Quy định về giờ làm việc Ủy ban nhân dân
phường hiện nay?
1. Ủy ban nhân dân xã phường nhiệm vụ quyền hạn gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương
2015 quy định về nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân như sau:
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân quyết định các nội dung quy định tại
các khoản 1, 2 4 Điều 33 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015
tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.
+ Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân xã.
+ Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn hội, đấu tranh, phòng,
chống tội phạm các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan
liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản
của quan, t chức, bảo h tính mạng, t do, danh dự, nhân phẩm, tài sản,
các quyền lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã.
+ Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - hội hằng năm của trước khi
trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt.
Quyết định d toán thu ngân ch nhà nước trên địa bàn; d toán thu, chi
ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân ch trong trường hợp cần thiết;
phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu chương
trình, dự án của trong phạm vi được phân quyền.
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân xã.
2. Thời gian làm việc của Ủy ban nhân dân phường được quy
định như thế o?
Hiện tại, không một quy định chung nào về gi làm việc của các quan
Nhà nước. Mỗi quan địa phương sẽ áp dụng khung giờ làm việc khác
nhau, tuỳ thuộc vào tính chất công việc địa bàn hoạt động.
Thường thì, giờ làm việc của Ủy ban nhân dân cấp phường thường theo
khung giờ từ 7h30 sáng đến 17h chiều.
dụ:
TP. Hồ Chí Minh, khung giờ làm việc của c quan hành chính Nhà
nước được quy định theo Quyết định 67/2017/QĐ-UBND với các chi tiết như
sau:
Buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút
Buổi chiều từ 13 giờ đến 17 giờ.
Tuy nhiên, thời gian làm việc thể điều chỉnh phù hợp với đặc thù yêu
cầu ng tác của từng quan, đơn vị, tuân thủ quy định của Ủy ban nhân
dân thành phố, nhưng phải đảm bảo tổng cộng ít nhất 8 gi làm việc trong 1
ngày làm việc.
Đối với các tổ chức sự nghiệp công lập, thời gian làm việc sẽ được bố trí căn
cứ vào tình hình cụ thể đảm bảo tuân thủ quy định của Bộ Luật Lao động
2019.
Ngoài ra, trong Quyết định 32/2010/QĐ-UBND của TP.HCM về tổ chức làm
việc vào buổi sáng thứ 7 hàng tuần, các quan thực hiện bao gồm:
- Các Sở, quan thuộc UBND TP.HCM
- UBND cấp huyện
- UBND cấp
Các đơn vị trực thuộc của các quan nêu trên.
3. Quy định về cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường
Thuật ngữ "phường" đã tồn tại từ lâu trong lịch sử của Việt Nam. Nó liên
quan chặt chẽ với khái niệm "đô thị", chỉ địa điểm tập trung đông dân
trung m hành chính, kinh tế, chính trị của một quốc gia. đô thị, các thuật
ngữ "phường, tổ dân phố, khu phố, khu dân cư" thường được sử dụng để
phân biệt với "xã, thôn, làng, ấp, bản", chỉ các địa điểm quân của cộng
đồng dân nông thôn.
Theo quy định của Hiến pháp 2013, các đơn vị hành chính của nước Cộng
hòa hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau: tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; huyện, th thành phố thuộc tỉnh; quận, huyện, thị
đơn vị hành chính tương đương thành phố trực thuộc trung ương; xã, thị
trấn huyện; phường thị thành phố thuộc tỉnh.
vậy, phường đơn vị hành chính sở đô thị (thị xã, thành phố). Phân
loại phường dựa trên các đặc điểm của loại thành phố thị phường
trực thuộc, bao gồm:
- Phường thuộc quận các thành phố trực thuộc trung ương (ví dụ: c
phường quận nội thành Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh,
Cần Thơ)
- Phường thuộc thành phố trực thuộc tỉnh (ví dụ: các phường thành phố
Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam, thành phố Quảng Ngãi thuộc tỉnh Quảng Ngãi)
- Phường thuộc các thị các tỉnh, thành phố (ví dụ: các phường thuộc thị
Sơn Tây, thành phố Nội, phường thuộc thị Kinh Môn, tỉnh Hải
Dương)
Ủy ban nhân dân phường quan hành chính nhà nước địa phương,
được thành lập hoạt động dưới sự bầu cử của Hội đồng nhân dân phường.
Đây quan thực thi pháp luật tại cấp địa phương trách nhiệm chịu
trước Hội đồng nhân dân phường quan nhà nước cấp trên về việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình.
Theo Điều 8 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, sửa đổi
bổ sung năm 2019, Ủy ban nhân dân phường được bầu ra bởi Hội đồng nhân
dân phường quan chấp hành của Hội đồng nhân n, cũng n
quan hành chính nhà nước địa phương. Đồng thời, Ủy ban nhân dân
phường chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân phường quan hành
chính n nước cấp trên đối với việc thực hiện nhiệm vụ, chức trách
quyền hạn của mình.
Về t chức, Ủy ban nhân dân phường quan hành chính nhà nước địa
phương, thẩm quyền chung hoạt động với cách quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp quan hành chính nhà nước
địa phương.
Theo quy định tại Điều 62 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015, sửa đổi bổ sung năm 2019, Ủy ban nhân dân phường bao gồm Ch
tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, y viên phụ trách công an.
Số lượng P Chủ tịch ph thuộc vào phân loại của phường, với các loại
phường I, II, III số lượng Phó Chủ tịch tương ứng được quy định cụ thể.
Quy định về tổ chức của y ban nhân dân phường được đề ra để đảm bảo
sự hiệu quả trong quản điều hành công việc của địa phương. Các chức
danh trong Ủy ban nhân dân phường được xác định thông qua quá trình bầu
cử, do Hội đồng nhân dân phường quyết định. Điều này thể hiện sự minh
bạch, dân chủ tính chất đại diện của quan này trong hệ thống chính trị
hành chính của địa phương.
Một trong những điểm khác biệt đáng chú ý giữa quy định tại Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân năm 2003 Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015 về cấu tổ chức của Ủy ban nhân
dân phường.
Theo quy định tại Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân
năm 2003, Ủy ban nhân dân phường bao gồm 05 thành viên: Một Chủ tịch,
hai Phó chủ tịch, hai ủy viên. Trong đó, một phó chủ tịch phụ trách khối
kinh tế-tài chính-xây dựng sở hạ tầng, khoa học ng nghệ, nhà đất tài
nguyên môi trường; phó chủ tịch còn lại phụ trách khối văn hóa hội c
lĩnh vực hội khác.
Tuy nhiên, theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015, số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ thuộc vào loại hình của
phường, bao gồm phường cấp I, cấp II hoặc cấp III. Mục tiêu của việc quy
định này tinh giản biên chế, tinh gọn bộ máy nhà nước.
Ngoài ra, một sự thay đổi đáng chú ý khác việc tất cả các người đứng đầu
các quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân đều phải ủy viên của Ủy
ban nhân dân, theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Điều
này nhằm mục đích tăng cường hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân đối
với Ủy ban nhân n thông qua chế lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.

Preview text:

Quy định về giờ làm việc Ủy ban nhân dân phường hiện nay?
1. Ủy ban nhân dân xã phường có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương
2015 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã như sau:
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy định tại
các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 và
tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.
+ Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã.
+ Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng,
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan
liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản
của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản,
các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã.
+ Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của xã trước khi
trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt.
Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết;
phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền.
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân xã.
2. Thời gian làm việc của Ủy ban nhân dân phường được quy định như thế nào?
Hiện tại, không có một quy định chung nào về giờ làm việc của các cơ quan
Nhà nước. Mỗi cơ quan và địa phương sẽ áp dụng khung giờ làm việc khác
nhau, tuỳ thuộc vào tính chất công việc và địa bàn hoạt động.
Thường thì, giờ làm việc của Ủy ban nhân dân cấp phường thường theo
khung giờ từ 7h30 sáng đến 17h chiều. Ví dụ:
Ở TP. Hồ Chí Minh, khung giờ làm việc của các cơ quan hành chính Nhà
nước được quy định theo Quyết định 67/2017/QĐ-UBND với các chi tiết như sau:
Buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút
Buổi chiều từ 13 giờ đến 17 giờ.
Tuy nhiên, thời gian làm việc có thể điều chỉnh phù hợp với đặc thù và yêu
cầu công tác của từng cơ quan, đơn vị, tuân thủ quy định của Ủy ban nhân
dân thành phố, nhưng phải đảm bảo tổng cộng ít nhất 8 giờ làm việc trong 1 ngày làm việc.
Đối với các tổ chức sự nghiệp công lập, thời gian làm việc sẽ được bố trí căn
cứ vào tình hình cụ thể và đảm bảo tuân thủ quy định của Bộ Luật Lao động 2019.
Ngoài ra, trong Quyết định 32/2010/QĐ-UBND của TP.HCM về tổ chức làm
việc vào buổi sáng thứ 7 hàng tuần, các cơ quan thực hiện bao gồm:
- Các Sở, cơ quan thuộc UBND TP.HCM - UBND cấp huyện - UBND cấp xã
Các đơn vị trực thuộc của các cơ quan nêu trên.
3. Quy định về cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường
Thuật ngữ "phường" đã tồn tại từ lâu trong lịch sử của Việt Nam. Nó liên
quan chặt chẽ với khái niệm "đô thị", chỉ địa điểm tập trung đông dân cư và là
trung tâm hành chính, kinh tế, chính trị của một quốc gia. Ở đô thị, các thuật
ngữ "phường, tổ dân phố, khu phố, khu dân cư" thường được sử dụng để
phân biệt với "xã, thôn, làng, ấp, bản", chỉ các địa điểm quân cư của cộng
đồng dân cư ở nông thôn.
Theo quy định của Hiến pháp 2013, các đơn vị hành chính của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau: tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; quận, huyện, thị xã
và đơn vị hành chính tương đương ở thành phố trực thuộc trung ương; xã, thị
trấn ở huyện; phường và xã ở thị xã và thành phố thuộc tỉnh.
Vì vậy, phường là đơn vị hành chính cơ sở ở đô thị (thị xã, thành phố). Phân
loại phường dựa trên các đặc điểm của loại thành phố và thị xã mà phường trực thuộc, bao gồm:
- Phường thuộc quận ở các thành phố trực thuộc trung ương (ví dụ: các
phường ở quận nội thành Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ)
- Phường thuộc thành phố trực thuộc tỉnh (ví dụ: các phường ở thành phố
Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam, thành phố Quảng Ngãi thuộc tỉnh Quảng Ngãi)
- Phường thuộc các thị xã ở các tỉnh, thành phố (ví dụ: các phường thuộc thị
xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội, phường thuộc thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương)
Ủy ban nhân dân phường là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
được thành lập và hoạt động dưới sự bầu cử của Hội đồng nhân dân phường.
Đây là cơ quan thực thi pháp luật tại cấp địa phương và có trách nhiệm chịu
trước Hội đồng nhân dân phường và cơ quan nhà nước cấp trên về việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
Theo Điều 8 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, sửa đổi
bổ sung năm 2019, Ủy ban nhân dân phường được bầu ra bởi Hội đồng nhân
dân phường và là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cũng như là
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Đồng thời, Ủy ban nhân dân
phường chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân phường và cơ quan hành
chính nhà nước cấp trên đối với việc thực hiện nhiệm vụ, chức trách và quyền hạn của mình.
Về tổ chức, Ủy ban nhân dân phường là cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, có thẩm quyền chung và hoạt động với tư cách là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Theo quy định tại Điều 62 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015, sửa đổi bổ sung năm 2019, Ủy ban nhân dân phường bao gồm Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, và Ủy viên phụ trách công an.
Số lượng Phó Chủ tịch phụ thuộc vào phân loại của phường, với các loại
phường I, II, III có số lượng Phó Chủ tịch tương ứng được quy định cụ thể.
Quy định về tổ chức của Ủy ban nhân dân phường được đề ra để đảm bảo
sự hiệu quả trong quản lý và điều hành công việc của địa phương. Các chức
danh trong Ủy ban nhân dân phường được xác định thông qua quá trình bầu
cử, do Hội đồng nhân dân phường quyết định. Điều này thể hiện sự minh
bạch, dân chủ và tính chất đại diện của cơ quan này trong hệ thống chính trị
và hành chính của địa phương.
Một trong những điểm khác biệt đáng chú ý giữa quy định cũ tại Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003
và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015 là về cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường.
Theo quy định cũ tại Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
năm 2003, Ủy ban nhân dân phường bao gồm 05 thành viên: Một Chủ tịch,
hai Phó chủ tịch, và hai ủy viên. Trong đó, một phó chủ tịch phụ trách khối
kinh tế-tài chính-xây dựng cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ, nhà đất và tài
nguyên môi trường; phó chủ tịch còn lại phụ trách khối văn hóa xã hội và các lĩnh vực xã hội khác.
Tuy nhiên, theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015, số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ thuộc vào loại hình của
phường, bao gồm phường cấp I, cấp II hoặc cấp III. Mục tiêu của việc quy
định này là tinh giản biên chế, tinh gọn bộ máy nhà nước.
Ngoài ra, một sự thay đổi đáng chú ý khác là việc tất cả các người đứng đầu
các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân đều phải là ủy viên của Ủy
ban nhân dân, theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Điều
này nhằm mục đích tăng cường hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân đối
với Ủy ban nhân dân thông qua cơ chế lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
Document Outline

  • Quy định về giờ làm việc Ủy ban nhân dân phường hi
    • 1. Ủy ban nhân dân xã phường có nhiệm vụ và quyền
    • 2. Thời gian làm việc của Ủy ban nhân dân phường đ
    • 3. Quy định về cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân