Quy chế dân chủ gì? cách xây dựng quy chế
dân chủ?
1. Thế nào thực hiện dân chủ?
Theo khoản 2 của Điều 2 Luật Thực hiện Dân chủ s năm 2022, thực
hiện dân chủ sở phương pháp thúc đẩy quyền làm chủ của Nhân dân,
nhằm đảm bảo rằng công dân, cán bộ, công chức, viên chức người lao
động thể truyền thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng chính kiến của
mình thông qua việc thảo luận, tham gia đưa ra ý kiến, quyết định kiểm tra,
giám sát các vấn đề sở theo quy định của Hiến pháp pháp luật.
Việc thực hiện Quy chế n chủ sở đã đóng góp vào việc khai thác vai
trò, tiềm năng sự sáng tạo của người dân trong việc tham gia thảo luận về
công việc của địa phương đất nước; đóng góp ý kiến xây dựng chính sách,
pháp luật, hợp đồng, quy ước; tham gia vào quá trình xây dựng Đảng, chính
quyền giám sát hoạt động của n bộ, công chức đảng viên tại cộng
đồng dân cư. Sự tồn tại của môi trường dân chủ trong Đảng trong hội
được mở rộng, tạo ra sự phấn khởi khích lệ, đẩy mạnh các phong trào thi
đua, góp phần giúp đất nước vượt qua khó khăn đạt được những thành
tựu to lớn trong phát triển kinh tế - hội, cải thiện nâng cao cuộc sống
của người dân, bảo đảm an ninh quốc phòng, xây dựng Đảng, chính
quyền hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh...
2. Nguyên tắc thực hiện dân chủ cơ sở
Việc thực hiện dân ch sở dựa trên các nguyên tắc được quy định tại
Điều 3 của Luật Thực hiện Dân chủ sở năm 2022, cụ thể n sau:
- Đảm bảo quyền của ng dân, cán bộ, công chức, viên chức người lao
động được biết, tham gia đưa ra ý kiến, quyết định kiểm tra, giám sát việc
thực hiện dân ch sở.
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, quản của Nhà nước, vai t quan trọng
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tổ chức chính trị - hội trong quá
trình thực hiện dân chủ sở.
- Thực hiện dân chủ sở trong khuôn khổ của Hiến pháp pháp luật,
đồng thời bảo đảm trật tự, kỷ cương không gây cản trở cho hoạt động bình
thường của chính quyền địa phương cấp xã, quan, đơn vị tổ chức sử
dụng lao động.
- Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức
nhân.
- Đảm bảo sự công khai, minh bạch tăng cường trách nhiệm giải trình
trong quá trình thực hiện dân chủ sở.
- Tôn trọng ý kiến đóng góp của Nhân dân đáp ứng kịp thời các kiến nghị,
phản ánh từ Nhân dân.
3. Cách xây dựng quy chế dân chủ
Công ty phải xây dựng thực hiện một Quy chế dân chủ sở công khai
minh bạch tại i làm việc nhằm bảo đảm quyền lợi ích hợp pháp của
người lao động cũng như của công ty. Quy chế dân chủ sở tại nơi làm
việc này chính các quy định về quyền trách nhiệm của người lao động,
người sử dụng lao động tổ chức đại diện tập thể lao động. bao gồm
những nội dung như quyền được biết, tham gia ý kiến, quyết định, kiểm tra,
giám sát các hình thức thực hiện dân chủ sở tại nơi làm việc.
Về nội dung quy chế:
Quy chế dân chủ trong công ty cần đảm bảo sự công khai minh bạch với
người lao động tại sở làm việc, bao gồm:
- Thông tin về tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động.
- Các thông tin liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ trách nhiệm của người
lao động, như nội quy lao động, thang ơng, bảng lương, định mức lao động,
quy chế, các văn bản quy định khác.
- c thỏa ước lao động tập thể người sử dụng lao động tham gia.
- Việc sử dụng quản c quỹ người lao động đóng góp (nếu có), bao
gồm quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi các quỹ khác.
- Việc trích nộp các khoản phí, bao gồm kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm
hội, bảo hiểm y tế bảo hiểm thất nghiệp.
- Các vấn đề liên quan đến tình hình thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết
khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, nghĩa vụ lợi ích hợp pháp của
người lao động.
- c nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Về nh thức của quy chế:
Hình thức thực hiện ng khai sẽ tuân theo các nguyên tắc sau đây, trong
trường hợp pháp luật không quy định cụ thể:
- Niêm yết công khai tại nơi làm việc.
- Thông báo trong các cuộc họp cuộc đối thoại giữa hai bên, cũng như tổ
chức đại diện người lao động tại sở nhóm đại diện đối thoại của người
lao động.
- Thông báo bằng văn bản đến tổ chức đại diện người lao động tại sở để
thông báo đến người lao động.
- Thông báo trên hệ thống thông tin nội bộ.
- c hình thức khác pháp luật không cấm.
Người lao động quyền tham gia đóng góp ý kiến về các vấn đề như xây
dựng, sửa đổi, b sung nội quy, quy chế các văn bản quy định khác của
người sử dụng lao động liên quan đến quyền, nghĩa vụ lợi ích của người
lao động. Họ cũng quyền đề xuất nội dung thương lượng tập thể, xây
dựng, sửa đổi thang lương, bảng lương, định mức lao động đề xuất, thực
hiện các giải pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, cải thiện
điều kiện làm việc, bảo vệ môi trường phòng chống cháy nổ. Các vấn đề
khác liên quan đến quyền, nghĩa vụ lợi ích của người lao động sẽ tuân
theo quy định của pháp luật.
Do đó, để thực hiện quy chế dân chủ tại nơi làm việc, cần sự tham gia của
tổ chức đại diện tập thể lao động (như Ban chấp hành Công đoàn sở)
thực hiện theo Hướng dẫn 41/HD-TLĐ năm 2021 về công đoàn tham gia xây
dựng thực hiện Quy chế dân chủ tại nơi làm việc. chế dân chủ tại nơi
làm việc th được thực hiện thông qua đối thoại tại nơi làm việc, hội nghị
người lao động các hình thức thực hiện dân chủ khác.
4. Trách nhiệm ban hành quy chế dân chủ s tại nơi m
việc
Theo Điều 48 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định Trách nhiệm ban hành
quy chế dân chủ sở tại nơi làm việc như sau:
- Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm ban hành quy chế dân ch tại
sở nơi làm việc nhằm thực hiện các nội dung quy định về đối thoại tại nơi làm
việc thực hiện dân chủ tại sở theo quy định của Nghị định này.
- Khi xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy chế dân chủ tại sở nơi làm việc,
người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao
động tại sở (nếu có) nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu
có) đ hoàn thiện ban hành. Trong trường hợp người sử dụng lao động
không tiếp thu góp ý của tổ chức đại diện người lao động tại sở nhóm
đại diện đối thoại của người lao động, phải nêu do.
- Quy chế dân chủ tại sở nơi làm việc phải được công khai phổ biến cho
người lao động.
Tóm lại, theo quy định này, người sử dụng lao động trách nhiệm ban hành
quy chế n chủ tại sở nơi làm việc đ thực hiện các nội dung quy định về
đối thoại tại nơi làm việc thực hiện dân chủ tại sở nơi m việc.

Preview text:

Quy chế dân chủ là gì? cách xây dựng quy chế dân chủ?
1. Thế nào là thực hiện dân chủ?
Theo khoản 2 của Điều 2 Luật Thực hiện Dân chủ Cơ sở năm 2022, thực
hiện dân chủ ở cơ sở là phương pháp thúc đẩy quyền làm chủ của Nhân dân,
nhằm đảm bảo rằng công dân, cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động có thể truyền thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng và chính kiến của
mình thông qua việc thảo luận, tham gia đưa ra ý kiến, quyết định và kiểm tra,
giám sát các vấn đề ở cơ sở theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở đã đóng góp vào việc khai thác vai
trò, tiềm năng và sự sáng tạo của người dân trong việc tham gia thảo luận về
công việc của địa phương và đất nước; đóng góp ý kiến xây dựng chính sách,
pháp luật, hợp đồng, quy ước; tham gia vào quá trình xây dựng Đảng, chính
quyền và giám sát hoạt động của cán bộ, công chức và đảng viên tại cộng
đồng dân cư. Sự tồn tại của môi trường dân chủ trong Đảng và trong xã hội
được mở rộng, tạo ra sự phấn khởi và khích lệ, đẩy mạnh các phong trào thi
đua, góp phần giúp đất nước vượt qua khó khăn và đạt được những thành
tựu to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện và nâng cao cuộc sống
của người dân, bảo đảm an ninh và quốc phòng, xây dựng Đảng, chính
quyền và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh..
2. Nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở
Việc thực hiện dân chủ ở cơ sở dựa trên các nguyên tắc được quy định tại
Điều 3 của Luật Thực hiện Dân chủ Cơ sở năm 2022, cụ thể như sau:
- Đảm bảo quyền của công dân, cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động được biết, tham gia đưa ra ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát việc
thực hiện dân chủ ở cơ sở.
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, vai trò quan trọng
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong quá
trình thực hiện dân chủ ở cơ sở.
- Thực hiện dân chủ ở cơ sở trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật,
đồng thời bảo đảm trật tự, kỷ cương và không gây cản trở cho hoạt động bình
thường của chính quyền địa phương cấp xã, cơ quan, đơn vị và tổ chức sử dụng lao động.
- Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.
- Đảm bảo sự công khai, minh bạch và tăng cường trách nhiệm giải trình
trong quá trình thực hiện dân chủ ở cơ sở.
- Tôn trọng ý kiến đóng góp của Nhân dân và đáp ứng kịp thời các kiến nghị, phản ánh từ Nhân dân.
3. Cách xây dựng quy chế dân chủ
Công ty phải xây dựng và thực hiện một Quy chế dân chủ cơ sở công khai và
minh bạch tại nơi làm việc nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
người lao động cũng như của công ty. Quy chế dân chủ cơ sở tại nơi làm
việc này chính là các quy định về quyền và trách nhiệm của người lao động,
người sử dụng lao động và tổ chức đại diện tập thể lao động. Nó bao gồm
những nội dung như quyền được biết, tham gia ý kiến, quyết định, kiểm tra,
giám sát và các hình thức thực hiện dân chủ cơ sở tại nơi làm việc. Về nội dung quy chế:
Quy chế dân chủ trong công ty cần đảm bảo sự công khai và minh bạch với
người lao động tại cơ sở làm việc, bao gồm:
- Thông tin về tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động.
- Các thông tin liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người
lao động, như nội quy lao động, thang lương, bảng lương, định mức lao động,
quy chế, và các văn bản quy định khác.
- Các thỏa ước lao động tập thể mà người sử dụng lao động tham gia.
- Việc sử dụng và quản lý các quỹ mà người lao động đóng góp (nếu có), bao
gồm quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ khác.
- Việc trích nộp các khoản phí, bao gồm kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
- Các vấn đề liên quan đến tình hình thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết
khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của người lao động.
- Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Về hình thức của quy chế:
Hình thức thực hiện công khai sẽ tuân theo các nguyên tắc sau đây, trong
trường hợp pháp luật không quy định cụ thể:
- Niêm yết công khai tại nơi làm việc.
- Thông báo trong các cuộc họp và cuộc đối thoại giữa hai bên, cũng như tổ
chức đại diện người lao động tại cơ sở và nhóm đại diện đối thoại của người lao động.
- Thông báo bằng văn bản đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để
thông báo đến người lao động.
- Thông báo trên hệ thống thông tin nội bộ.
- Các hình thức khác mà pháp luật không cấm.
Người lao động có quyền tham gia đóng góp ý kiến về các vấn đề như xây
dựng, sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của
người sử dụng lao động liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người
lao động. Họ cũng có quyền đề xuất nội dung thương lượng tập thể, xây
dựng, sửa đổi thang lương, bảng lương, định mức lao động và đề xuất, thực
hiện các giải pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, cải thiện
điều kiện làm việc, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ. Các vấn đề
khác liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động sẽ tuân
theo quy định của pháp luật.
Do đó, để thực hiện quy chế dân chủ tại nơi làm việc, cần có sự tham gia của
tổ chức đại diện tập thể lao động (như Ban chấp hành Công đoàn cơ sở) và
thực hiện theo Hướng dẫn 41/HD-TLĐ năm 2021 về công đoàn tham gia xây
dựng và thực hiện Quy chế dân chủ tại nơi làm việc. Cơ chế dân chủ tại nơi
làm việc có thể được thực hiện thông qua đối thoại tại nơi làm việc, hội nghị
người lao động và các hình thức thực hiện dân chủ khác.
4. Trách nhiệm ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc
Theo Điều 48 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định Trách nhiệm ban hành
quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc như sau:
- Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm ban hành quy chế dân chủ tại cơ
sở nơi làm việc nhằm thực hiện các nội dung quy định về đối thoại tại nơi làm
việc và thực hiện dân chủ tại cơ sở theo quy định của Nghị định này.
- Khi xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy chế dân chủ tại cơ sở nơi làm việc,
người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao
động tại cơ sở (nếu có) và nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu
có) để hoàn thiện và ban hành. Trong trường hợp người sử dụng lao động
không tiếp thu góp ý của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và nhóm
đại diện đối thoại của người lao động, phải nêu rõ lý do.
- Quy chế dân chủ tại cơ sở nơi làm việc phải được công khai phổ biến cho người lao động.
Tóm lại, theo quy định này, người sử dụng lao động có trách nhiệm ban hành
quy chế dân chủ tại cơ sở nơi làm việc để thực hiện các nội dung quy định về
đối thoại tại nơi làm việc và thực hiện dân chủ tại cơ sở nơi làm việc.
Document Outline

  • Quy chế dân chủ là gì? cách xây dựng quy chế dân c
    • 1. Thế nào là thực hiện dân chủ?
    • 2. Nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở
    • 3. Cách xây dựng quy chế dân chủ
    • 4. Trách nhiệm ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tạ