Quy định về hạn mức công nhận đất trước
năm 1993
1. Hạn mức công nhận đất được hiểu như thế nào?
Pháp luật đất đai tại Việt Nam không đưa ra định nghĩa cụ thể hoặc giải thích
về khái niệm "hạn mức đất ở". Tuy nhiên, thông qua việc áp dụng pháp luật
hiểu biết về từ "hạn mức", chúng ta thể hiểu rằng hạn mức công nhận
đất đề cập đến diện tích tối đa được xác định đất ở, trong đó người sử
dụng đất được cấp quyền chịu nghĩa vụ khi sử dụng đất theo quy định của
pháp luật. Trong trường hợp vượt quá hạn mức (được gọi vượt hạn mức
đất ở), diện tích đó sẽ được ng nhận với mục đích sử dụng khác.
Quy định về hạn mức công nhận đất mang ý nghĩa quan trọng, hướng tới
việc đảm bảo sự n định sử dụng hợp về quỹ đất, đồng thời điều chỉnh
phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - hội.
Một dụ thực tế nếu quy định diện tích công nhận đất quá lớn, thể
dẫn đến tăng quỹ đất nhưng giảm diện tích đất nông nghiệp. Sự thay đổi
này thể gây nh hưởng đáng kể đến quỹ đất sản lượng nông nghiệp,
tạo ra tình trạng không cân đối giữa các loại đất.
Các hộ gia đình hoặc nhân diện ch đất vượt quá hạn mức, nhưng
đang thiếu đất ở, "quyền" xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông
nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp sang đất ở. Tuy nhiên, điều này không đảm
bảo chấp nhận 100%, phụ thuộc vào việc kế hoạch sử dụng đất hàng
năm đã được phê duyệt hay không.
2. Quy định về hạn mức công nhận đất trước năm 1993 trong
trường hợp đầy đủ giấy t v quyền sử dụng đất
Để xác định hạn mức công nhận đất của công dân trước năm 1993 thì
trước hết, cần xác định xem người đang sử dụng đất quyền sử dụng với
mảnh đất đó hay không. Cụ thể, hộ gia đình nhân sử dụng đất ổn định
một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai
2013 sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất, mà không phải nộp tiền sử dụng đất.
Khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất t diện tích đất thể
lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất của địa phương.
Bởi Ủy ban Nhân dân (UBND) cấp tỉnh tại Việt Nam, bao gồm tỉnh thành
phố trực thuộc trung ương, đóng vai trò quan trọng trong việc quy định hạn
mức công nhận đất cho mỗi hộ gia đình. Quy trình này căn cứ vào điều
kiện tập quán tại địa phương tuân thủ theo quy định tại điểm a khoản 4
Điều 103 của Luật Đất đai năm 2013.
- UBND tỉnh sẽ tính đến điều kiện tập quán tại địa phương để xác định hạn
mức công nhận đất ở. Điều này bao gồm các yếu tố n mức độ phát triển
kinh tế - hội, tình hình đất đai các yếu tố địa phương khác.
- UBND tỉnh sẽ quy định hạn mức công nhận đất dựa trên số lượng nhân
khẩu trong mỗi hộ gia đình. Các yếu tố khác như nhu cầu sử dụng đất, đặc
điểm địa hình mục tiêu phát triển của địa phương cũng được xem xét.
- Quy trình cấp hạn mức sẽ tuân thủ đúng theo quy định tại Điều 103, Khoản
4 của Luật Đất đai năm 2013. Luật này cung cấp các nguyên tắc quy định
bản liên quan đến sử dụng đất đai bảo vệ quyền của người sử dụng
đất.
- UBND tỉnh thường tiến hành c cuộc đối thoại tương tác với cộng đồng
để hiểu n về nhu cầu quan điểm của người dân đối với việc sử dụng
đất ở. Điều này giúp UBND cái nhìn toàn diện công bằng về tình hình
địa phương.
- Hạn mức công nhận đất thể được điều chỉnh theo thời gian để phản
ánh sự thay đổi trong dân số, phát triển kinh tế c yếu tố khác tại địa
phương. Quy trình cấp hạn mức y nhằm đảm bảo sự linh hoạt phù hợp
với nhu cầu điều kiện cụ th tại từng địa phương, đồng thời đảm bảo rằng
quy định đất đai được thực hiện một cách công bằng hiệu quả.
Như vậy, việc xác định hạn mức công nhận đất trong trường hợp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
- Diện tích đất lớn n hạn mức: Trường hợp diện tích đất lớn hơn hạn mức
công nhận đất tại địa phương, diện tích đất sẽ chỉ được công nhận bằng
hạn mức được quy định tại địa phương đó. UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ vào
điều kiện tập quán địa phương để xác định hạn mức công nhận đất cho
mỗi hộ gia đình, phù hợp với số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình (theo
Điều 103, Khoản 4 Luật Đất đai 2013).
- Diện tích đất nhỏ hơn hạn mức: Trường hợp diện tích đất nhỏ hơn hạn mức,
toàn bộ diện tích sẽ được công nhận, kể cả khi nhỏ hơn diện tích tối thiểu
được tách thửa nếu đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (theo Khoản 1, Điều 29 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
- Đối với đất vườn ao: Theo khoản 4, 5 Điều 103 Luật Đất đai 2013, xác
định diện tích đất đối với thửa đất vườn, ao các quy định cụ thể
như sau:
+ Đối với thửa đất vườn, ao hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980
đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 người đang sử dụng giấy tờ về
quyền sử dụng đất (theo Điều 100 của Luật Đất đai) nhưng không ghi
diện tích đất ở, diện tích đất sẽ được c định bằng cách: UBND tỉnh sẽ
căn cứ vào điều kiện tập quán địa phương để quy định hạn mức công
nhận đất diện tích đất sẽ được xác định theo hạn mức tại địa phương
đó.
+ Đối với trường hợp không giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
Điều 100, đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993,
diện tích đất sẽ được xác định theo mức quy định tại Khoản 4 của Điều 103.
+ Trường hợp đất đã sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993, diện
tích đất sẽ được xác định theo mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, nhân
quy định tại Khoản 2 Điều 143 Khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai 2013.
3. Quy định về hạn mức công nhận đất trước năm 1993 khi
không giấy t v quyền sử dụng đất
Theo Khoản 2, Điều 101 của Luật Đất Đai 2013, hộ gia đình hoặc nhân
đang sử dụng đất không các giấy tờ quy định tại Điều 100 của luật,
nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
không vi phạm pháp luật về đất đai, thể được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất bằng cách
tuân theo các bước sau:
- Hộ gia đình hoặc nhân cần chứng minh rằng họ đang sử dụng đất ổn
định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004. Đảm bảo rằng đất không vi phạm
pháp luật về đất đai không tranh chấp.
- Nếu đảm bảo các điều kiện trên, hộ gia đình hoặc nhân cần đến Ủy ban
nhân dân cấp để xác nhận rằng đất không tranh chấp phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây
dựng điểm dân nông thôn đã được quan n nước thẩm quyền p
duyệt đối với nơi đã quy hoạch.
- Sau khi nhận được c nhận t Ủy ban nhân dân cấp xã, quan chức
năng sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài
sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình hoặc nhân đó. Giấy chứng nhận
này chứng minh rằng họ quyền hợp pháp sử dụng sở hữu đất cũng
như những tài sản khác liên quan.
Bên cạnh đó, tại Điều 20 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, nhân đang sử dụng đất
ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 không các loại giấy tờ quy
định tại Điều 100 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
Đối tượng áp dụng là hộ gia đình, nhân sử dụng đất nhà ở, công
trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
- Họ cần đến Ủy ban nhân dân cấp nơi đất để xác nhận rằng đất không
tranh chấp việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch đã được phê
duyệt.
- Việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, hoặc
quy hoạch xây dựng điểm dân nông thôn đã được quan nhà nước
thẩm quyền phê duyệt, hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử
dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch.
- Đối với thửa đất nhà mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn
mức công nhận đất quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai, toàn
bộ diện tích thửa đất được công nhận đất ở. Đối với thửa đất nhà
diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở, diện tích đất được
công nhận bằng hạn mức công nhận đất . Trường hợp diện tích đất xây
dựng n các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức ng nhận
đất ở, công nhận diện tích đất theo diện tích thực tế đã xây dựng.
Đối tượng Hộ gia đình, nhân đang sử dụng đất nhà ở, công
trình xây dựng khác trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trước ngày 01 tháng 7 m 2004
- Việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, hoặc
quy hoạch xây dựng điểm dân nông thôn đã được quan nhà nước
thẩm quyền phê duyệt, hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử
dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch.
- Đối với thửa đất nhà mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn
mức giao đất quy định tại Khoản 2 Điều 143 Khoản 4 Điều 144 của Luật
Đất Đai, toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận đất ở. Đối với thửa đất
nhà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở, diện tích
đất được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở. Trường hợp diện tích
đất xây dựng n các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức
công nhận đất ở, công nhận diện tích đất theo diện ch thực tế đã xây
dựng nhà các công trình phục vụ đời sống đó.
Trường hợp thửa đất nhiều người sử dụng chung
- Trong trường hợp một thửa đất nhiều hộ gia đình, nhân cùng sử dụng
chung, hạn mức đất quy định tại Khoản 1 Khoản 2 của quy định này sẽ
được tính bằng tổng hạn mức đất của tất cả các hộ gia đình, nhân đó.
- Việc áp dụng quy định về hạn mức đất của địa phương để xác định diện
tích đất trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Khoản 3
của quy định này sẽ được thực hiện theo quy định tại thời điểm người sử
dụng đất nộp hồ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất hợp lệ.
- Trong quá trình nộp hồ sơ, người sử dụng đất cần tuân thủ quy định hạn
mức đất của địa phương tại thời điểm đó. Nếu nhiều hộ gia đình,
nhân sử dụng chung một thửa đất, họ cần bao gồm thông tin chứng minh
về hạn mức đất của mỗi h gia đình, nhân để tính tổng hạn mức đất .
Tính toán diện tích đất dựa trên hạn mức đất đã xác định thông tin từ
các hộ gia đình, nhân sử dụng chung.
- Hồ đăng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất cần phải đầy đủ hợp lệ theo quy
định của địa phương. Nếu hồ đáp ứng đầy đ các yêu cầu tuân thủ quy
định về hạn mức đất ở, Giấy chứng nhận sẽ được cấp.
Quy trình này giúp đảm bảo rằng trong trường hợp một thửa đất nhiều hộ
gia đình, nhân sử dụng chung, việc xác định hạn mức đất diện tích
đất sẽ được thực hiện một cách công bằng minh bạch theo quy định của
địa phương.

Preview text:

Quy định về hạn mức công nhận đất ở trước năm 1993
1. Hạn mức công nhận đất ở được hiểu như thế nào?
Pháp luật đất đai tại Việt Nam không đưa ra định nghĩa cụ thể hoặc giải thích
về khái niệm "hạn mức đất ở". Tuy nhiên, thông qua việc áp dụng pháp luật
và hiểu biết về từ "hạn mức", chúng ta có thể hiểu rằng hạn mức công nhận
đất ở đề cập đến diện tích tối đa được xác định là đất ở, trong đó người sử
dụng đất được cấp quyền và chịu nghĩa vụ khi sử dụng đất theo quy định của
pháp luật. Trong trường hợp vượt quá hạn mức (được gọi là vượt hạn mức
đất ở), diện tích đó sẽ được công nhận với mục đích sử dụng khác.
Quy định về hạn mức công nhận đất ở mang ý nghĩa quan trọng, hướng tới
việc đảm bảo sự ổn định và sử dụng hợp lý về quỹ đất, đồng thời điều chỉnh
phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Một ví dụ thực tế là nếu quy định diện tích công nhận đất ở quá lớn, có thể
dẫn đến tăng quỹ đất ở nhưng giảm diện tích đất nông nghiệp. Sự thay đổi
này có thể gây ảnh hưởng đáng kể đến quỹ đất và sản lượng nông nghiệp,
tạo ra tình trạng không cân đối giữa các loại đất.
Các hộ gia đình hoặc cá nhân có diện tích đất ở vượt quá hạn mức, nhưng
đang thiếu đất ở, có "quyền" xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông
nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp sang đất ở. Tuy nhiên, điều này không đảm
bảo chấp nhận 100%, mà phụ thuộc vào việc kế hoạch sử dụng đất hàng
năm đã được phê duyệt hay không.
2. Quy định về hạn mức công nhận đất ở trước năm 1993 trong
trường hợp có đầy đủ giấy tờ về quyền sử dụng đất
Để xác định hạn mức công nhận đất ở của công dân trước năm 1993 thì
trước hết, cần xác định xem người đang sử dụng đất có quyền sử dụng với
mảnh đất đó hay không. Cụ thể, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất ổn định
và có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai
2013 sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất, mà không phải nộp tiền sử dụng đất.
Khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì diện tích đất ở có thể
lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở của địa phương.
Bởi Ủy ban Nhân dân (UBND) cấp tỉnh tại Việt Nam, bao gồm tỉnh và thành
phố trực thuộc trung ương, đóng vai trò quan trọng trong việc quy định hạn
mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình. Quy trình này căn cứ vào điều
kiện và tập quán tại địa phương và tuân thủ theo quy định tại điểm a khoản 4
Điều 103 của Luật Đất đai năm 2013.
- UBND tỉnh sẽ tính đến điều kiện và tập quán tại địa phương để xác định hạn
mức công nhận đất ở. Điều này bao gồm các yếu tố như mức độ phát triển
kinh tế - xã hội, tình hình đất đai và các yếu tố địa phương khác.
- UBND tỉnh sẽ quy định hạn mức công nhận đất ở dựa trên số lượng nhân
khẩu trong mỗi hộ gia đình. Các yếu tố khác như nhu cầu sử dụng đất, đặc
điểm địa hình và mục tiêu phát triển của địa phương cũng được xem xét.
- Quy trình cấp hạn mức sẽ tuân thủ đúng theo quy định tại Điều 103, Khoản
4 của Luật Đất đai năm 2013. Luật này cung cấp các nguyên tắc và quy định
cơ bản liên quan đến sử dụng đất đai và bảo vệ quyền của người sử dụng đất.
- UBND tỉnh thường tiến hành các cuộc đối thoại và tương tác với cộng đồng
để hiểu rõ hơn về nhu cầu và quan điểm của người dân đối với việc sử dụng
đất ở. Điều này giúp UBND có cái nhìn toàn diện và công bằng về tình hình địa phương.
- Hạn mức công nhận đất ở có thể được điều chỉnh theo thời gian để phản
ánh sự thay đổi trong dân số, phát triển kinh tế và các yếu tố khác tại địa
phương. Quy trình cấp hạn mức này nhằm đảm bảo sự linh hoạt và phù hợp
với nhu cầu và điều kiện cụ thể tại từng địa phương, đồng thời đảm bảo rằng
quy định đất đai được thực hiện một cách công bằng và hiệu quả.
Như vậy, việc xác định hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
- Diện tích đất lớn hơn hạn mức: Trường hợp diện tích đất lớn hơn hạn mức
công nhận đất ở tại địa phương, diện tích đất ở sẽ chỉ được công nhận bằng
hạn mức được quy định tại địa phương đó. UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ vào
điều kiện và tập quán địa phương để xác định hạn mức công nhận đất ở cho
mỗi hộ gia đình, phù hợp với số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình (theo
Điều 103, Khoản 4 Luật Đất đai 2013).
- Diện tích đất nhỏ hơn hạn mức: Trường hợp diện tích đất nhỏ hơn hạn mức,
toàn bộ diện tích sẽ được công nhận, kể cả khi nó nhỏ hơn diện tích tối thiểu
được tách thửa nếu đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (theo Khoản 1, Điều 29 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
- Đối với đất có vườn ao: Theo khoản 4, 5 Điều 103 Luật Đất đai 2013, xác
định diện tích đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao có các quy định cụ thể như sau:
+ Đối với thửa đất ở có vườn, ao hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980
đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có giấy tờ về
quyền sử dụng đất (theo Điều 100 của Luật Đất đai) nhưng không có ghi rõ
diện tích đất ở, diện tích đất ở sẽ được xác định bằng cách: UBND tỉnh sẽ
căn cứ vào điều kiện và tập quán địa phương để quy định hạn mức công
nhận đất ở và diện tích đất ở sẽ được xác định theo hạn mức tại địa phương đó.
+ Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
Điều 100, mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993,
diện tích đất ở sẽ được xác định theo mức quy định tại Khoản 4 của Điều 103.
+ Trường hợp đất đã sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993, diện
tích đất ở sẽ được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân
quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai 2013.
3. Quy định về hạn mức công nhận đất ở trước năm 1993 khi
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Theo Khoản 2, Điều 101 của Luật Đất Đai 2013, hộ gia đình hoặc cá nhân
đang sử dụng đất mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của luật,
nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và
không vi phạm pháp luật về đất đai, có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bằng cách tuân theo các bước sau:
- Hộ gia đình hoặc cá nhân cần chứng minh rằng họ đang sử dụng đất ổn
định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004. Đảm bảo rằng đất không vi phạm
pháp luật về đất đai và không có tranh chấp.
- Nếu đảm bảo các điều kiện trên, hộ gia đình hoặc cá nhân cần đến Ủy ban
nhân dân cấp xã để xác nhận rằng đất không có tranh chấp và phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
- Sau khi nhận được xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chức
năng sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình hoặc cá nhân đó. Giấy chứng nhận
này chứng minh rằng họ có quyền hợp pháp sử dụng và sở hữu đất cũng
như những tài sản khác liên quan.
Bên cạnh đó, tại Điều 20 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có các loại giấy tờ quy
định tại Điều 100 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
Đối tượng áp dụng là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công
trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
- Họ cần đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để xác nhận rằng đất không
có tranh chấp và việc sử dụng đất là phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt.
- Việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, hoặc
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt, hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử
dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch.
- Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn
mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai, toàn
bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở. Đối với thửa đất có nhà ở mà
diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở, diện tích đất ở được
công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở. Trường hợp diện tích đất xây
dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận
đất ở, công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng.
Đối tượng là Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công
trình xây dựng khác trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
- Việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, hoặc
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt, hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử
dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch.
- Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn
mức giao đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của Luật
Đất Đai, toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở. Đối với thửa đất
có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở, diện tích
đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở. Trường hợp diện tích
đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức
công nhận đất ở, công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây
dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.
Trường hợp thửa đất có nhiều người sử dụng chung
- Trong trường hợp một thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng
chung, hạn mức đất ở quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 của quy định này sẽ
được tính bằng tổng hạn mức đất ở của tất cả các hộ gia đình, cá nhân đó.
- Việc áp dụng quy định về hạn mức đất ở của địa phương để xác định diện
tích đất ở trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3
của quy định này sẽ được thực hiện theo quy định tại thời điểm người sử
dụng đất nộp hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp lệ.
- Trong quá trình nộp hồ sơ, người sử dụng đất cần tuân thủ quy định hạn
mức đất ở của địa phương tại thời điểm đó. Nếu có nhiều hộ gia đình, cá
nhân sử dụng chung một thửa đất, họ cần bao gồm thông tin và chứng minh
về hạn mức đất ở của mỗi hộ gia đình, cá nhân để tính tổng hạn mức đất ở.
Tính toán diện tích đất ở dựa trên hạn mức đất ở đã xác định và thông tin từ
các hộ gia đình, cá nhân sử dụng chung.
- Hồ sơ đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cần phải đầy đủ và hợp lệ theo quy
định của địa phương. Nếu hồ sơ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu và tuân thủ quy
định về hạn mức đất ở, Giấy chứng nhận sẽ được cấp.
Quy trình này giúp đảm bảo rằng trong trường hợp một thửa đất có nhiều hộ
gia đình, cá nhân sử dụng chung, việc xác định hạn mức đất ở và diện tích
đất ở sẽ được thực hiện một cách công bằng và minh bạch theo quy định của địa phương.
Document Outline

  • Quy định về hạn mức công nhận đất ở trước năm 1993
    • 1. Hạn mức công nhận đất ở được hiểu như thế nào?
    • 2. Quy định về hạn mức công nhận đất ở trước năm 1
    • 3. Quy định về hạn mức công nhận đất ở trước năm 1