu 10: Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
- Khái niệm nhận thức: Nhận thức là phản ánh tích cực, năng động, sáng
tạo thế giới khách quan vào trong bộ óc con người thông qua hoạt động
thực tiễn và được kiểm nghiệm bằng thực tiễn.
- Nhận thức cảm tính: Là giai đoạn đầu của quá trình nhận thức, có được
nhờ sự hoạt động của các giác quan nhận biết trực tiếp. Nếu các cơ quan
này khiếm khuyết thì nhận thức cảm tính sẽ bị hạn chế. Nhận thức cảm
tính được thực hiện thông qua ba hình thức nhận biết:
+ Cảm giác: là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. hình thành do
sự tác động của các sự vật lên cơ quan nhận biết của con người. Chỉ đem
lại cho con người hình ảnh và đặc tính bề ngoài của đối tượng, những hiểu biết mang tính cục bộ.
+ Tri giác: Hình thành nhờ sự phối hợp bổ sung lẫn nhau của nhiều cảm
giác riêng lẻ => đem lại cho con người sự hiểu biết tương đối hoàn chỉnh
về đối tượng. Là bước phát triển cao hơn cảm giác, nhưng chỉ hiểu được
tính chất bên ngoài của đối tượng lOMoAR cPSD| 61570461
+ Biểu tượng: Là những hình ảnh, đặc tính của đối tượng đã được con
người tiếp nhận qua cảm giác và tri giác tạo nên những ấn tượng ghi lại
trong trí nhớ. Là bước phát triển cao của nhận thức cảm tính, đánh dấu sự
khác biệt giữa người và động vật
- Nhận thức lý tính: Là giai đoạn tiếp theo của nhận thức cảm tính, có được
nhờ hoạt động của tư duy. Giai đoạn nhận thức trải qua ba hình thức:
+ Khái niệm: Phản ánh một cách bao quát những mối liên hệ, những thuộc
tính bản chất, phổ biến của một lớp, một tập hợp các sự vật, hiện tượng
nhất định. Được hình thành qua quá trình hoạt động thực tiễn. Là sản phẩm
tư duy của con người, là công cụ nhận thức và phương tiện để xây dựng
các học thuyết khoa học.
+ Phán đoán: Là hình thức liên kết giữa các khái niệm thành một câu, một
mệnh đề, thông qua mối liên kết đó phản ánh mối liên hệ hiện thực giữa
các sự vật, hiện tượng trong thế giới. Là hình thức cao hơn khái niệm, tuy
nhiên những tri thức mà phán đoán đưa lại còn đơn điệu, phiến diện. + Suy
luận: Là hình thức liên kết giữa các phán đoán, trong đó tri thức trong phán
đoán kết luận được rút ra từ tri thức của những phán đoán làm tiền đề. Là
hình thức phổ biến để xây dựng các giả thuyết khoa học.
- Sự thống nhất giữa nhận thức cảm tính và lý tính:
+ nhận thức cảm tính là cơ sở của nhận thức lí tính
+ Nhận thức lí tính giúp nhận thức cảm tính trở nên chính xác hơn:Là hai
giai đoạn của một quá trình nhận thức, chúng có sự khác nhau về chất: Lý
tính có tính gián tiếp, phổ quát, tất yếu và độ tin cậy cao, bao quát tri thức
toàn diện; Cảm tính mang tính trực tiếp, riêng lẻ, chủ quan, phiến diện. +
Hai cảm tính thống nhất biện chứng, bổ sung và chuyển hóa lẫn nhau: nhận
thức cảm tính và nhận thức lí tính liên hệ với nhau thông qua hoạt động thực tiễn.
Câu 11: Vai trò sản xuất vật chất trong đời sống xã hội Khái niệm:
Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác
động (trực tiếp hoặc gián tiếp) vào tự nhiên, cải biến những dạng vật chất
của tự nhiên để tạo ra của cải nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người. Vai trò -
Là hành vi lịch sử đầu tiên của con người , giúp con người thoát thai
khỏi động vật và trạng thái sống bầy đàn để tạo nên cộng đồng xã hội : lao
động đã sáng tạo ra con người, trong lao động con người rèn luyện được nhiều đức tính tốt . -
Là tất yếu khách quan của sự sinh tồn và phát triển xã hội : con người
không thể thỏa mãn nhu cầu bằng các sản phẩm có sẵn trong tự nhiên . lOMoAR cPSD| 61570461
Muốn duy trì nòi giống và nâng cao chất lượng cuộc sống cần lao động tạo ra của cải vật chất -
Cơ sở hình thành các quan hệ xã hội như chính trị, pháp luật, ... - Là
cơ sở cho sự tiến bộ xã hội : mỗi khi sản xuất phát triển , cách thức sản
xuất của con người cũng thay đổi, kĩ thuật được cải tiến ,năng suất lao động
nâng cao thì mọi mặt trong đời sống cũng thay đổi theo .
12. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ LLSX. Lấy ví dụ vận dụng xem
xét vấn đề thực tiễn ở nước ta. LLSX QHSX
Là tổng hợp các yếu tố vật chấttinh Là biểu hiện mqh giữa con người với
thần tạo thành sức mạnh thực tiễn con người trong quá trình sx
cải biến thế giới tự nhiên theo nhu Qh sở hữu với TLSX ( quan
cầu sinh tồn, phát triển của con
trọng nhất vì sở hữu của ai thì người
địa vị thuộc về người đó )
Người lao động bao gồm sức khỏe Qh trong tổ chức và quản lí sx (
,trình độ, trí tuệ...của con người ( cơ
người làm chủ có quyền phân
bản, quan trọng nhất) Tư liệu sx phối)
1. TLLD gồm công cụ lao động như Qh trong phân phối sản phẩm
cày ,cuốc...( biểu hiện năng lực thực
lao động( là sự phân chia thành
tiễn của con người) và phương tiện
quả ld sau quá trình sx cho ng
lao động như đường xá, xe cộ... 2.
ldsx ) vì ảnh hưởng đến lợi ích
ĐTLD gồm đối tượng có sẵn trong
người sản xuất nên qh này có thể
tự nhiên và đối tượng đã qua chế
kìm hãm hoặc thúc đẩy người ld. biến
Trong một phương thức sản xuất:
Lực lượng sản xuất đóng vai trò như là nội dung
Quan hệ sản xuất đóng vai trò như là hình thức tồn tại và phát triển của nội dung đó.
--->Sự tác động qua lại giữa chúng tạo nên quy luật vận động cơ bản của xã hội.
Nội dung quy luật 1.
LLSX và QHSX thống nhất biện chứng với nhau trong đó LLSX quyết định QHSX
LLSX nào thì QHSX đó , LLSX thay đổi QHSX cũng thay đổi theo . Tuy
nhiên, LLSX là yếu tố động, biến đổi nhanh còn QHSX là yếu tố tĩnh,
thay đổi chậm. Từ chỗ là địa bàn thuận lợi cho sự phát triển của lực lượng
sản xuất, quan hệ sản xuất trở nên xiềng xích trói buộc nó. Tất yếu dẫn tới
QHSX cũ bị phá bỏ, QHSX mới được thiết lập để phù hợp với tính chất
và trình độ của lực lượng sản xuất. lOMoAR cPSD| 61570461
---> nguyên nhân , động lực đưa đến sự vận động và phát triển của PTSX Vd:
Công xã nguyên thủy
XH hiện đại
LLSX : trình độ con người thấp , LLSX: con người phát triển , công
công cụ lao động thô sơ , năng suất cụ ld tiên tiến ,năng suất cao thấp
QHSX: thêm nhiều hình thức sở hữu
QHSX: công hữu về TLSX , quản lí TLSX, quản lí và phân phối sp theo
công xã, phân phối bình đẳng
khả năng ld của con người 2.
QHSX có tính độc lập tương đối, có thể tác động trở lại LLSX Vì
QHSX quy định mục đích của sx nên ảnh hưởng đến thái độ người ld ,
đến sự phân công ld và ứng dụng CN
Ví dụ vận dụng xem xét vấn đề thực tiễn ở nước ta
-Nước ta lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa bỏ qua tư bản chủ nghĩa, từ
một nước nông nghiệp lạc hậu do đó xây dựng PTXHCN là một quá trình
lâu dài và đầy khó khăn . Thực tế cho thấy, LLSX bị kìm hãm không chỉ
trong trường hợp QHSX lạc hậu mà cả khi QHSX phát triển không đồng
bộ và có yếu tố đi quá xa so với trình độ phát triển của LLSX . Do đó ảnh
hưởng xấu đến năng suất lao động , đời sống nhân dân khó khăn --->
nguyên nhân của công cuộc đổi mới .
- Bản chất công cuộc đổi mới là đổi mới QHSX:xây dựng nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần có sự quản lí của nhà nước , tạo địa bàn cho LLSX
phát triển, làm cho năng suất ld tăng , đời sống nhân dân no ấm , xã hội phát triển mọi mặt .
13. Phạm trù hình thái KT-XH. Sự phát triển của các hình thái KT-XH
là quá trình lịch sử tự nhiên. Liên hệ quá trình xây dựng CNXH ở nước ta.
Hình thái KT-XH là một phạm trù dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn
phát triển lịch sử nhất định : có một QHSX đặc trưng cho xh đó phù hợp
với LLSX ở một trình độ nhất định và một KTTT xây dựng lên trên những QHSX đó . Cấu trúc LLSX QHSX KTTT
Mác viết “Tôi coi sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một
quá trình lịch sử tự nhiên” vì:
Sự vận động , phát triển, thay thế nhau của các hình thái KT-XH chịu sự
tác động của các quy luật khách quan
Lịch sử xã hội tuân theo các quy luật khách quan như quy luật QHSX
phù hợp với LLSX, quy luật CSHT quyết định KTTT... lOMoAR cPSD| 61570461
Mà QHSX mâu thuẫn với LLSX-->mâu thuẫn giai cấp-->cách mạng xã
hội -->hình thái KTXH phát triển, thay thế nhau từ thấp lên cao như một
quá trình lịch sử tự nhiên
Trong đó , quy luật quy luật về sự phù hợp giữa LLSX với QHSX có
vai trò quyết định nhất . Nó vừa đảm bảo tính kế thừa trong sự phát triển
của xh, vừa biểu hiện tính gián đoạn trong sự phát triển của lịch sử . *Học
thuyết hình thái kinh tế - xã hội chỉ rõ nguồn gốc, động lực và khuynh
hướng phát triển của lịch sử xã hội. Liên hệ quá trình xây dựng CNXH ở nước ta ?
Đảng ta xác định đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai
đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa (luận điểm sáng tạo)
Xây dựng nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đẩy mạnh CNH – HĐH, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân và vai trò phản biện xã hội của các đoàn
thể quần chúng. Xây dựng văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc,
phát triển giáo dục toàn diện, nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực
để hội nhập kinh tế quốc tế và hòa chung vào làn sóng của toàn cầu hóa.
14. Quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. CSHT KTTT
Tổng hợp toàn bộ những QHSX
Toàn bộ hệ thống các hình thái ý
xuất hiện hợp thành kết cấu kinh tế thức xã hội cùng các thiết chế chính của một xh nhất định
trị-xã hội tương ứng và được hình
Qhsx tàn dư của xã hội cũ
thành trên một CSHT nhất định Vd: Qhsx thống trị pháp luật-tòa án , VKS
Qhsx mầm mống của xã hội Triết học-viện NC triết học tương lai
Tôn giáo-nhà chùa , giáo hội Vd CSHT của xhpk
* trong xã hội có gc ,KTTT mang Qhsx chiếm hữu nô lệ
tính gc vì nó phản ánh cuộc đấu Qhsx pk
tranh về mặt chính trị, tư tưởng của Qhsx tư bản các gc đối kháng CSHT quyết định KTTT
(1) Kiến trúc thượng tầng được xây dựng trên nền tảng cơ sở hạ tầng tương ứng
(2) Cơ sở hạ tầng quyết định tính chất của kiến trúc thượng tầng
(3) Mọi mâu thuẫn phát sinh trong kiến trúc thượng tầng đều có nguồn gốc từ cơ sở hạ tầng.
(4) Cơ sở hạ tầng thay đổi, kiến trúc thượng tầng sớm muộn sẽ thay đổi theo.
Sự tác động trở lại của KTTT lOMoAR cPSD| 61570461
-Trong KTTT, nhà nước là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất tới sơ sở hạ tầng,
các yếu tố khác tùy từng điều kiện mà có sự tác động khác nhau tới CSHT.
- KTTT tác động trở lại CSHT theo 2 hướng, tích cực và tiêu cực. Nếu
kiến trúc thượng tầng phù hợp sẽ duy trì, bảo vệ, củng cố, tạo điều kiện cho
cơ sở hạ tầng phát triển. Nếu kiến trúc thượng tầng không phù hợp (lạc hậu
quá, hoặc tân tiến quá) thì sẽ kìm hãm cơ sở hạ tầng.
* Vấn đề csht-kttt ở Vn
- Trước đổi mới: CSHT của Việt Nam yếu kém (kinh tế kém phát triển).
KTTT đồ sộ ( bộ máy cồng kềnh, số lượng công chức lớn, viện nghiên cứu
không hiệu quả). Thực trạng: nền kinh tế suy yếu, kìm hãm sản xuất và tiến bộ xã hội.
-Công cuộc đổi mới: thiết lập cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, phát triển kinh tế, tinh giảm biên chế, nâng cao hiệu lực vận
hành của bộ máy nhà nước, tăng cường phản biện xã hội, xây dựng dân
chủ xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển, củng cố kiến trúc thượng tầng.
15. Nguồn gốc hình thành giai cấp. Vai trò của đấu tranh giai cấp. “Giai
cấp là những tập đoàn người to lớn, khác nhau về địa vị của họ trong một
hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của
họ đối với những TLSX (thường được pháp luật quy định và thừa nhận),
về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, và do đó khác nhau về cách
thức hưởng thụ và phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng.
Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao
động của tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong
một chế độ kinh tế xã hội nhất định”.
Nguồn gốc giai cấp
- NN sâu xa : trình độ phát triển của LLSX chưa đạt đến trình độ xã hội
hóa cao ( sống hòa nhập)
- NN trực tiếp: chế độ tư hữu về TLSX
LLSX phát triển→NSLD tăng, của cải dư thừa→chế độ tư hữu về
TLSX→mâu thuẫn giữa các tập đoàn người→giai cấp
Con đường hình thành gc
Một là, do nhân tố bạo lực. Tù binh bắt được trong các cuộc chiến tranh
không bị giết mà được sử dụng làm nô lệ cho những người giàu và có địa vị trong xã hội.
Hai là, do sự tác động của các quy luật kinh tế phân hóa những người sản
xuất hàng hóa trong nội bộ cộng đồng xã hội.
Đấu tranh giai cấp
Nảy sinh do sự đối lập về lợi ích và địa vị của các giai cấp khác nhau
trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định lOMoAR cPSD| 61570461 Vai trò
Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực thúc đẩy sự phát triển của lịch sử.
Qua đấu tranh, các giai cấp tham gia trưởng thành hơn, ý thức giai cấp được củng cố.
Đấu tranh giai cấp: bao lực hoặc phi bao lực.Mâu thuẫn xã hội được
giải quyết, thúc đẩy tiến bộ xã hội.
15. Nguồn gốc và bản chất của Nhà nước. Nhà nước vô sản là nhà nước
kiểu mới, liên hệ với Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nguồn gốc
NN là một phạm trù lịch sử . NN không đồng nghĩa với xã hội , kp xã hội
hình thành là đã có NN .Chỉ khi kinh tế có sự tưu hữu về TLSX , xã hội có
sự phân chia, đấu tranh giai cấp NN mới ra đời .(Xh xuất hiện những mâu
thuẫn không thể điều hòa được) Do đó , xh CSNT chưa hình thành NN .
Chiếm hữu nô lệ là NN đầu tiên trong lịch sử . Bản chất Tính giai cấp
NN do một giai cấp trong xã hội tổ chức ra và nắm quyền lực gọi là gc
cầm quyền . quyền lực Nn được sử dụng với mục đích trước hết là bảo vệ
lợi ích và vị thế của gc đó Tính xã hội
NN quản lí xh , duy trì bảo vệ trật tự xh , thực hiện chức năng vì lợi ích chung của xh
NN vô sản là NN kiểu mới