Quy chế hoạt động của công ty TNHH một thành
viên
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN PHỤ TÙNG
MÁY .......
(tham khảo)
Thư ngỏ của giám đốc Công ty TNHH một thành viên phụ tùng máy .........
Thế giới Công ty đang hoạt động luôn luôn thay đổi. Kỹ thuật phát triển
không ngừng, xu hướng thương mại toàn cầu, nhiều yếu tố khác làm cho
môi trường hoạt động của Công ty ngày càng phức tạp, cạnh tranh hơn bao
giờ hết. Nếu Công ty không thích ứng nhanh chóng với những điều kiện thay
đổi của môi trường bên trong cũng như môi trường bên ngoài, không kế
hoạch trước cho tương lai sẽ không thể tồn tại lâu dài. Chính vậy nhằm
nâng cao uy tín hiệu quả hoạt động của Công ty, Giám đốc Công ty TNHH
một thành viên phụ tùng máy ..... ban hành hệ thống Quy chế tài chính của
Công ty. Hệ thống Quy chế này bao gồm:
1. Quy chế quản sử dụng vốn
2. Quy chế Quản sử dụng tài sản của Công ty
3.
Quy chế Quản doanh thu, chi phí kết quả hoạt động kinh doanh
4. Quy chế phân phối lợi nhuận quản các quỹ
5. Kế hoạch tài chính, chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán
Giám đốc hoan nghênh những ý kiến góp ý của c nhân trong Công ty
nhằm hoàn thiện Hệ thống Quy chế này.
Các nhân nếu vi phạm quy định trong Quy chế, tuỳ theo mức độ vi phạm
sẽ bị Giám đốc xử từ xử phạt hành chính cho đến buộc phải thôi việc.
Trong trường hợp Hệ thống Quy chế này những sửa đổi cần thiết để phù
hợp với điều kiện thực tế, Giám đốc sẽ những quy định cụ thể thông
báo đến từng phòng ban của Công ty.
Hệ thống Quy chế này hiệu lực kể từ ngày được Giám đốc thông qua.
Kính thư!
..........................................
Giám đốc
Công ty TNHH một thành viên phụ tùng máy ..............
CHƯƠNG I: QUY CHẾ QUẢN SỬ DỤNG VỐN
MỤC I: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NG TY TRONG VIỆC SỬ
DỤNG VỐN VÀ QUỸ DO NG TY QUẢN
Vốn Điều lệ của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phụ tùng
máy ...... do Tổng Công ty Máy ....... Công ty được quyền chủ động sử dụng
vốn do Tổng Công ty giao, các loại vốn khác, c quỹ do Công ty quản vào
hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty chịu trách nhiệm trước đại diện
chủ sở hữu về bảo toàn, phát triển vốn, hiệu quả sử dụng vốn; Đảm bảo
quyền lợi của những người liên quan đến Công ty như: Các chủ nợ, khách
hàng, người lao động theo các hợp đồng đã giao kết.
MỤC II: HUY ĐỘNG VỐN
Việc huy động vốn được thực hiện theo quy định tại Khoản .... Điều ..... Luật
Doanh nghiệp ......
- Huy động vốn để kinh doanh dưới hình thức phát hành trái phiếu, tín phiếu,
kỳ phiếu Công ty; vay vốn của tổ chức Ngân hàng, tín dụng các tổ chức tài
chính khác, của nhân, tổ chức ngoài ng ty; vay vốn của người lao động
các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.
- Việc huy động vốn để kinh doanh thực hiện theo nguyên tắc tự chịu trách
nhiệm hoàn trả, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn huy động, không được làm
thay đổi hình thức sở hữu Công ty. Việc huy động vốn của các nhân, tổ
chức nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản vay nợ
nước ngoài.
Thẩm quyền phê duyệt Hợp đồng vay vốn trong Công ty được thực hiện như
sau:
- Hợp đồng vay vốn giá trị lớn hơn vốn Điều lệ của Công ty do Tổng Công
ty quyết định.
- c hợp đồng vay vốn khác giá tr bằng hoặc thấp hơn vốn Điều lệ do
Giám đốc Công ty quyết định. Trong đó:
+ Đối với trường hợp Công ty vay vốn của các tổ chức tín dụng áp dụng
Hợp đồng hạn mức cả năm thì việc phân cấp xác định theo Hợp đồng hạn
mức, các Hợp đồng cụ thể trong phạm vi hạn mức do Giám đốc Công ty
quyết định.
+ Đối với c trường hợp khác việc phân cấp áp dụng cho từng trường hợp
cụ thể.
Lãi suất huy động vốn thực hiện theo lãi suất thị trường. Riêng trường hợp
vay vốn trực tiếp của nhân, tổ chức kinh tế thì lãi suất vay tối đa không
vượt quá lãi suất thị trường tại thời điểm vay vốn.
Công ty thực hiện hạch toán lãi huy động vốn theo Chuẩn mực kế toán số 16
“Chi phí đi vay” ban hành tại Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày
31/12/2002 của Bộ trưởng B Tài chính.
Điều kiện điều động vốn, tài sản:
- Việc điều động vốn tài sản phải đảm bảo không nh hưởng đến thực
hiện nhiệm vụ sản xuất sản phẩm do Tổng Công ty giao kế hoạch, đặt hàng.
- Chỉ được điều động tài sản đã được đầu bằng vốn Nhà nước để trực tiếp
sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích.
Thẩm quyền điều động vốn, tài sản của Công ty: do cấp trên quyết định.
CHƯƠNG II QUẢN SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI NG TY
I. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ĐẦU I HẠN
1. Quy định về quản đầu
1.1. Quy định chung
1.1.1. Đầu Ban đầu
Đầu hoạt động dùng vốn (vốn tự có, vốn vay, vốn liên kết) đ tạo mới,
mở rộng hoặc cải tạo những sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng
trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm
hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
Chủ tịch Công ty hoặc Giám đốc thành lập Ban đầu nhằm trợ giúp Chủ tịch
Công ty, Giám đốc Công ty trong việc các hoạt động đầu tư.
v Nhiệm vụ quyền hạn của Ban đầu
1) Tham mưu cho Ban giám đốc ng ty trong việc nghiên cứu, triển khai các
dự án đầu tư.
2) Lập dự toán cho dự án đầu tư.
3) Lập hồ mời dự thầu, lựa chọn nhà thầu.
4) Đàm phán, hợp đồng với nhà thầu theo uỷ quyền của Ban Giám đốc
Công ty.
5) Thực hiện giám sát quá trình thực hiện các cam kết của Nhà thầu trong
hợp đồng kinh tế.
6) Thực hiện nghiệm thu, thanh quyết toán hợp đồng kinh tế.
7) Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm kế hoạch đầu cho năm
tới trình Ban Giám đốc công ty Tổng Công ty (khi yêu cầu).
8) Thẩm định các kế hoạch nhu cầu đầu mua sắm, sửa chữa, nâng cấp tài
sản của các bộ phận để cân đối nguồn vốn đầu cũng n đảm bảo tính
khả thi, hiệu của của dự án đầu khi được triển khai.
9) Bổ nhiệm c nhân sự trong công ty tham gia o công việc quản đầu
trong các trường hợp cần thiết.
1.1.2. Vốn được sử dụng vào quá trình đầu vốn đầu phát triển
được huy động từ những nguồn sau:
a. Đầu bằng vốn vay
b. Đầu bằng vốn liên kết
c. Đầu bằng vốn chủ sở hữu
1.2.3. Các hoạt động đầu trong công ty.
a) Đầu đột xuất:
- hoạt động đầu không nằm trong kế hoạch đầu trong năm, do tính
chất nh lẻ hoặc do đòi hỏi bức thiết từ nhu cầu thực tiễn của sản xuất phải
đầu mới hoặc nâng cấp hoặc mang tính bất thường như hỏng hóc máy
móc, mất mát tài sản…Khi nhu cầu đầu đột xuất, trưởng bộ phận
nhu cầu phải lập văn bản thông báo tới trưởng ban đầu tư. Ban đầu tiến
hành họp phiên bất thường để đánh giá các yếu tố: Tính cần thiết, tính p
hợp, tính hiệu quả, tính khả thi nếu thực hiện đầu thống nhất ý kiến
bằng biên bản cuộc họp, sau đó lập báo cáo gửi Giám đốc. Giám đốc sẽ
quyết định phê duyệt đề xuất đó hay không.
b) Đầu theo kế hoạch:
- hoạt động đầu tư mua sắm, xây dựng TSCĐ mới nằm trong chiến lược
phát triển sản xuất kinh doanh nhằm bảo đảm nâng cao năng lực sản xuất
của doanh nghiệp trong hiện tại tương lai.
Căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh nhu cầu thực tế, các bộ phận
nhu cầu mua sắm thì trưởng bộ phận này phải lập kế hoạch (luận chứng
kinh tế luận chứng kỹ thuật) đệ trình Ban đầu trước thời điểm 01/11
hàng năm. Khi sự thay đổi về kế hoạch cho phù hợp với thực tiễn thì
trưởng bộ phận nhu cầu mua sắm phải thông báo cho trưởng ban đầu tư,
để Ban đầu sự điều chỉnh kịp thời.
+ Luận chứng kỹ thuật: Danh sách i sản cần đầu tư, các thông số kỹ thuật
của mỗi tài sản, tính năng ưu việt của tài sản, các ảnh hưởng tới môi trường,
tính p hợp giữa trình đ công nghệ với trình độ n bộ chuyên môn sử
dụng.
+ Luận chứng kinh tế: G cả tham khảo của mặt hàng của một số nhà cung
cấp trên thị trường, bản so sánh giá trị kinh tế mang lại giữa dự án đầu với
TSCĐ hiện sử dụng về công suất y, chi p vận hành, giá trị sản lượng
bình quân tháng năm, thời gian hoàn vốn đầu tư.
Trong trường hợp đầu nhằm duy trì năng lực sản xuất như ban đầu thì bộ
phận nhu cầu làm báo cáo đầu không phải lập luận chứng kinh tế
luận chứng kỹ thuật.
Ban đầu tư trách nhiệm thực hiện thẩm định lại tính khả thi hiệu quả
kinh tế do các đề án mang lại. Các thành viên Ban đầu thống nhất ý kiến
sẽ n bản trình lãnh đạo cấp thẩm quyền được phê duyệt (Chủ tịch
Công ty hoặc Giám đốc). Trên sở xem xét, cân nhắc nhu cầu thực tế
hiệu quả do TSCĐ đó đem lại lãnh đạo cấp thẩm quyền phê duyệt ra quyết
định mua sắm TS đó hay không uỷ quyền cho Ban đầu tìm các
nhà cung cấp khả năng đáp ứng được yêu cầu của Công ty.
1.2. Quá trình đầu
1.2.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu
1) Lập dự án đầu tư
Ban đầu lập dự án đầu trình cấp thẩm quyền quyết định đầu tư.
2) Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư, xây dựng
- Đối với các dự án do Nhà nước hoặc quản chức năng thẩm quyền
đầu cho doanh nghiệp thì, người quyết định phê duyệt dự án đầu
người đại diện theo quy định của pháp luật phê duyệt
- Đối với d án thuộc phạm vi quyền hạn công ty quyết định được thì người
thẩm quyền quyết định dự án đầu được căn cứ theo Luật doanh nghiệp,
điều lệ của công ty.
3) Thẩm định dự án đầu
Người quyết định đầu tổ chức thực hiện thẩm định lại dự án đầu trước
khi phê duyệt chính thức d án đầu tư.
- Hội đồng thẩm định các bộ phận chuyên môn trực thuộc người ra quyết
định đầu hoặc thuê chuyên gia bên ngoài khi thấy cần thiết.
- Đối với Công ty thì Hội đồng thẩm định bao gồm các thành viên của Ban
đầu chuyên gia th ngoài (nếu có)
4) Quyết định đầu
Căn cứ vào dự án đầu tư, kết quả quả thẩm định d án đầu tư, người
quyền quyết định đầu chính thức phê duyệt dự án đầu tư.
Dự án trong quyền hạn của Công ty được quyết định bởi:
a) Chủ tịch Công ty quyết định các d án đầu giá trị nhỏ hơn hoặc bằng
59% tổng giá trị tài sản ghi trên báo cáo tài chính của Công ty được công bố
tại quý gần nhất, nhưng không quá mức cao nhất của dự án nhóm B theo quy
định của pháp luật về quản dự án đầu tư, xây dựng.
b) Chủ tịch Công ty phân cấp cho Giám đốc Công ty quyết định các dự án
đầu giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 20% tổng giá trị tài sản ghi trên Báo o
tài chính của Công ty được công bố tại quý gần nhất.
c) Ch tịch Công ty phân cấp cho Giám đốc Công ty quyết định các dự án
đầu giá trị nh hơn hoặc bằng 20% tổng giá trị tài sản ghi trên báo cáo
tài chính của Công ty được công bố tại quý gần nhất.
5. Lập thiết kế tổng dự toán.
Sau khi quyết định đầu tư, Ban đầu thực hiện lập bản thiết kế tổng dự
toán trình Giám đốc xét duyệt.
1.2.2. Giai đoạn thực hiện đầu
Căn cứ vào quyết định đầu tư quy định của Nhà nước về việc đầu , Ban
đầu xác định lựa chọn các hình thức mua sắm như sau:
a. Chỉ định thầu
b. Trực tiếp mua sắm
c. Chào hàng cạnh tranh
Được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Gói thầu giá trị dưới hai tỷ đồng;
- Nội dung mua sắm là những hàng hoá thông dụng, sẵn trên thị trường
với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá tương đương nhau về chất
lượng.
d. Tổ chức đấu thầu
Công ty sẽ tiến hành tổ chức đấu thầu trong các trường hợp sau:
Dự án sử dụng vốn Nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu phát triển,
bao gồm:
- Dự án đầu xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đầu xây dựng;
- Dự án đầu mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt;
- Các dự án khác cho mục tiêu đầu phát triển;
Dự án sử dụng vốn Nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải tạo,
sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất công trình, công trình, nhà
xưởng đã đầu của Công ty.
Ban đầu xây dựng kế hoạch đấu thầu, căn cứ vào:
- Quyết định đầu tư;
- Thiết kế, dự toán, tổng dự toán đã được duyệt;
- Nguồn vốn cho dự án;
- Các văn bản khác liên quan.
Nội dung kế hoạch đấu thầu bao gồm:
- Tên gói thầu;
- Giá gói thầu;
- Nguồn vốn;
- Hình thức lựa chọn nhà thầu phương thức đấu thầu;
- Thời gian lựa chọn nhà thầu;
- Hình thức hợp đồng;
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
Ban đầu gửi kế hoạch đấu thầu cho hội đồng thẩm định (do người
quyền quyết định đầu thành lập).
Căn cứ kết quả thẩm định, người quyền quyết định đầu ra quyết định
phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
Quy trình đấu thầu được thực hiện như sau:
- Ban Đầu xây dựng h mời thầu.
- Người quyền quyết định đầu phê duyệt hồ mời thầu.
- Thông báo mời thầu trên 3 số báo liên tiếp hoặc phương tiện thông tin đại
chúng khác.
- Nhận hồ thầu.
- Tổ chức chấm thầu.
Giám đốc công ty quyết định thành lập Hội đồng chấm thầu để thực hiện
chấm thầu
Mọi công việc trong quá trình thực hiện đấu thầu đều phải tuân theo luật đấu
thầu các văn bản pháp liên quan.
Căn cứ vào kết quả chấm thầu của Hội đồng chấm thầu, người quyết định
đầu thành lập tổ thẩm định lại kết quả chấm thầu trước khi đưa ra quyết
định chính thức phê duyệt lựa chọn nhà thầu.
e. hợp đồng
Căn cứ quyết định lựa chọn nhà thầu, Ban đầu thực hiện đàm phán kết
hợp đồng kinh tế với nhà thầu.
Sau khi thống nhất đàm phán kết hợp đồng t Trợ giúp việc của Ban
đầu soạn thảo hợp đồng theo mẫu chung của Công ty, hợp đồng phải
đầy đủ những nội dung bản sau:
- Đối tượng của hợp đồng.
- Số lượng, khối lượng.
- Quy cách, chất lượng các yêu cầu kỹ thuật khác.
- Giá hợp đồng.
- Hình thức hợp đồng.
- Thời gian tiến độ thực hiện.
- Điều kiện phương thức thanh toán.
- Điều kiện, nghiệm thu, bàn giao.
- Bảo hành đối với nội dung mua sắm hàng hoá, xây lắp.
- Quyền nghĩa vụ các bên.
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng
- Các nội dung khác theo từng hình thức hợp đồng.
f. Giám sát thực hiện hợp đồng:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng của n thầu, Ban đầu phân công các
thành viên chuyên trách giám t việc đầu tư:
1) Kế toán trưởng Thành viên: Giám sát về tài chính;
2) Trưởng phòng kỹ thuật Thành viên: Giám sát về kỹ thuật;
3) Chuyên gia bên ngoài (nếu có)
Trong quá trình giám sát nếu sự nghiệm thu từng phần, hạng mục thì c
thành viên giám sát phải lập biên bản nghiệm thu từng phần với n thầu.
1.3 Kết thúc đầu tư.
Khi hoàn tất c công việc đầu tư, Ban đầu tư thực hiện nghiệm thu tổng thể
thực hiện quyết toán vốn đầu với nhà thầu.
Ban đầu lập báo cáo thực hiện đầu gửi Giám đốc phê duyệt
Việc Quyết toán vốn đầu do Ban đầu thực hiện hoặc thuê kiểm toán
quyết toán vốn đầu để kế toán làm sở quyết toán với nhà thầu hạch
toán giá trị công trình vào sổ sách kế toán đối với Các dự án đầu hoàn
thành từ nhóm A trở lên
Căn cứ vào bản quyết toán vốn đầu được Giám đốc Công ty thống nhất
với nhà thầu, Ban đầu thực hiện thanh hợp đồng mua bán với n cung
cấp. Kế toán chỉ thanh toán cho người bán theo các điều khoản của Hợp
đồng phù hợp với kết quả nghiệm thu về tài chính được Giám đốc phê
duyệt.
Giám đốc ra quyết định giao TSCĐ cho b phận sử dụng. Tại thời điểm nhận
tài sản phải vận hành thử chứng kiến của trưởng Bộ phận sử dụng phải
phòng kỹ thuật, phụ trách kế toán theo dõi TSCĐ, trưởng bộ phận sử dụng
người trực tiếp sử dụng i sản.
Việc bàn giao phải biên bản bàn giao tài sản giữa bên. Bộ phận sử dụng
phải chịu trách nhiệm quản sử dụng hiệu quả TSCĐ bắt đầu từ thời
điểm bàn giao.
2. Xây dựng nhà cửa vật kiến trúc
Đối với hoạt động đầu y dựng mới hoặc sửa chữa lớn, sửa chữa thường
xuyên ngoài tuân thủ theo các quy định nêu trên thì Ban đầu phải yêu cầu
nhà thầu:
- Lập d toán tổng thể chi tiết cho công trình đầu căn cứ o định mức
đơn giá theo quy định Nhà nước hiện hành.
- Các vật tư đưa vào sử dụng đều phải hồ quản chất lượng nguồn
gốc xuất xứ của vật tư.
- Nhà thầu phải lập nhật ng trình, hồ hoàn công đ làm sở thực
hiện việc nghiệm thu khối lượng công việc.
- Khi khối lượng công việc hoàn thành từng phần hoặc toàn bộ thì phải thực
hiện nghiệm thu khối lượng công việc từng phần hoặc nghiệm thu quyết toán
toàn bộ ng việc hoàn thành, biên bản nghiệm thu phải sự xác nhận của
công ty, nhà thầu, đơn vị trực tiếp thực hiện thi ng, đơn vị vấn giám sát
(nếu có).
- Phòng kế toán quyền kiểm tra xuất toán các h đơn, chứng từ của
các khoản chi p do không phù hợp theo quy định pháp luật hiện hành trong
báo cáo quyết toán do nhà thầu báo cáo. Công ty sẽ tiến hành thanh hợp
đồng kinh tế. Từ thời điểm nghiệm thu, chậm nhất sau 10 ngày nhà thầu phải
xuất hoá đơn tài chính để công ty hạch toán, bất kể công ty đã trả tiền hay
chưa trả tiền.
3. Quy định về sử dụng, sửa chữa, nâng cấp duy tu bảo
dưỡng TSCĐ
3.1. Quy định chung
Tài sản cố định ( TSCĐ ) bao gồm: TSCĐ hữu hình, TSCĐ hình TSCĐ
thuê tài chính (nếu có).
TSCĐHH: những liệu lao động chủ yếu hình thái vât chất (từng đơn vị
tài sản kết cấu độc lập hoặc một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản
liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoã mãn
các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật
kiến trúc, máy móc thiết bị…
TSCĐVH: những tài sản không hình thái vật chất, thể hiện một lượng
giá trị đã được đầu thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hình,
tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, n một số chi phí liên quan trực tiếp
tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế,
bản quyền tác giả…
TSCĐTTC: là những tài sản cố định doanh nghiệp thuê của công ty cho
thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua
lại tài sản thuê hoăc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp
đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng
thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của i sản tại thời điểm
hợp đồng.
Tiêu chuẩn nhận biết TS
a) Tài sản cố định hữu hình ("TSCĐHH") những tài sản đủ các tiêu
chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- giá trị trên 10.000.000 VND;
- thời gian sử dụng trên 1 năm
b) TSCĐ hình (TSCĐVH) những tài sản đủ các tiêu chuẩn sau:
Mọi khoản chi thực tế doanh nghiệp đó chi ra thoả mãn đồng thời cả bốn
điều kiện quy định tại khoản (a) Điều này, không hình thành tài sản cố
định hữu hình thì được coi TCĐVH. Những khoản chi p không đồng thời
thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc được
phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
c)Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐHH (TSCĐVH) được ghi
tăng nguyên giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so
với trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó như:
- Thay đổi bộ phận của TSCĐHH làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc
làm tăng công suất sử dụng của chúng.
- Cải tiến bộ phận của TSCĐHH làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản
xuất ra.
- Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi p hoạt động của
tài sản so với trước đó.
Các chi phí phát sinh không thoả mãn điều kiện trên phải được ghi nhận
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
3.2. Sử dụng TSCĐ.
- Phòng kế toán trách nhiệm lập hồ cho từng i sản cố định để quản
về giá trị của từng tài sản cố định gồm nguyên giá, trích khấu hao) lưu giữ
bộ hồ của TSCĐ:
+ Hợp đồng kinh tế
+ Hoá đơn GTGT
+ Biên bản nghiệm thu, bàn giao TSCĐ đưa vào sử dụng,
+ Chứng từ khác liên quan
- Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm phân loại, đánh số các TSCĐ, thống số
lượng tài sản gửi phòng kế toán để phòng kế toán lập thẻ TSCĐ mở sổ chi
tiết theo dõi.
- Mỗi phân xưởng, phòng ban đều phải sổ theo dõi TSCĐ (về số lượng),
trách nhiệm bảo quản TSCĐ, sử dụng TSCĐ đúng mục đích hiệu
quả.
- Các phân xưởng phòng ban sử dụng TSCĐ không được tự ý di dời, tháo dỡ,
thay thế các bộ phận của TSCĐ. Mọi sự thay đổi đều phải thông báo tới
Trưởng phòng kỹ thuật. Trưởng phòng kỹ thuật cử cán bộ tới kiểm tra đưa
ra quyết định xử ngay khi báo cáo thực tế thị sát của cán bộ điều tra
(thời gian không quá 2 ngày khi yêu cầu từ sở). Sau đó, phòng kỹ thuật
gửi thông báo tới phòng kế toán về sự thay đổi đó. Trong trường hợp đối với
TSCĐ ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất của phân xưởng công ty
thì trưởng phòng kỹ thuật phải báo cáo Ban Giám đốc công ty để xin ý kiến
giải quyết kịp thời.
- Hàng quý các nhân viên thống tại phân xưởng phải lập báo cáo tổng hợp
tình hình tăng giảm, số lượng thực tế để gửi lên phòng tài vụ (chậm nhất
sau 10 ngày kết thúc quý) nhằm đối chiếu số liệu trên sổ sách với số liệu thực
tế. Quản đốc phân xưởng phải chịu trách nhiệm làm nguyên nhân chênh
lệch (nếu có) giữa số liệu phân xưởng với số liệu phòng tài vụ.
- Trong quá trình sử dụng, người sử dụng quyền đ xuất ý kiến về sửa
chữa (để kéo dài tuổi thọ của TSCĐ, nâng cao tính năng sử dụng), các biện
pháp an toàn về tài sản với trưởng bộ phận lãnh đạo ng ty (các biện
pháp phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ).
- Công ty được quyền chuyển nhượng, thay thế, thế chấp, cho thuê, cầm cố
các tài sản dưới 50% tổng giá trị tài sản ng ty. Công ty được quyền sử
dụng đất gắn liền với tài sản của Công ty để vay vốn kinh doanh tại các ngân
hàng Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Nếu tài sản sử dụng sai mục đích, không hiệu quả, bị mất t hao hụt do lỗi
chủ quan thì người trực tiếp ngây ra phải chịu trách nhiệm bồi hoàn mọi g trị
tổn thất chịu kỷ luật trước hội đồng kỷ luật của công ty. Trưởng bộ phận
cũng phải chịu trách nhiệm trước Công ty về sự việc do nhân trong bộ
phận mình quản ngây ra.
3.3. Sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định
Hàng năm ng ty sẽ thực hiện hoạt động sửa chữa (sửa chữa lớn, sửa
chữa nhỏ), nâng cấp TSCĐ.
a. Sửa chữa TSCĐ:
việc duy tu bảo dưỡng, sửa chữa những hỏng phát sinh trong quá trình
hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động thao trạng thái hoạt động
tiêu chuẩn ban đầu của tài sản cố định.
- Sửa chữa lớn hoạt động sửa chữa TSCĐ chi phí bỏ ra từ 100.000.000
VND trở lên
- Sửa chữa nhỏ hoạt động sửa chữa TSCĐ chi phí bỏ ra nhỏ hơn
100.000.000 VND.
b. Nâng cấp tài sản cố định:
hoạt động cải tạo, xây lắp, trang bị bổ sung thêm cho tài sản cố định nhằm
nâng cao công suất chất lượng sản phẩm, tính năng tác dụng của tài sản cố
định so với mức ban đầu hoặc kéo dài thời gian sử dụng của tài sản cố định;
đưa vào áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt
động của tài sản cố định so với trước.
- Phân xưởng sản xuất phải lập kế hoạch sửa chữa nhỏ, sửa chữa lớn, sửa
chữa định kỳ hàng tháng, quý, năm nhu cầu về vật dự phòng gửi lên
cho phòng kỹ thuật, phòng kỹ thuật tổng hợp lập kế hoạch tổng thể báo
cáo Ban đầu tư.
- Phân xưởng sản xuất phải báo cáo thường xuyên về tình hình vận hành của
máy móc thiết bị hàng ngày, ng tuần cho phòng kỹ thuật.
- Thợ sửa chữa tại phân ởng phải trách nhiệm sửa chữa đối với những
hỏng hóc xưởng trong phạm vi chuyên môn của mình. Trong trường hợp
đột xuất nếu nằm ngoài khả ng chuyên môn thì Phân xưởng phải thông
báo kịp thời cho phòng kỹ thuật đ phòng kỹ thuật cử cán bộ chuyên trách
xuống sửa chữa.
- Trường hợp nằm ngoài khả năng chuyên môn sửa chữa của thợ kỹ thuật
trong công ty thì trưởng phòng kỹ thuật phải đ xuất việc thuê chuyên gia gửi
lên trưởng Ban đầu p duyệt. Việc thuê chuyên gia phải đảm bảo đầy đủ
các yếu tố sau:
+ Chuyên gia phải chứng chỉ chuyên môn am hiểu về lĩnh vực máy móc
thiết bị Công ty cần sửa chữa;
+ Giao dịch kinh tế giữa hai bên phải đựơc thể hiện thông qua hợp đồng kinh
tế;
+ Chuyên gia được thuê phải đăng với quan thuế để xuất hoá đơn
GTGT cho Công ty để làm sở hạch toán kế toán theo quy định hiện hành
của Nhà nước;
+ Trong trường hợp cần thiết, Kế toán trưởng cần giúp đỡ chuyên gia trong
việc đăng hoàn thành nghĩa vụ thuế với ngân sách n nước.
3.4. Chi phí sửa chữa
- Căn cứ đề xuất của các b phận phân xưởng, Ban đầu xét duyệt gửi
kế hoạch tổng hợp tới Kế toán trưởng, Kế toán trưởng lập bản dự toán kinh
phí sửa chữa đệ trình Ban Giám đốc phê xét duyệt.
- Phòng kế toán trách nhiệm kiểm tra tính hợp hợp, hợp lệ của chi p
sửa chữa đ quyết toán các khoản chi p này khi đưa vào hạch toán trên sổ
sách kế toán:
+ Chi p sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi phục
hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt
động tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
+ Các chi phí Công ty chi ra để ng cấp tài sản cố định được phản ánh tăng
nguyên giá của tài sản cố định đó, không được hạch toán c chi phí này vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Các chi phí sửa chữa tài sản cố định được coi như khoản phí tổn được
hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng
thời gian phân bổ tối đa không quá 3 năm.
+ Đối với một số khoản chi phí sửa chữa lớn phát sinh không đều giữa các
kỳ, các năm, doanh nghiệp được trích trước chi p sửa chữa tài sản cố định
vào chi phí kinh doanh trong kỳ với điều kiện Công ty kinh doanh lãi. Công
ty phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định thông
báo cho quan thuế trực tiếp quản lý.
+ Công ty phải quyết toán chi p sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí sửa
chữa đã trích trước. Nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích trước
thì phần chênh lệch được hạch toán toàn bộ hoặc được phân bổ dần o chi
phí trong kỳ nhưng thời gian phân bổ tối đa không quá 3 năm. Nếu chi phí
sửa chữa thực thế nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán
giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.
3.5. Duy tu, Bảo dưỡng TSCĐ
- Định kỳ các phân xưởng, phòng ban đều phải tiến hành bảo dưỡng TSCĐ
hiện do đơn vị quản sử dụng, như: Thay thế c bộ phận hỏng hóc, thay
dầu, bôi trơn, quét lại sơn chống han rỉ, lau chùi thường xuyên…để đảm bảo
duy trì năng lực sản xuất.
- Các quản đốc phân xưởng lập kế hoạch đóng máy để bảo dưỡng định kỳ
lập bản dự toán kinh p duy tu, bảo dưỡng định kỳ trình Ban đầu phê
duyệt.
4. Quy định sử dụng máy tính
- Máy tính đã trang bị riêng bộ phận o thì bộ phận đó sử dụng tự chịu
trách nhiệm bảo dưỡng, quản máy tính của bộ phận mình. Đối với máy
dùng chung nhiều bộ phận, người sử dụng sẽ phải chịu trách nhiệm trong
phần làm việc của mình.
- Hệ thống máy kết nối mạng internet do cán bộ chuyên trách thiết lập phù
hợp với u cầu mục đích sử dụng của Công ty. Công ty sẽ chi trả phụ
cấp trách nhiệm tương xứng với hiệu quả hoạt động do cán bộ này mang lại.
- Người sử dụng tuyệt đối không được can thiệp vào các xác lập này, không
cài đặt vào máy các chương trình không phục vụ cho công việc..
- Mỗi người sử dụng tạo cho mình một thư mục riêng ch được truy cập
trong vùng thư mục riêng này. Không can thiệp vào các thông tin, dữ liệu
thư mục của người khác.
- Người sử dụng thể lưu trữ thông tin trên đĩa mềm. Mọi đĩa mềm đều phải
được diệt virut trước khi sử dụng.
- Người sử dụng trách nhiệm bảo vệ thông tin do mình quản trên tất cả
các phương tiện lưu trữ ĩa từ, giấy...) không được để lộ thông tin cho người
không chức năng, nhiêm vụ biết.
- Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép để lộ thông tin mật của Công ty phá
vỡ hệ thống mạng. nhân vi phạm sẽ xử theo quy định tại quy chế khen
thưởng kỷ luật của Công ty.
5. Quy định sử dụng điện thoại
- Cán bộ, nhân viên trong Công ty chỉ được phép sử dụng điện thoại vào mục
đích công việc của Công ty với tinh thần đàm thoại ngắn gọn, đủ nội dung cần
trao đổi.
- Trường hợp sử dụng điện thoại vào việc riêng, người sử dụng trách
nhiệm thanh toán toàn bộ cước phí cho các cuộc đàm thoại việc riêng theo
giấy báo của Bưu điện.
6. Quy định về kiểm tài sản cố định
- Khái niệm: Kiểm tài sản việc cân, đong, đo, đếm số lượng; xác nhận
đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản, nguồn vốn hiện tại thời điểm
kiểm để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán.
- Mục đích việc kiểm kê: Kiểm TSCĐ là kiểm tra tính hiện hữu TSCĐ, đánh
giá tình nh quản sử dụng TSCĐ của các bộ phận, phòng ban liên
quan. Liệt danh sách TSCĐ hỏng, mất mát, kết luận bộ về nguyên
nhân gây ra được thể hiện thông qua biên bản kiểm kê.
- Hội đồng kiểm kê: Ban giám đốc thành lập Hội đồng kiểm gồm các thành
phần tham gia như sau:
1) Giám đốc
2) Phó Giám đốc Phụ trách bộ phận
3) Kế toán trưởng
4) Kế toán phụ trách theo dõi TSCĐ
5) Trưởng phòng kỹ thuật
6) Các nhân viên phòng kỹ thuật phụ trách theo dõi TSCĐ tại mỗi phân
xưởng
7) Trưởng các bộ phận sử dụng TSCĐ.
- Yêu cầu: Kiểm tài sản cố định yêu cầu bắt buộc theo quy định của Luật
kế toán Việt nam. Sau khi thực hiện kiểm kê, Hội đồng kiểm phải lập báo
cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Khi chênh lệch thực tế giữa số liệu thực tế
kiểm với số liệu ghi trên sổ kế toán thì hội đồng kiểm phải làm
nguyên nhân phải phản ánh số chênh lệch, kết quả xử vào sổ kế toán
trước khi lập báo cáo tài chính. Kết quả kiểm phải phản ánh đúng thực tế
tài sản, nguồn hình thành tài sản. Người lập báo cáo tổng hợp kết quả
kiểm phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê.
+ i sản cố định phải được kiểm ít nhất một năm hai lần vào ngày cuối
Quý II (30/6) cuối niên độ kế toán (31/12) hàng năm. Kiểm cần tập trung
vào việc theo dõi số lượng, tình trạng hoạt động chất lượng tài sản thực tế
tại các phân xưởng hoặc bộ phận sử dụng.
+ Nếu phát hiện sự chênh lệch tài sản t bộ phận sử dụng, Kế toán phải
lập giải trình, nêu nguyên nhân báo cáo Giám đốc xem xét, cân nhắc
đưa ra quyết định giải quyết cụ thể.
+ Những nhân viên được phân công quản trực tiếp tài sản thuộc các bộ
phận của Công ty bắt buộc phải Bản cam kết với Ban Giám đốc Công ty
về trách nhiệm bảo quản quản tài sản.
+ Lịch kiểm bất thường tài sản của các Bộ phận như sau:
a) Trong những trường hợp đặc biệt, để đáp ứng nhu cầu chuyển đổi hình
thức sở hữu Doanh nghiệp, đánh giá lại tài sản theo u cầu của quan
nhà nước thẩm quyền hoặc xảy ra hỏa hoạn, lụt các thiệt hại bất
thường khác hoặc tăng cường việc kiểm định kỳ của Giám đốc Công ty...
b) Kế toán trưởng trách nhiệm đưa ra kế hoạch kiểm thông báo tới
các Bộ phận liên quan trước khi tiến hành kiểm tài sản.
Quá trình kiểm được tiến hành như sau:
- Chuẩn bị đầy đủ các tem kiểm kê, Phiếu kiểm kê, mẫu Biên bản kiểm kê,
các dụng cụ kiểm kê.
- Tiến hành kiểm theo các nguyên tắc sau:
+ Kiểm theo phương thức cuốn chiếu, kiểm dứt điểm từng phân xưởng,
bộ phận sử dụng.
+ Kiểm phải thống nhất thông suốt quá trình kiểm đối với một tổ kiểm
nhất định. Tổ thành viên phải ít nhất 02 thành viên ( trong đó 01 người
đại diện cho Phòng Kế toán do Kế toán trưởng chỉ định 01 người thuộc bộ
phận sử dụng tài sản).
+ Trong quá trình kiểm kê, không được di chuyển tài sản từ bộ phận sử dụng
này sang bộ phận sử dụng khác.
+ Khi kết thúc kiểm i sản nào, phải dán tem kiểm vào tài sản đó tránh
trường hợp kiểm trùng lắp.
+ Quá trình kiểm phải xác định đồng thời cả số lượng, tình trạng sử dụng
chất lượng của tài sản phải được ghi chép đầy đủ vào Biên bản kiểm
kê.
- Kết thúc cuộc kiểm kê, tổ kiểm phải lập Biên bản kiểm thành 03 bản
(01 bản lưu Bộ phận phụ trách, 01 bản lưu bộ phận kế toán, 01 bản lưu) ,
trong đó ghi rõ:
+ Ngày, giờ bắt đầu tiến hành kiểm kê.
+ Thành phần tham gia kiểm kê.
+ Tên phân xưởng hoặc bộ phận tiến hành kiểm kê.
+ Nội dung, mục đích của đợt kiểm kê.
- Phương pháp tiến hành kiểm (mô tả chi tiết). Các thành phần tham gia
kiểm sau khi đã kiểm tra thống nhất toàn bộ nội dung phải ký, ghi đầy
đủ họ tên vào Biên bản kiểm chịu hoàn toàn trách nhiệm về sự trung
thực của số liệu kiểm kê.
- Trong vòng 02 ngày, Kế toán trưởng căn cứ vào báo cáo kiểm kê, căn cứ
vào tình hình thực tế của i sản (Biên bản kiểm theo phụ lục đính kèm)
trách nhiệm làm Báo cáo gửi Giám đốc về tình hình tài sản cố định, trong đó
giải trình chi tiết về từng trường hợp tài sản hỏng, thừa hoặc thiếu tài sản
thực tế so với số liệu sổ kế toán (nếu có), đồng thời đề xuất phương hướng
giải quyết với Giám đốc.
- Trong vòng 03 ngày, Giám đốc sẽ xem xét, cân nhắc ra quyết định cụ thể
đối với việc xử chênh lệch tài sản (nếu có).
7. Quy định về thanh lý, nhượng bán TSCĐ
§ Công ty được quyền chủ động trách nhiệm nhượng bán, thanh tài
sản cố định đã hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không nhu cầu sử dụng hoặc
không sử dụng được; các khoản đầu dài hạn không nhu cầu tiếp tục
đầu để thu hồi vốn.
§ Thẩm quyền quyết định việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các
khoản đầu dài hạn:
- Giám đốc Công ty quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán các
khoản đầu dài hạn, tài sản cố định giá trị còn lại nhỏ hơn hoặc bằng
30% tổng giá trị tài sản trên Báo cáo tài chính của Công ty được công bố tại
quý gần nhất.
- Các phương án lớn hơn mức phân cấp cho Giám đốc Công ty do Tổng
Công ty quyết định.
§ Bộ phận sử dụng lập tờ trình Giám đốc về tình trạng thực tế của tài sản.
§ Căn cứ vào tờ trình, trên sở xem xét hiện trạng TSCĐ đó, Giám đốc ra
quyết định về nhượng bán, thanh TSCĐ.
§ Hội đồng thanh TSCĐ gồm:
- Giám đốc: Phụ trách chung
- Kế toán trưởng: Phụ trách quản Báo cáo về hiện trạng giá trị sổ sách của
tài sản (nguyên giá, khấu hao) ước tính thu nhập được từ giao dịch bày
với giám đốc.
- Kế toán theo dõi TSCĐ: Đối chiếu số liệu sổ sách kế toán với phòng kỹ thuật
bộ phận sử dụng báo cáo lại với kế toán trưởng
- Trưởng phòng kỹ thuật: Phụ trách thẩm định lại tình trạng kỹ thuật của tài
sản báo cáo giám đốc
- Đại diện bộ phận sử dụng: Trưởng bộ phận phải nộp báo o về hiện trạng
thực tế của tài sản nói do cần được thanh i sản
§ Hội đồng thanh xác định giá trị còn lại thực tế của TSCĐ, lập phương án
thanh lý, nhượng bán. Đối với những TSCĐ giá trị còn lại trên 50.000.000
VND trở lên thì phải thực hiện đấu thầu theo quy định hiện hành của Nhà
nước về đấu thầu.
8. Quy định về kế toán theo dõi TSCĐ
- Bộ phận kế toán phải mở đầy đủ các sổ theo dõi chi tiết TSCĐ về nguyên
giá, hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại theo từng TCSĐ theo từng bộ phận sử
dụng.
- Kế toán tính trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, phù hợp
với quy định của Nhà nước (Trong trường hợp ng ty điều chỉnh lại phương
pháp khấu hao theo sản phẩm hoặc số giảm dần thì cần văn bản thông
báo với quan thuế).
Nguyên giá
Khấu hao năm =
Số năm sử dụng
Khấu hao năm
Khấu hao tháng =
12 tháng
- Mọi tài sản cố định hiện của Công ty (gồm cả tài sản chưa dùng, không
cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo quy định hiện hành.
Khấu hao tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh hạch toán vào chi
phí kinh doanh; Khấu hao tài sản cố định chưa dùng, không cần dùng, ch
thanh hạch toán vào chi phí khác.
- Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hỏng, mất mát phải
xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, nhân để xử bồi thường.
Giám đốc Công ty quyết định mức bồi thường. Chênh lệch giữa giá trị còn lại
của tài sản với tiền bồi thường giá trị thu hồi được hạch toán vào chi phí
khác của Công ty.
- Mức khấu hao tối thiểu xác định theo thời gian sử dụng tối đa quy định tại
Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC. Giám đốc
Công ty quyết định mức khấu hao cụ thể nhưng không được thấp hơn mức
khấu hao tối đa, tối thiểu.
- Theo quy định hiện nh của 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 thỏng 12 năm
2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành chế đ quản sử dụng trích
khấu hao TSCĐ thì: Khi Công ty làm ăn hiệu quả được khấu hao nhanh
nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao được xác định theo phương
pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ (tài sản cố định tham
gia o hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh máy móc, thiết
bị,dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm, thiết bị phương tiện vận tải,
dụng cụ quản lý).
- ng trình y dựng bản hoàn thành đã đưa vào sử dụng nhưng chưa
quyết toán, căn cứ vào số liệu kế toán Công ty ghi tăng giá trị i sản theo giá
tạm tính để trích khấu hao thu hồi vốn. Sau khi quyết toán công trình được
duyệt phải điều chỉnh lại nguyên giá
- Đối với tài sản cố định cho thuê, cầm cố, thế chấp phải trích khấu hao theo
chế độ quy định phải theo dõi thu hồi tài sản.
- Các chi phí sửa chữa lớn TS sẽ được ghi tăng giá trị của TSCĐ hay tính
trực tiếp vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh theo Quyết định của
Giám đốc Công ty.
- Kế toán phải phản ánh đầy đủ thu nhập chi phí về thanh lý, nhượng bán
TSCĐ.
BIÊN BẢN KIỂM TÀI SẢN
(Phần: Máy móc thiết bị)
Hôm nay, ngày tháng năm 200..., tại…………………
Chúng tôi gồm có:
Hội đồng kiểm i sản
1. Ông (Bà): Chức vụ:
2. Ông (Bà): Chức vụ:
3. Ông (Bà): Chức vụ:
4. Ông (Bà): Chức vụ:
Đã tiến hành kiểm thực tế tài sản sau:
1. Tên, hiệu i sản:
- Số thẻ TSCĐ:
- Đơn vị sử dụng:
- Model:
- Seri:
- Quycách:....................................................
- Công suất:……………………………………
- Năng suất:..................................................
2. Nước sản xuất:.......................................................
3. Năm sản xuất:.......................................................
4. Năm đưa vào sử dụng:.............................................
5. Nguyên giá theo sổ sách kế toán:...............................
6. Đã trích khấu hao đến thời điểm kiểm kê:...................
7. Hiện trạng của Tài sản:
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
Tên (chữ ) các thành viên tham gia kiểm
BIÊN BẢN KIỂM TÀI SẢN
(Phần: Nhà cửa vật kiến trúc)
Hôm nay, ngày tháng năm 200..., tại ………………………
Chúng tôi gồm có:
Hội đồng kiểm i sản
5. Ông (Bà): Chức vụ:
6. Ông (Bà): Chức vụ:
7. Ông (Bà): Chức vụ:
8. Ông (Bà): Chức vụ:
Đã tiến hành kiểm thực tế tài sản Nhà cửa vật kiến trúc sau:
8. Tên, hiệu Công trình:
- Tên Công trình: ……………………………………
- Địa điểm công trình: ...........................................
.........................................................................
.......................................................................
9. Năm đưa vào sử dụng:.....................................................
10. Nguyên giá theo sổ sách kế toán:.....................................
11. Đã trích khấu hao đến thời điểm kiểm kê:.........................
12. Hiện trạng của Công trình:
.........................................................................................
........................................................................................
.........................................................................................
........................................................................................
Tên (chữ ký) thành viên tham gia kiểm
BIÊN BẢN KIỂM TÀI SẢN
(Phần: Phương tiện vận tải)
Hôm nay, ngày tháng năm 200..., tại……………………
Chúng tôi gồm có:
Hội đồng kiểm i sản
9. Ông (Bà): Chức vụ:
10. Ông (Bà): Chức vụ:
11. Ông (Bà): Chức vụ:
12. Ông (Bà): Chức vụ:
Đã tiến hành kiểm thực tế tài sản Phương tiện vận tải sau:
13. Tên, hiệu tài sản:
- Đơn vị sử dụng:
- Biển đăng ký:
- Model:
- Quycách:.................................................................
..............................................................................
............................................................................
14. Nước sản xuất:...................................................................
15. Năm sản xuất:....................................................................
16. Năm đưa vào sử dụng:........................................................
17. Nguyên giá theo sổ sách kế toán:...........................................
18. Đã trích khấu hao đến thời điểm kiểm kê:................................
19. Hiện trạng của Phương tiện vận chuyển:

Preview text:

Quy chế hoạt động của công ty TNHH một thành viên
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN PHỤ TÙNG MÁY . . . . (tham khảo)
Thư ngỏ của giám đốc Công ty TNHH một thành viên phụ tùng máy . . . . .
Thế giới mà Công ty đang hoạt động luôn luôn thay đổi. Kỹ thuật phát triển
không ngừng, xu hướng thương mại toàn cầu, và nhiều yếu tố khác làm cho
môi trường hoạt động của Công ty ngày càng phức tạp, cạnh tranh hơn bao
giờ hết. Nếu Công ty không thích ứng nhanh chóng với những điều kiện thay
đổi của môi trường bên trong cũng như môi trường bên ngoài, không có kế
hoạch trước cho tương lai sẽ không thể tồn tại lâu dài. Chính vì vậy nhằm
nâng cao uy tín và hiệu quả hoạt động của Công ty, Giám đốc Công ty TNHH
một thành viên phụ tùng máy ..... ban hành hệ thống Quy chế tài chính của
Công ty. Hệ thống Quy chế này bao gồm:
1. Quy chế quản lý và sử dụng vốn
2. Quy chế Quản lý và sử dụng tài sản của Công ty
3. Quy chế Quản lý doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh
4. Quy chế phân phối lợi nhuận và quản lý các quỹ
5. Kế hoạch tài chính, chế độ kế toán, thống kê, và kiểm toán
Giám đốc hoan nghênh những ý kiến góp ý của các cá nhân trong Công ty
nhằm hoàn thiện Hệ thống Quy chế này.
Các cá nhân nếu vi phạm quy định trong Quy chế, tuỳ theo mức độ vi phạm
sẽ bị Giám đốc xử lý từ xử phạt hành chính cho đến buộc phải thôi việc.
Trong trường hợp Hệ thống Quy chế này có những sửa đổi cần thiết để phù
hợp với điều kiện thực tế, Giám đốc sẽ có những quy định cụ thể và thông
báo đến từng phòng ban của Công ty.
Hệ thống Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày được Giám đốc thông qua. Kính thư!
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Giám đốc
Công ty TNHH một thành viên phụ tùng máy . . . . . . .
CHƯƠNG I: QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
MỤC I: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY TRONG VIỆC SỬ
DỤNG VỐN VÀ QUỸ DO CÔNG TY QUẢN LÝ
Vốn Điều lệ của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phụ tùng
máy ..... do Tổng Công ty Máy .... .. Công ty được quyền chủ động sử dụng
vốn do Tổng Công ty giao, các loại vốn khác, các quỹ do Công ty quản lý vào
hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty chịu trách nhiệm trước đại diện
chủ sở hữu về bảo toàn, phát triển vốn, hiệu quả sử dụng vốn; Đảm bảo
quyền lợi của những người có liên quan đến Công ty như: Các chủ nợ, khách
hàng, người lao động theo các hợp đồng đã giao kết. MỤC I : HUY ĐỘNG VỐN
Việc huy động vốn được thực hiện theo quy định tại Khoản ... Điều ..... Luật Doanh nghiệp .....
- Huy động vốn để kinh doanh dưới hình thức phát hành trái phiếu, tín phiếu,
kỳ phiếu Công ty; vay vốn của tổ chức Ngân hàng, tín dụng và các tổ chức tài
chính khác, của cá nhân, tổ chức ngoài Công ty; vay vốn của người lao động
và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.
- Việc huy động vốn để kinh doanh thực hiện theo nguyên tắc tự chịu trách
nhiệm hoàn trả, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn huy động, không được làm
thay đổi hình thức sở hữu Công ty. Việc huy động vốn của các cá nhân, tổ
chức nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý vay nợ nước ngoài.
Thẩm quyền phê duyệt Hợp đồng vay vốn trong Công ty được thực hiện như sau:
- Hợp đồng vay vốn có giá trị lớn hơn vốn Điều lệ của Công ty do Tổng Công ty quyết định.
- Các hợp đồng vay vốn khác có giá trị bằng hoặc thấp hơn vốn Điều lệ do
Giám đốc Công ty quyết định. Trong đó:
+ Đối với trường hợp Công ty vay vốn của các tổ chức tín dụng có áp dụng
Hợp đồng hạn mức cả năm thì việc phân cấp xác định theo Hợp đồng hạn
mức, các Hợp đồng cụ thể trong phạm vi hạn mức do Giám đốc Công ty quyết định.
+ Đối với các trường hợp khác việc phân cấp áp dụng cho từng trường hợp cụ thể.
Lãi suất huy động vốn thực hiện theo lãi suất thị trường. Riêng trường hợp
vay vốn trực tiếp của cá nhân, tổ chức kinh tế thì lãi suất vay tối đa không
vượt quá lãi suất thị trường tại thời điểm vay vốn.
Công ty thực hiện hạch toán lãi huy động vốn theo Chuẩn mực kế toán số 16
“Chi phí đi vay” ban hành tại Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày
31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều kiện điều động vốn, tài sản:
- Việc điều động vốn và tài sản phải đảm bảo không ảnh hưởng đến thực
hiện nhiệm vụ sản xuất sản phẩm do Tổng Công ty giao kế hoạch, đặt hàng.
- Chỉ được điều động tài sản đã được đầu tư bằng vốn Nhà nước để trực tiếp
sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích.
Thẩm quyền điều động vốn, tài sản của Công ty: do cấp trên quyết định.
CHƯƠNG I – QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
I. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN
1. Quy định về quản lý đầu tư 1.1. Quy định chung
1.1.1. Đầu tư và Ban đầu tư
Đầu tư là hoạt động dùng vốn (vốn tự có, vốn vay, vốn liên kết) để tạo mới,
mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng
trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm
hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
Chủ tịch Công ty hoặc Giám đốc thành lập Ban đầu tư nhằm trợ giúp Chủ tịch
Công ty, Giám đốc Công ty trong việc lý các hoạt động đầu tư.
v Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban đầu tư
1) Tham mưu cho Ban giám đốc công ty trong việc nghiên cứu, triển khai các dự án đầu tư.
2) Lập dự toán cho dự án đầu tư.
3) Lập hồ sơ mời dự thầu, lựa chọn nhà thầu.
4) Đàm phán, ký hợp đồng với nhà thầu theo uỷ quyền của Ban Giám đốc Công ty.
5) Thực hiện giám sát quá trình thực hiện các cam kết của Nhà thầu trong hợp đồng kinh tế.
6) Thực hiện nghiệm thu, thanh quyết toán hợp đồng kinh tế.
7) Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm và kế hoạch đầu tư cho năm
tới trình Ban Giám đốc công ty và Tổng Công ty (khi có yêu cầu).
8) Thẩm định các kế hoạch nhu cầu đầu tư mua sắm, sửa chữa, nâng cấp tài
sản của các bộ phận để cân đối nguồn vốn đầu tư cũng như đảm bảo tính
khả thi, hiệu của của dự án đầu tư khi được triển khai.
9) Bổ nhiệm các nhân sự trong công ty tham gia vào công việc quản lý đầu tư
trong các trường hợp cần thiết.
1.1.2. Vốn được sử dụng vào quá trình đầu tư là vốn đầu tư phát triển và
được huy động từ những nguồn sau:
a. Đầu tư bằng vốn vay
b. Đầu tư bằng vốn liên kết
c. Đầu tư bằng vốn chủ sở hữu
1.2.3. Các hoạt động đầu tư trong công ty.
a) Đầu tư đột xuất:
- Là hoạt động đầu tư không nằm trong kế hoạch đầu tư trong năm, do tính
chất nhỏ lẻ hoặc do đòi hỏi bức thiết từ nhu cầu thực tiễn của sản xuất phải
đầu tư mới hoặc nâng cấp hoặc mang tính bất thường như hỏng hóc máy
móc, mất mát tài sản…Khi có nhu cầu đầu tư đột xuất, trưởng bộ phận có
nhu cầu phải lập văn bản thông báo tới trưởng ban đầu tư. Ban đầu tư tiến
hành họp phiên bất thường để đánh giá các yếu tố: Tính cần thiết, tính phù
hợp, tính hiệu quả, tính khả thi nếu thực hiện đầu tư và thống nhất ý kiến
bằng biên bản cuộc họp, sau đó lập báo cáo gửi Giám đốc. Giám đốc sẽ
quyết định phê duyệt đề xuất đó hay không.
b) Đầu tư theo kế hoạch:
- Là hoạt động đầu tư mua sắm, xây dựng TSCĐ mới nằm trong chiến lược
phát triển sản xuất kinh doanh nhằm bảo đảm và nâng cao năng lực sản xuất
của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.
Căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh và nhu cầu thực tế, các bộ phận
có nhu cầu mua sắm thì trưởng bộ phận này phải lập kế hoạch (luận chứng
kinh tế và luận chứng kỹ thuật) đệ trình Ban đầu tư trước thời điểm 01/11
hàng năm. Khi có sự thay đổi về kế hoạch cho phù hợp với thực tiễn thì
trưởng bộ phận có nhu cầu mua sắm phải thông báo cho trưởng ban đầu tư,
để Ban đầu tư có sự điều chỉnh kịp thời.
+ Luận chứng kỹ thuật: Danh sách tài sản cần đầu tư, các thông số kỹ thuật
của mỗi tài sản, tính năng ưu việt của tài sản, các ảnh hưởng tới môi trường,
tính phù hợp giữa trình độ công nghệ với trình độ cán bộ chuyên môn sử dụng.
+ Luận chứng kinh tế: Giá cả tham khảo của mặt hàng của một số nhà cung
cấp trên thị trường, bản so sánh giá trị kinh tế mang lại giữa dự án đầu tư với
TSCĐ hiện sử dụng về công suất máy, chi phí vận hành, giá trị sản lượng
bình quân tháng và năm, thời gian hoàn vốn đầu tư.
Trong trường hợp đầu tư nhằm duy trì năng lực sản xuất như ban đầu thì bộ
phận có nhu cầu làm báo cáo đầu tư mà không phải lập luận chứng kinh tế và
luận chứng kỹ thuật.

Ban đầu tư có trách nhiệm thực hiện thẩm định lại tính khả thi và hiệu quả
kinh tế do các đề án mang lại. Các thành viên Ban đầu tư thống nhất ý kiến
và sẽ có văn bản trình lãnh đạo cấp có thẩm quyền được phê duyệt (Chủ tịch
Công ty hoặc Giám đốc). Trên cơ sở xem xét, cân nhắc nhu cầu thực tế và
hiệu quả do TSCĐ đó đem lại lãnh đạo cấp có thẩm quyền phê duyệt ra quyết
định có mua sắm TSCĐ đó hay không và uỷ quyền cho Ban đầu tư tìm các
nhà cung cấp có khả năng đáp ứng được yêu cầu của Công ty. 1.2. Quá trình đầu tư
1.2.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
1) Lập dự án đầu tư
Ban đầu tư lập dự án đầu tư trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
2) Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư, xây dựng
- Đối với các dự án do Nhà nước hoặc cơ quản chức năng có thẩm quyền
đầu tư cho doanh nghiệp thì, người quyết định phê duyệt dự án đầu tư là
người đại diện theo quy định của pháp luật phê duyệt
- Đối với dự án thuộc phạm vi quyền hạn công ty quyết định được thì người
có thẩm quyền quyết định dự án đầu tư được căn cứ theo Luật doanh nghiệp, điều lệ của công ty.
3) Thẩm định dự án đầu tư
Người quyết định đầu tư tổ chức thực hiện thẩm định lại dự án đầu tư trước
khi phê duyệt chính thức dự án đầu tư.
- Hội đồng thẩm định là các bộ phận chuyên môn trực thuộc người ra quyết
định đầu tư hoặc thuê chuyên gia bên ngoài khi thấy cần thiết.
- Đối với Công ty thì Hội đồng thẩm định bao gồm các thành viên của Ban
đầu tư và chuyên gia thuê ngoài (nếu có)
4) Quyết định đầu tư
Căn cứ vào dự án đầu tư, kết quả quả thẩm định dự án đầu tư, người có
quyền quyết định đầu tư chính thức phê duyệt dự án đầu tư.
Dự án trong quyền hạn của Công ty được quyết định bởi:
a) Chủ tịch Công ty quyết định các dự án đầu tư có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng
59% tổng giá trị tài sản ghi trên báo cáo tài chính của Công ty được công bố
tại quý gần nhất, nhưng không quá mức cao nhất của dự án nhóm B theo quy
định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư, xây dựng.
b) Chủ tịch Công ty phân cấp cho Giám đốc Công ty quyết định các dự án
đầu tư có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 20% tổng giá trị tài sản ghi trên Báo cáo
tài chính của Công ty được công bố tại quý gần nhất.
c) Chủ tịch Công ty phân cấp cho Giám đốc Công ty quyết định các dự án
đầu tư có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 20% tổng giá trị tài sản ghi trên báo cáo
tài chính của Công ty được công bố tại quý gần nhất.
5. Lập thiết kế tổng dự toán.
Sau khi có quyết định đầu tư, Ban đầu tư thực hiện lập bản thiết kế tổng dự
toán trình Giám đốc xét duyệt.
1.2.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư
Căn cứ vào quyết định đầu tư và quy định của Nhà nước về việc đầu tư, Ban
đầu tư xác định lựa chọn các hình thức mua sắm như sau: a. Chỉ định thầu b. Trực tiếp mua sắm c. Chào hàng cạnh tranh
Được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Gói thầu có giá trị dưới hai tỷ đồng;
- Nội dung mua sắm là những hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường
với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng.
d. Tổ chức đấu thầu
Công ty sẽ tiến hành tổ chức đấu thầu trong các trường hợp sau:
Dự án sử dụng vốn Nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển, bao gồm:
- Dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đầu tư xây dựng;
- Dự án đầu tư mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt;
- Các dự án khác cho mục tiêu đầu tư phát triển;
Dự án sử dụng vốn Nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải tạo,
sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất công trình, công trình, nhà
xưởng đã đầu tư của Công ty.
Ban đầu tư xây dựng kế hoạch đấu thầu, căn cứ vào:
- Quyết định đầu tư;
- Thiết kế, dự toán, tổng dự toán đã được duyệt;
- Nguồn vốn cho dự án;
- Các văn bản khác có liên quan.
Nội dung kế hoạch đấu thầu bao gồm: - Tên gói thầu; - Giá gói thầu; - Nguồn vốn;
- Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu;
- Thời gian lựa chọn nhà thầu;
- Hình thức hợp đồng;
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
Ban đầu tư gửi kế hoạch đấu thầu cho hội đồng thẩm định (do người có
quyền quyết định đầu tư thành lập).
Căn cứ kết quả thẩm định, người có quyền quyết định đầu tư ra quyết định
phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
Quy trình đấu thầu được thực hiện như sau:
- Ban Đầu tư xây dựng hồ sơ mời thầu.
- Người có quyền quyết định đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu.
- Thông báo mời thầu trên 3 số báo liên tiếp hoặc phương tiện thông tin đại chúng khác.
- Nhận hồ sơ thầu.
- Tổ chức chấm thầu.
Giám đốc công ty quyết định thành lập Hội đồng chấm thầu để thực hiện chấm thầu
Mọi công việc trong quá trình thực hiện đấu thầu đều phải tuân theo luật đấu
thầu và các văn bản pháp lý liên quan.
Căn cứ vào kết quả chấm thầu của Hội đồng chấm thầu, người có quyết định
đầu tư thành lập tổ thẩm định lại kết quả chấm thầu trước khi đưa ra quyết
định chính thức phê duyệt lựa chọn nhà thầu. e. Ký hợp đồng
Căn cứ quyết định lựa chọn nhà thầu, Ban đầu tư thực hiện đàm phán ký kết
hợp đồng kinh tế với nhà thầu.
Sau khi thống nhất đàm phán ký kết hợp đồng thì Trợ lý giúp việc của Ban
đầu tư soạn thảo hợp đồng theo mẫu chung của Công ty, hợp đồng phải có
đầy đủ những nội dung cơ bản sau:
- Đối tượng của hợp đồng.
- Số lượng, khối lượng.
- Quy cách, chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật khác. - Giá hợp đồng. - Hình thức hợp đồng.
- Thời gian và tiến độ thực hiện.
- Điều kiện và phương thức thanh toán.
- Điều kiện, nghiệm thu, bàn giao.
- Bảo hành đối với nội dung mua sắm hàng hoá, xây lắp.
- Quyền và nghĩa vụ các bên.
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
- Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng
- Các nội dung khác theo từng hình thức hợp đồng.
f. Giám sát thực hiện hợp đồng:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng của nhà thầu, Ban đầu tư phân công các
thành viên chuyên trách giám sát việc đầu tư:
1) Kế toán trưởng – Thành viên: Giám sát về tài chính;
2) Trưởng phòng kỹ thuật – Thành viên: Giám sát về kỹ thuật;
3) Chuyên gia bên ngoài (nếu có)
Trong quá trình giám sát nếu có sự nghiệm thu từng phần, hạng mục thì các
thành viên giám sát phải lập biên bản nghiệm thu từng phần với nhà thầu. 1.3 Kết thúc đầu tư.
Khi hoàn tất các công việc đầu tư, Ban đầu tư thực hiện nghiệm thu tổng thể
và thực hiện quyết toán vốn đầu tư với nhà thầu.
Ban đầu tư lập báo cáo thực hiện đầu tư gửi Giám đốc phê duyệt
Việc Quyết toán vốn đầu tư do Ban đầu tư thực hiện hoặc thuê kiểm toán
quyết toán vốn đầu tư để kế toán làm cơ sở quyết toán với nhà thầu và hạch
toán giá trị công trình vào sổ sách kế toán đối với Các dự án đầu tư hoàn thành từ nhóm A trở lên
Căn cứ vào bản quyết toán vốn đầu tư được Giám đốc Công ty thống nhất
với nhà thầu, Ban đầu tư thực hiện thanh lý hợp đồng mua bán với nhà cung
cấp. Kế toán chỉ thanh toán cho người bán theo các điều khoản của Hợp
đồng phù hợp với kết quả nghiệm thu về tài chính và được Giám đốc phê duyệt.
Giám đốc ra quyết định giao TSCĐ cho bộ phận sử dụng. Tại thời điểm nhận
tài sản phải có vận hành thử và chứng kiến của trưởng Bộ phận sử dụng phải
phòng kỹ thuật, phụ trách kế toán theo dõi TSCĐ, trưởng bộ phận sử dụng và
người trực tiếp sử dụng tài sản.
Việc bàn giao phải có biên bản bàn giao tài sản giữa bên. Bộ phận sử dụng
phải chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng hiệu quả TSCĐ bắt đầu từ thời điểm bàn giao.
2. Xây dựng nhà cửa vật kiến trúc
Đối với hoạt động đầu tư xây dựng mới hoặc sửa chữa lớn, sửa chữa thường
xuyên ngoài tuân thủ theo các quy định nêu trên thì Ban đầu tư phải yêu cầu nhà thầu:
- Lập dự toán tổng thể và chi tiết cho công trình đầu tư căn cứ vào định mức
và đơn giá theo quy định Nhà nước hiện hành.
- Các vật tư đưa vào sử dụng đều phải có hồ sơ quản lý chất lượng và nguồn
gốc xuất xứ của vật tư.
- Nhà thầu phải lập nhật ký công trình, hồ sơ hoàn công để làm cơ sở thực
hiện việc nghiệm thu khối lượng công việc.
- Khi khối lượng công việc hoàn thành từng phần hoặc toàn bộ thì phải thực
hiện nghiệm thu khối lượng công việc từng phần hoặc nghiệm thu quyết toán
toàn bộ công việc hoàn thành, biên bản nghiệm thu phải có sự xác nhận của
công ty, nhà thầu, đơn vị trực tiếp thực hiện thi công, đơn vị tư vấn giám sát (nếu có).
- Phòng kế toán có quyền kiểm tra và xuất toán các hoá đơn, chứng từ của
các khoản chi phí do không phù hợp theo quy định pháp luật hiện hành trong
báo cáo quyết toán do nhà thầu báo cáo. Công ty sẽ tiến hành thanh lý hợp
đồng kinh tế. Từ thời điểm nghiệm thu, chậm nhất sau 10 ngày nhà thầu phải
xuất hoá đơn tài chính để công ty hạch toán, bất kể công ty đã trả tiền hay chưa trả tiền.
3. Quy định về sử dụng, sửa chữa, nâng cấp và duy tu bảo dưỡng TSCĐ 3.1. Quy định chung
Tài sản cố định ( TSCĐ ) bao gồm: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính (nếu có).
TSCĐHH: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vât chất (từng đơn vị
tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản
liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoã mãn
các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật
kiến trúc, máy móc thiết bị…
TSCĐVH: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng
giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình,
tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp
tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả…
TSCĐTTC: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công ty cho
thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua
lại tài sản thuê hoăc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp
đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng
thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản tại thời điểm ký hợp đồng.
Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ
a) Tài sản cố định hữu hình ("TSCĐHH") là những tài sản có đủ các tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Có giá trị trên 10.000.000 VND;
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm
b) TSCĐ vô hình (TSCĐVH) là những tài sản có đủ các tiêu chuẩn sau:
Mọi khoản chi thực tế mà doanh nghiệp đó chi ra thoả mãn đồng thời cả bốn
điều kiện quy định tại khoản (a) Điều này, mà không hình thành tài sản cố
định hữu hình thì được coi là TCĐVH. Những khoản chi phí không đồng thời
thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc được
phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
c)Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐHH (TSCĐVH) được ghi
tăng nguyên giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so
với trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó như:
- Thay đổi bộ phận của TSCĐHH làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc
làm tăng công suất sử dụng của chúng.
- Cải tiến bộ phận của TSCĐHH làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
- Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của
tài sản so với trước đó.
Các chi phí phát sinh không thoả mãn điều kiện trên phải được ghi nhận là
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. 3.2. Sử dụng TSCĐ.
- Phòng kế toán có trách nhiệm lập hồ sơ cho từng tài sản cố định để quản lý
về giá trị của từng tài sản cố định gồm nguyên giá, trích khấu hao) và lưu giữ bộ hồ sơ của TSCĐ: + Hợp đồng kinh tế + Hoá đơn GTGT
+ Biên bản nghiệm thu, bàn giao TSCĐ đưa vào sử dụng,
+ Chứng từ khác có liên quan
- Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm phân loại, đánh số các TSCĐ, thống kê số
lượng tài sản gửi phòng kế toán để phòng kế toán lập thẻ TSCĐ và mở sổ chi tiết theo dõi.
- Mỗi phân xưởng, phòng ban đều phải có sổ theo dõi TSCĐ (về số lượng),
có trách nhiệm bảo quản TSCĐ, sử dụng TSCĐ đúng mục đích và có hiệu quả.
- Các phân xưởng phòng ban sử dụng TSCĐ không được tự ý di dời, tháo dỡ,
thay thế các bộ phận của TSCĐ. Mọi sự thay đổi đều phải thông báo tới
Trưởng phòng kỹ thuật. Trưởng phòng kỹ thuật cử cán bộ tới kiểm tra và đưa
ra quyết định xử lý ngay khi có báo cáo thực tế thị sát của cán bộ điều tra
(thời gian không quá 2 ngày khi có yêu cầu từ cơ sở). Sau đó, phòng kỹ thuật
gửi thông báo tới phòng kế toán về sự thay đổi đó. Trong trường hợp đối với
TSCĐ có ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất của phân xưởng và công ty
thì trưởng phòng kỹ thuật phải báo cáo Ban Giám đốc công ty để xin ý kiến giải quyết kịp thời.
- Hàng quý các nhân viên thống kê tại phân xưởng phải lập báo cáo tổng hợp
tình hình tăng giảm, số lượng thực tế để gửi lên phòng tài vụ (chậm nhất là
sau 10 ngày kết thúc quý) nhằm đối chiếu số liệu trên sổ sách với số liệu thực
tế. Quản đốc phân xưởng phải chịu trách nhiệm làm rõ nguyên nhân chênh
lệch (nếu có) giữa số liệu phân xưởng với số liệu phòng tài vụ.
- Trong quá trình sử dụng, người sử dụng có quyền đề xuất ý kiến về sửa
chữa (để kéo dài tuổi thọ của TSCĐ, nâng cao tính năng sử dụng), các biện
pháp an toàn về tài sản với trưởng bộ phận và lãnh đạo công ty (các biện
pháp phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ).
- Công ty được quyền chuyển nhượng, thay thế, thế chấp, cho thuê, cầm cố
các tài sản dưới 50% tổng giá trị tài sản Công ty. Công ty được quyền sử
dụng đất gắn liền với tài sản của Công ty để vay vốn kinh doanh tại các ngân
hàng Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Nếu tài sản sử dụng sai mục đích, không hiệu quả, bị mất mát hao hụt do lỗi
chủ quan thì người trực tiếp ngây ra phải chịu trách nhiệm bồi hoàn mọi giá trị
tổn thất và chịu kỷ luật trước hội đồng kỷ luật của công ty. Trưởng bộ phận
cũng phải chịu trách nhiệm trước Công ty về sự việc do cá nhân trong bộ
phận mình quản lý ngây ra.
3.3. Sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định
Hàng năm công ty sẽ thực hiện hoạt động sửa chữa (sửa chữa lớn, sửa
chữa nhỏ), nâng cấp TSCĐ.
a. Sửa chữa TSCĐ:
là việc duy tu bảo dưỡng, sửa chữa những hư hỏng phát sinh trong quá trình
hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động thao trạng thái hoạt động
tiêu chuẩn ban đầu của tài sản cố định.
- Sửa chữa lớn là hoạt động sửa chữa TSCĐ có chi phí bỏ ra từ 100.000.000 VND trở lên
- Sửa chữa nhỏ là hoạt động sửa chữa TSCĐ có chi phí bỏ ra nhỏ hơn 100.000.000 VND.
b. Nâng cấp tài sản cố định:
Là hoạt động cải tạo, xây lắp, trang bị bổ sung thêm cho tài sản cố định nhằm
nâng cao công suất chất lượng sản phẩm, tính năng tác dụng của tài sản cố
định so với mức ban đầu hoặc kéo dài thời gian sử dụng của tài sản cố định;
đưa vào áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt
động của tài sản cố định so với trước.
- Phân xưởng sản xuất phải lập kế hoạch sửa chữa nhỏ, sửa chữa lớn, sửa
chữa định kỳ hàng tháng, quý, năm và nhu cầu về vật tư dự phòng gửi lên
cho phòng kỹ thuật, phòng kỹ thuật tổng hợp và lập kế hoạch tổng thể báo cáo Ban đầu tư.
- Phân xưởng sản xuất phải báo cáo thường xuyên về tình hình vận hành của
máy móc thiết bị hàng ngày, hàng tuần cho phòng kỹ thuật.
- Thợ sửa chữa tại phân xưởng phải có trách nhiệm sửa chữa đối với những
hỏng hóc ở xưởng trong phạm vi chuyên môn của mình. Trong trường hợp
đột xuất nếu nằm ngoài khả năng chuyên môn thì Phân xưởng phải thông
báo kịp thời cho phòng kỹ thuật để phòng kỹ thuật cử cán bộ chuyên trách xuống sửa chữa.
- Trường hợp nằm ngoài khả năng chuyên môn sửa chữa của thợ kỹ thuật
trong công ty thì trưởng phòng kỹ thuật phải đề xuất việc thuê chuyên gia gửi
lên trưởng Ban đầu tư phê duyệt. Việc thuê chuyên gia phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố sau:
+ Chuyên gia phải có chứng chỉ chuyên môn và am hiểu về lĩnh vực máy móc
thiết bị mà Công ty cần sửa chữa;
+ Giao dịch kinh tế giữa hai bên phải đựơc thể hiện thông qua hợp đồng kinh tế;
+ Chuyên gia được thuê phải đăng ký với cơ quan thuế để xuất hoá đơn
GTGT cho Công ty để làm cơ sở hạch toán kế toán theo quy định hiện hành của Nhà nước;
+ Trong trường hợp cần thiết, Kế toán trưởng cần giúp đỡ chuyên gia trong
việc đăng ký và hoàn thành nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước. 3.4. Chi phí sửa chữa
- Căn cứ đề xuất của các bộ phận phân xưởng, Ban đầu tư xét duyệt và gửi
kế hoạch tổng hợp tới Kế toán trưởng, Kế toán trưởng lập bản dự toán kinh
phí sửa chữa đệ trình Ban Giám đốc phê xét duyệt.
- Phòng kế toán có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý hợp, hợp lệ của chi phí
sửa chữa để quyết toán các khoản chi phí này khi đưa vào hạch toán trên sổ sách kế toán:
+ Chi phí sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi phục
hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt
động tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
+ Các chi phí Công ty chi ra để nâng cấp tài sản cố định được phản ánh tăng
nguyên giá của tài sản cố định đó, không được hạch toán các chi phí này vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Các chi phí sửa chữa tài sản cố định được coi như khoản phí tổn và được
hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng
thời gian phân bổ tối đa không quá 3 năm.
+ Đối với một số khoản chi phí sửa chữa lớn và phát sinh không đều giữa các
kỳ, các năm, doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định
vào chi phí kinh doanh trong kỳ với điều kiện Công ty kinh doanh có lãi. Công
ty phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định và thông
báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
+ Công ty phải quyết toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí sửa
chữa đã trích trước. Nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích trước
thì phần chênh lệch được hạch toán toàn bộ hoặc được phân bổ dần vào chi
phí trong kỳ nhưng thời gian phân bổ tối đa không quá 3 năm. Nếu chi phí
sửa chữa thực thế nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán
giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.
3.5. Duy tu, Bảo dưỡng TSCĐ
- Định kỳ các phân xưởng, phòng ban đều phải tiến hành bảo dưỡng TSCĐ
hiện do đơn vị quản lý và sử dụng, như: Thay thế các bộ phận hỏng hóc, thay
dầu, bôi trơn, quét lại sơn chống han rỉ, lau chùi thường xuyên…để đảm bảo
duy trì năng lực sản xuất.
- Các quản đốc phân xưởng lập kế hoạch đóng máy để bảo dưỡng định kỳ và
lập bản dự toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng định kỳ trình Ban đầu tư phê duyệt.
4. Quy định sử dụng máy tính
- Máy tính đã trang bị riêng bộ phận nào thì bộ phận đó sử dụng và tự chịu
trách nhiệm bảo dưỡng, quản lý máy tính của bộ phận mình. Đối với máy
dùng chung nhiều bộ phận, người sử dụng sẽ phải chịu trách nhiệm trong
phần làm việc của mình.
- Hệ thống máy kết nối mạng và internet do cán bộ chuyên trách thiết lập phù
hợp với yêu cầu và mục đích sử dụng của Công ty. Công ty sẽ chi trả phụ
cấp trách nhiệm tương xứng với hiệu quả hoạt động do cán bộ này mang lại.
- Người sử dụng tuyệt đối không được can thiệp vào các xác lập này, không
cài đặt vào máy các chương trình không phục vụ cho công việc..
- Mỗi người sử dụng tạo cho mình một thư mục riêng và chỉ được truy cập
trong vùng thư mục riêng này. Không can thiệp vào các thông tin, dữ liệu ở
thư mục của người khác.
- Người sử dụng có thể lưu trữ thông tin trên đĩa mềm. Mọi đĩa mềm đều phải
được diệt virut trước khi sử dụng.
- Người sử dụng có trách nhiệm bảo vệ thông tin do mình quản lý trên tất cả
các phương tiện lưu trữ (đĩa từ, giấy...) không được để lộ thông tin cho người
không có chức năng, nhiêm vụ biết.
- Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép để lộ thông tin mật của Công ty và phá
vỡ hệ thống mạng. Cá nhân vi phạm sẽ xử lý theo quy định tại quy chế khen
thưởng và kỷ luật của Công ty.
5. Quy định sử dụng điện thoại
- Cán bộ, nhân viên trong Công ty chỉ được phép sử dụng điện thoại vào mục
đích công việc của Công ty với tinh thần đàm thoại ngắn gọn, đủ nội dung cần trao đổi.
- Trường hợp sử dụng điện thoại vào việc riêng, người sử dụng có trách
nhiệm thanh toán toàn bộ cước phí cho các cuộc đàm thoại việc riêng theo
giấy báo của Bưu điện.
6. Quy định về kiểm kê tài sản cố định
- Khái niệm: Kiểm kê tài sản là việc cân, đong, đo, đếm số lượng; xác nhận
và đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm
kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán.
- Mục đích việc kiểm kê: Kiểm kê TSCĐ là kiểm tra tính hiện hữu TSCĐ, đánh
giá tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ của các bộ phận, phòng ban có liên
quan. Liệt kê danh sách TSCĐ hư hỏng, mất mát, kết luận sơ bộ về nguyên
nhân gây ra và được thể hiện thông qua biên bản kiểm kê.
- Hội đồng kiểm kê: Ban giám đốc thành lập Hội đồng kiểm kê gồm các thành phần tham gia như sau: 1) Giám đốc
2) Phó Giám đốc – Phụ trách bộ phận 3) Kế toán trưởng
4) Kế toán phụ trách theo dõi TSCĐ
5) Trưởng phòng kỹ thuật
6) Các nhân viên phòng kỹ thuật phụ trách theo dõi TSCĐ tại mỗi phân xưởng
7) Trưởng các bộ phận sử dụng TSCĐ.
- Yêu cầu: Kiểm kê tài sản cố định là yêu cầu bắt buộc theo quy định của Luật
kế toán Việt nam. Sau khi thực hiện kiểm kê, Hội đồng kiểm kê phải lập báo
cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Khi có chênh lệch thực tế giữa số liệu thực tế
kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán thì hội đồng kiểm kê phải làm rõ
nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch, kết quả xử lý vào sổ kế toán
trước khi lập báo cáo tài chính. Kết quả kiểm kê phải phản ánh đúng thực tế
tài sản, nguồn hình thành tài sản. Người lập và ký báo cáo tổng hợp kết quả
kiểm kê phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê.
+ Tài sản cố định phải được kiểm kê ít nhất một năm hai lần vào ngày cuối
Quý II (30/6) và cuối niên độ kế toán (31/12) hàng năm. Kiểm kê cần tập trung
vào việc theo dõi số lượng, tình trạng hoạt động và chất lượng tài sản thực tế
tại các phân xưởng hoặc bộ phận sử dụng.
+ Nếu phát hiện có sự chênh lệch tài sản thì bộ phận sử dụng, Kế toán phải
lập giải trình, nêu rõ nguyên nhân báo cáo Giám đốc xem xét, cân nhắc và
đưa ra quyết định giải quyết cụ thể.
+ Những nhân viên được phân công quản lý trực tiếp tài sản thuộc các bộ
phận của Công ty bắt buộc phải có Bản cam kết với Ban Giám đốc Công ty
về trách nhiệm bảo quản và quản lý tài sản.
+ Lịch kiểm kê bất thường tài sản của các Bộ phận như sau:
a) Trong những trường hợp đặc biệt, để đáp ứng nhu cầu chuyển đổi hình
thức sở hữu Doanh nghiệp, đánh giá lại tài sản theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các thiệt hại bất
thường khác hoặc tăng cường việc kiểm kê định kỳ của Giám đốc Công ty...
b) Kế toán trưởng có trách nhiệm đưa ra kế hoạch kiểm kê và thông báo tới
các Bộ phận liên quan trước khi tiến hành kiểm kê tài sản.
Quá trình kiểm kê được tiến hành như sau:
- Chuẩn bị đầy đủ các tem kiểm kê, Phiếu kiểm kê, mẫu Biên bản kiểm kê, các dụng cụ kiểm kê.
- Tiến hành kiểm kê theo các nguyên tắc sau:
+ Kiểm kê theo phương thức cuốn chiếu, kiểm kê dứt điểm từng phân xưởng, bộ phận sử dụng.
+ Kiểm kê phải thống nhất và thông suốt quá trình kiểm kê đối với một tổ kiểm
kê nhất định. Tổ thành viên phải có ít nhất 02 thành viên ( trong đó 01 người
đại diện cho Phòng Kế toán do Kế toán trưởng chỉ định và 01 người thuộc bộ
phận sử dụng tài sản).
+ Trong quá trình kiểm kê, không được di chuyển tài sản từ bộ phận sử dụng
này sang bộ phận sử dụng khác.
+ Khi kết thúc kiểm kê tài sản nào, phải dán tem kiểm kê vào tài sản đó tránh
trường hợp kiểm kê trùng lắp.
+ Quá trình kiểm kê phải xác định đồng thời cả số lượng, tình trạng sử dụng
và chất lượng của tài sản và phải được ghi chép đầy đủ vào Biên bản kiểm kê.
- Kết thúc cuộc kiểm kê, tổ kiểm kê phải lập Biên bản kiểm kê thành 03 bản
(01 bản lưu Bộ phận phụ trách, 01 bản lưu bộ phận kế toán, 01 bản lưu) , trong đó ghi rõ:
+ Ngày, giờ bắt đầu tiến hành kiểm kê.
+ Thành phần tham gia kiểm kê.
+ Tên phân xưởng hoặc bộ phận tiến hành kiểm kê.
+ Nội dung, mục đích của đợt kiểm kê.
- Phương pháp tiến hành kiểm kê (mô tả chi tiết). Các thành phần tham gia
kiểm kê sau khi đã kiểm tra và thống nhất toàn bộ nội dung phải ký, ghi đầy
đủ họ tên vào Biên bản kiểm kê và chịu hoàn toàn trách nhiệm về sự trung
thực của số liệu kiểm kê.
- Trong vòng 02 ngày, Kế toán trưởng căn cứ vào báo cáo kiểm kê, căn cứ
vào tình hình thực tế của tài sản (Biên bản kiểm kê theo phụ lục đính kèm) có
trách nhiệm làm Báo cáo gửi Giám đốc về tình hình tài sản cố định, trong đó
giải trình chi tiết về từng trường hợp tài sản hỏng, thừa hoặc thiếu tài sản
thực tế so với số liệu sổ kế toán (nếu có), đồng thời đề xuất phương hướng
giải quyết với Giám đốc.
- Trong vòng 03 ngày, Giám đốc sẽ xem xét, cân nhắc và ra quyết định cụ thể
đối với việc xử lý chênh lệch tài sản (nếu có).
7. Quy định về thanh lý, nhượng bán TSCĐ
§ Công ty được quyền chủ động và có trách nhiệm nhượng bán, thanh lý tài
sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc
không sử dụng được; các khoản đầu tư dài hạn không có nhu cầu tiếp tục
đầu tư để thu hồi vốn.
§ Thẩm quyền quyết định việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản đầu tư dài hạn:
- Giám đốc Công ty quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán các
khoản đầu tư dài hạn, tài sản cố định có giá trị còn lại nhỏ hơn hoặc bằng
30% tổng giá trị tài sản trên Báo cáo tài chính của Công ty được công bố tại quý gần nhất.
- Các phương án lớn hơn mức phân cấp cho Giám đốc Công ty do Tổng Công ty quyết định.
§ Bộ phận sử dụng lập tờ trình Giám đốc về tình trạng thực tế của tài sản.
§ Căn cứ vào tờ trình, trên cơ sở xem xét hiện trạng TSCĐ đó, Giám đốc ra
quyết định về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
§ Hội đồng thanh lý TSCĐ gồm:
- Giám đốc: Phụ trách chung
- Kế toán trưởng: Phụ trách quản lý Báo cáo về hiện trạng giá trị sổ sách của
tài sản (nguyên giá, khấu hao) và ước tính thu nhập có được từ giao dịch bày với giám đốc.
- Kế toán theo dõi TSCĐ: Đối chiếu số liệu sổ sách kế toán với phòng kỹ thuật
và bộ phận sử dụng và báo cáo lại với kế toán trưởng
- Trưởng phòng kỹ thuật: Phụ trách thẩm định lại tình trạng kỹ thuật của tài sản báo cáo giám đốc
- Đại diện bộ phận sử dụng: Trưởng bộ phận phải nộp báo cáo về hiện trạng
thực tế của tài sản nói rõ lý do cần được thanh lý tài sản
§ Hội đồng thanh lý xác định giá trị còn lại thực tế của TSCĐ, lập phương án
thanh lý, nhượng bán. Đối với những TSCĐ có giá trị còn lại trên 50.000.000
VND trở lên thì phải thực hiện đấu thầu theo quy định hiện hành của Nhà nước về đấu thầu.
8. Quy định về kế toán theo dõi TSCĐ
- Bộ phận kế toán phải mở đầy đủ các sổ theo dõi chi tiết TSCĐ về nguyên
giá, hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại theo từng TCSĐ và theo từng bộ phận sử dụng.
- Kế toán tính trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, phù hợp
với quy định của Nhà nước (Trong trường hợp công ty điều chỉnh lại phương
pháp khấu hao theo sản phẩm hoặc số dư giảm dần thì cần có văn bản thông báo với cơ quan thuế). Nguyên giá Khấu hao năm = Số năm sử dụng Khấu hao năm Khấu hao tháng = 12 tháng
- Mọi tài sản cố định hiện có của Công ty (gồm cả tài sản chưa dùng, không
cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo quy định hiện hành.
Khấu hao tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh hạch toán vào chi
phí kinh doanh; Khấu hao tài sản cố định chưa dùng, không cần dùng, chờ
thanh lý hạch toán vào chi phí khác.
- Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hư hỏng, mất mát phải
xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường.
Giám đốc Công ty quyết định mức bồi thường. Chênh lệch giữa giá trị còn lại
của tài sản với tiền bồi thường và giá trị thu hồi được hạch toán vào chi phí khác của Công ty.
- Mức khấu hao tối thiểu xác định theo thời gian sử dụng tối đa quy định tại
Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC. Giám đốc
Công ty quyết định mức khấu hao cụ thể nhưng không được thấp hơn mức
khấu hao tối đa, tối thiểu.
- Theo quy định hiện hành của 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 thỏng 12 năm
2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành chế độ quản lý sử dụng và trích
khấu hao TSCĐ thì: Khi Công ty làm ăn có hiệu quả được khấu hao nhanh
nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao được xác định theo phương
pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ (tài sản cố định tham
gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết
bị,dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm, thiết bị và phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý).
- Công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đã đưa vào sử dụng nhưng chưa
quyết toán, căn cứ vào số liệu kế toán Công ty ghi tăng giá trị tài sản theo giá
tạm tính để trích khấu hao thu hồi vốn. Sau khi quyết toán công trình được
duyệt phải điều chỉnh lại nguyên giá
- Đối với tài sản cố định cho thuê, cầm cố, thế chấp phải trích khấu hao theo
chế độ quy định và phải theo dõi thu hồi tài sản.
- Các chi phí sửa chữa lớn TSCĐ sẽ được ghi tăng giá trị của TSCĐ hay tính
trực tiếp vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh theo Quyết định của Giám đốc Công ty.
- Kế toán phải phản ánh đầy đủ thu nhập và chi phí về thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
BIÊN BẢN KIỂM KÊ TÀI SẢN
(Phần: Máy móc thiết bị)
Hôm nay, ngày tháng năm 200..., tại………………… Chúng tôi gồm có:
Hội đồng kiểm kê tài sản
1. Ông (Bà): Chức vụ: 2. Ông (Bà): Chức vụ: 3. Ông (Bà): Chức vụ: 4. Ông (Bà): Chức vụ:
Đã tiến hành kiểm kê thực tế tài sản sau:
1. Tên, ký mã hiệu tài sản: - Số thẻ TSCĐ: - Đơn vị sử dụng: - Model: - Seri:
- Quycách:.. .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... ...
- Công suất:……………………………………
- Năng suất:.. .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... .
2. Nước sản xuất:.. .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... .... .
3. Năm sản xuất:... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... ....
4. Năm đưa vào sử dụng:.... .... .... ... .... ... .... .... ... ...
5. Nguyên giá theo sổ sách kế toán:.. .... .... ... .... ... ....
6. Đã trích khấu hao đến thời điểm kiểm kê:... .... .... ... .
7. Hiện trạng của Tài sản:
..... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ....
..... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ....
..... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ....
Tên (chữ ký ) các thành viên tham gia kiểm kê
BIÊN BẢN KIỂM KÊ TÀI SẢN
(Phần: Nhà cửa vật kiến trúc)
Hôm nay, ngày tháng năm 200..., tại ……………………… Chúng tôi gồm có:
Hội đồng kiểm kê tài sản
5. Ông (Bà): Chức vụ: 6. Ông (Bà): Chức vụ: 7. Ông (Bà): Chức vụ: 8. Ông (Bà): Chức vụ:
Đã tiến hành kiểm kê thực tế tài sản là Nhà cửa vật kiến trúc sau:
8. Tên, ký mã hiệu Công trình:
- Tên Công trình: ……………………………………
- Địa điểm công trình: ..... .... ... .... .... ... .... ... ....
..... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ..
..... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... ....
9. Năm đưa vào sử dụng:.... .... .... ... .... ... .... .... ... .... .... .
10. Nguyên giá theo sổ sách kế toán:.. .... .... ... .... ... .... .... .
11. Đã trích khấu hao đến thời điểm kiểm kê:.... .... ... .... .... .
12. Hiện trạng của Công trình:
..... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... .... ...
..... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... .... ...
..... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... .... ...
..... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... .... ...
Tên (chữ ký) thành viên tham gia kiểm kê
BIÊN BẢN KIỂM KÊ TÀI SẢN
(Phần: Phương tiện vận tải)
Hôm nay, ngày tháng năm 200..., tại…………………… Chúng tôi gồm có:
Hội đồng kiểm kê tài sản
9. Ông (Bà): Chức vụ: 10. Ông (Bà): Chức vụ: 11. Ông (Bà): Chức vụ: 12. Ông (Bà): Chức vụ:
Đã tiến hành kiểm kê thực tế tài sản là Phương tiện vận tải sau:
13. Tên, ký mã hiệu tài sản: - Đơn vị sử dụng: - Biển đăng ký: - Model:
- Quycách:.. .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... ..
..... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... ...
..... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .
14. Nước sản xuất:... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... ...
15. Năm sản xuất:.. .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... ....
16. Năm đưa vào sử dụng:..... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... ....
17. Nguyên giá theo sổ sách kế toán:.. .... .... ... .... ... .... .... ... ...
18. Đã trích khấu hao đến thời điểm kiểm kê:.... .... ... .... .... ... ....
19. Hiện trạng của Phương tiện vận chuyển: