Quy định về hợp đồng khoán việc giải quyết
tranh chấp khi khoán việc?
Luật vấn:
1. Quy định về hợp đồng khoán việc
1.1 Hợp đồng khoán việc ?
Hợp đồng khoán việc một dạng hợp đồng lao động phổ biến. Hợp đồng
khoán việc hay còn tên gọi khác hợp đồng giao khoán một văn bản
thể hiện sự thảo thuận của bên giao khoán bên nhận khoán về nội dung,
khối lượng công việc, thời hạn hoàn thành mức thù lao, lợi ích từ việc
nhận việc giao.
Hợp đồng khoán việc thỏa thuận giữa người sử dụng lao động người
lao động được thể hiện dưới dạng văn bản. Theo đó, n nhận khoán
người lao động nghĩa vụ hoàn thành một công việc nào đó theo yêu cầu
của bên giao khoán người sử dụng lao động trách nhiệm bàn giao cho
bên giao khoán kết quả của công việc theo đúng thời gian đã được đề cập
trong hợp đồng khoán việc. Đồng thời, bên giao khoán người sử dụng lao
động sẽ nhận kết quả công việc trách nhiệm trả cho thù lao như đã thỏa
thuận từ trước cho người lao động.
Theo đó, tương tự như hợp đồng lao động, hợp đồng khoán việc cũng là sự
thỏa thuận giữa bên lao động bên thuê lao động. Tuy nhiên, nội dung thỏa
thuận bên nhận khoán nghĩa vụ hoàn thành công việc được giao
nhận lại tiền thù lao sau khi đã bàn giao. Điều này đồng nghĩa với việc, người
nhận khoán phải bỏ một phần hoặc toàn bộ vật chất sức lao động của
mình để nhận được tiền công khoán.
Pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về khái niệm hợp đồng khoán
việc hay hợp đồng giao khoán công việc thuật ngữ này được đề cập đến
một trong một số văn bản chuyên ngành như Ngh định 37/2015/NĐ-CP quy
định chi tiết về hợp đồng xây dựng; Thông 200/2014/TT-BTC hướng dẫn
chế độ kế toán doanh nghiệp (đề cập hợp đồng giao khoán nội bộ) ...
Bộ luật lao động năm 2019 cũng không quy định cụ thể về hợp đồng
khoán việc. Tuy nhiên, hợp đồng khoán việc được coi n một giao dịch dân
sự, ghi lại sự thoả thuận giữa hai bên chịu sự điều chỉnh của Luật dân sự.
Theo đó, theo n cứ về khái niệm chung của Hợp đồng (theo điều 385 Bộ
luật dân sự năm 2015) thì hợp đồng khoán việc sự thỏa thuận của hai bên,
trong đó bên nhận giao khoán thực hiện một công việc nhất định theo yêu cầu
của bên giao khoán để nhận được một khoản thù lao từ bên giao khoán.
Đối tượng của hợp đồng giao khoán việc các ng việc mang tính chất thời
vụ, ngắn hạn, không thường xuyên theo thỏa thuận. Đối với những công việc
mang tính chất thường xuyên, ổn định từ 12 tháng trở lên t phải thực hiện
giao kết hợp đồng lao động, không được giao kết hợp đồng khoán việc.
Như vậy, hợp đồng khoán việc được giao kết khi những công việc mang
tính chất thời vụ, chỉ diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định hoặc trên
một khối lượng ng việc nhất định. vậy, đối với các công việc mang tính
chất n định, lâu dài, người sử dụng lao động không được phép hợp đồng
khoán việc với người lao động, bắt buộc phải hợp đồng lao động theo
quy định.
1.2 Các loại hợp đồng khoán việc:
Hiện nay, theo quy định hai loại hợp đồng khoán việc chính, đó là:
Hợp đồng khoán việc từng phần hợp đồng trong đó người nhận
khoán phải t lo công cụ lao động. Người giao khoán phải trả tiền khấu hao
công cụ lao động tiền công lao động;
Hợp đồng khoán việc toàn bộ hợp đồng trong đó bên giao khoán sẽ trao
cho bên nhận khoán toàn bộ các chi phí, bao gồm cả chi phí vật chất lẫn chi
phí công lao động liên quan.
Cụ thể,
+ Hợp đồng khoán việc toàn bộ:
Bên giao khoán (người sử dụng lao động) cho n nhận khoán toàn bộ
những chi p bao gồm chi phí vật chất lẫn chi phí lao động liên quan đến các
hoạt động để thực hiện công việc. Trong khoản tiền bên giao khoán (người
sử dụng lao động) trả cho bên nhận khoán (người lao động) gồm: công lao
động, chi phí vật chất lợi nhuận từ việc nhận khoán.
+ Hợp đồng khoán việc từng phần:
Đây hình thức khoán việc n nhận khoán (người lao động) tự lo về vật
chất lượng các chi p của toàn bộ công cụ lao động, bên giao khoán
(người sử dụng lao động) sẽ chỉ chi tiền công lao động tiền khấu hao công
cụ lao động. trong các n bản pháp luật chuyên ngành vẫn quy định
về hợp đồng lao động khoán việc, nhưng trên thực tế loại hợp đồng này
không được quy định ràng tại Bộ luật lao động năm 2019. Do vậy, hiện nay
các hợp đồng khoán việc vẫn được thừa nhận theo quy định của pháp luật.
1.3 Nội dung hợp đồng giao khoán công việc:
Pháp luật hiện hành không quy định nào bắt buộc các nội dung phải
trong hợp đồng giao khoán công việc. Tuy vậy, để việc thực hiện hợp đồng
thuận lợi, đạt được mục đích các bên để ra ban đầu hạn chế tranh chấp
xảy ra, thông thường hợp đồng giao khoán công việc gồm các nội dung chính
sau đây:
Thông tin về các bên: bên giao khoán bên nhận giao khoán;
Nội dung công việc;
Phương thức thanh toán giá;
Thời hạn, phương thức, địa điểm thực hiện hợp đồng;
Quyền nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng khoán việc;
Trách nhiệm của các bên trong trường hợp vi phạm hợp đồng;
Cách thức giải quyết tranh chấp giữa c bên. Sửa đổi, bổ sung hoặc chấm
dứt hợp đồng;
Các nội dung khác (nếu có).
1.4 Hình thức của hợp đồng giao khoán công việc:
Hình thức của hợp đồng giao khoán công việc cần tuân thủ quy định của
pháp luật về hợp đồng dân sự nói chung, thể được xác lập bằng văn bản,
bằng lời nói hoặc bằng hành vi cụ thể. Tuy nhiên, văn bản luôn hình thức
chắc chắn, khuyến khích các bên lựa chọn nhất ghi nhận ràng thỏa
thuận của các n sở cho việc giải quyết các tranh chấp phát sinh
sau này (nếu có).
1.5 Quy định về chế độ bảo hiểm đối với hợp đồng khoán việc:
Về vấn đề hợp đồng khoán việc phải đóng bảo hiểm hội hay không thì
căn cứ theo quy định tại điều 2 Luật bảo hiểm hội năm 2014, chỉ những
đối tượng sau đây mới thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm hội bắt
buộc bao gồm:
Người lao động công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động
thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên;
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật cán bộ, công chức
năm 2008 Luật viên chức năm 2010;
Công nhân quốc phòng, ng nhân công an hoặc người làm công tác khác
trong các tổ chức yếu khác;
Lực lượng quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến , hạ quan, ... phục
vụ trong ngành quân đội hoặc công an;
Người Việt Nam đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng lao động quy định
trong Luật đưa người lao động Việt Nam đi làm việc nước ngoài theo hợp
đồng;
Người đứng đầu doanh nghiệp, hợp tác chức vụ quản lý doanh
nghiệp, hợp tác hưởng tiền lương;
Người hoạt động không chuyên trách xã, phường thị trấn;
Công dân nước ngoài giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề,
giấy phép hành nghề để hành nghề, làm việc trên lãnh thổ Việt Nam.
Theo đó, từ những quy định nêu trên, ta thể nhận ra rằng, người nhận
khoán việc không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm hội bắt buộc. Do đó,
trong trường hợp giao kết hợp đồng khoán việc (hợp đồng dịch vụ - không
phải hợp đồng lao động) thì các bên không phải tham gia bảo hiểm hội bắt
buộc theo quy định.
Trong trường hợp này, nếu người lao động muốn tham gia bảo hiểm hội
vẫn thể. Người nhận khoán việc hoặc người khoán việc chỉ thể tham
gia theo dạng bảo hiểm hội tự nguyện.
Như vậy, hợp đồng khoán việc không phải hợp đồng lao động nên về nguyên
tắc không thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm hội bắt buộc. Tuy nhiên
việc kết hợp đồng khoán việc ch được áp dụng với những công việc ngắn
hạn, không mang tính chất thường xuyên, ổn định, chỉ phát sinh trong một
khoản thời gian nhất định, mang bản chất của một hợp đồng dịch vụ nhiều
hơn khi một bên giao khoán một lượng công việc nhất định yêu cầu bên
nhận khoán việc phải hoàn thành nhận thù lao từ việc hoàn thành công
việc đó.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp lựa chọn cách kết hợp đồng khoán việc với
người lao động để tránh không phải đóng bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế, tuy
nhiên, cần phải xem xét bản chất ng việc để kết hợp đồng phù hợp,
tránh xảy ra tình trạng kết hợp đồng sai quy định, dẫn đến xử phạt hành
chính.
1.6 Trách nhiệm khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân giao kết hợp đồng khoán
việc:
Thu nhập của người được nhận từ hợp đồng khoán việc được xếp chung vào
nhóm thu nhập t tiền công, tiền lương căn cứ theo Luật Thuế thu nhập
nhân năm 2007, sửa đổi năm 2012. Căn cứ theo quy định tại điều 2 Thông
111/2013/TT-BTC thì nhân giao kết hợp đồng khoán việc trách nhiệm
phải nộp thuế thu nhập nhân đối với tiền lương, tiền công từ việc hoàn
thành hợp đồng khoán việc đã giao kết.
Bên giao khoán chịu trách nhiệm kháu tr thuế thu nhập nhân cho người
nhận khoán. Đồng thời, bên giao khoán phải cấp chứng nhận khấu trừ thuế
cho người nhận khoán (trừ trường hợp nhân nhận khoán ủy quyền cho
doanh nghiệp quyết toàn thuế).
Doanh nghiệp giao khoán trách nhiệm khai, khấu trừ, nộp thuế thu nhập
nhân của người nhận khoán khi chi trả từng lần từ 2 triệu đồng trở lên, với
thuế suất 10 % phải cấp chứng từ khấu trừ thuế cho các nhân này.
Trường hợp nhân nhận khoán ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thuế
thì doanh nghiệp giao khoán không phải cấp chứng từ khấu trừ.
2. Các trường hợp ký hợp đồng khoán việc
Như đã trình bày trên, pháp luật hiện hành không văn bản pháp luật nào
quy định cụ thể về khái niệm hợp đồng khoán việc, cũng như trường hợp nào
phải hợp đồng khoán việc, Tùy vào các trường hợp khác nhau, c bên
thể lựa chọn kết hợp đồng khoán việc.
Việc lựa chọn sử dụng hợp đồng khoán việc hay hợp đồng lao động cần phải
dựa vào đặc điểm, tính chất của từng loại hợp đồng cũng như lĩnh vực, công
việc doanh nghiệp đang tham gia hoạt động. Theo điều 513 của B luật
dân sự năm 2015, hợp đồng khoán việc được xác định hợp đồng dịch vụ.
Do đó, hợp đồng khoán việc thể được sử dụng trong trường hợp các bên
u cầu thực hiện công việc tính chất tạm thời, không mang tính liên
tục, thời hạn hợp đồng ngắn. Một số dụ như hợp đồng khoán việc như
hợp đồng khoán việc tạp vụ, hợp đồng khoán việc bảo vệ.
- hai trường hợp áp dụng hợp đồng khoán việc, gồm:
+ Khoán trọn gói: Bên giao khoán, khoán toàn bộ cho bên nhận khoán các
chi phí, bao gồm chi phí vật liệu; chi phí nhân công; chi p công cụ lao động
liên quan đ hoàn thành công việc. Bên giao khoán trả cho người nhận
khoán một khoản tiền bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu; chi phí nhân
công; chi phí công cụ lao động, lợi nhuận phát sinh từ việc nhận khoán.
+ Khoán nhân công: Người nhận khoán phải t bảo đảm công cụ lao động
để hoàn thành công việc. Người giao khoán trả cho người nhận một khoản
tiền công lao động, trong đó đã bao gồm tiền khấu hao công cụ lao động.
Còn đối với những công việc mang tính chất n định lâu dài thì sẽ áp dụng
hợp đồng lao động theo một trong ba loại sau:
Hợp đồng lao động theo mùa vụ hay theo một công việc nhất định nào đó
thời hạn dưới 1 năm;
Hợp đồng lao động thời hạn c định hợp đồng hai bên xác định
thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian đủ từ 1
đến 3 năm;
Hợp đồng lao động không c định thời hạn cụ thể hợp đồng không
sự xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng giữa hai
bên.
Không được giao ức hợp đồng lao động theo mùa vụ hay theo một công việc
cụ thể nào đó thời hạn dưới 01 năm để làm những công việc tính chất
thường xuyên hơn 1 năm trừ trường hợp phải tạm thay thế người lao động đi
thực hiện nghĩa vụ quân sự, ốm đau, nghỉ do chế độ thai sản, do tai nạn lao
động hay nghỉ tính chất tạm thời khác.
Bộ luật lao động năm 2019 không quy định loại hợp đồng khoán việc, So
sánh tính chất, đặc điểm của hợp đồng khoán việc với hợp đồng lao động,
nhận thấy:
Hợp đồng lao động là hợp đồng người lao động với vai trò người nhận
việc chỉ cần dùng sức lao động để hoàn thành mọi yếu tố vật chất cho quá
trình thực hiện công việc do người sử dụng lao động giao;
Hợp đồng khoán việc hợp đồng người lao động với vai trò người nhận
khoán, ngoài việc sử dụng sức lao động con người, họ còn phải tự mua sắm
trang bị công cụ lao động (đối với trường hợp khoán nhân công) cả chi
phí nguyên liệu, vật liệu (đối với trường hợp khoán trọn gói) để hoàn thành
công việc giao khoán.
Do đó, việc lựa chọn áp dụng loại hợp đồng lao động hay hợp đồng khoán
việc phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm của từng loại hợp đồng đó cho phù
hợp.
Trên thực tế, một số ít doanh nghiệp giả cách giao kết hợp đồng khoán
việc thay phải giao kết hợp đồng lao động, nhằm trốn tránh nghĩa vụ đóng
nộp bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao
động. Nếu hành vi gian dối bị phát hiện, thể bị xử phạt vi phạm hành chính
do vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại điều
8 Nghị định 28/2020/NĐ-CP.
Trường hợp doanh nghiệp người lao động giao kết sai loại hợp đồng thì
thể bị xử phạt theo quy định tại điều 8 Nghị định 28/2020/NĐ-CP với mức xử
phạt từ 2.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng tùy thuộc vào mức độ vi phạm.
Như vậy, hợp đồng khoán việc thường được sử dụng trong c lĩnh vực xây
dựng - thi công, rồi c lĩnh vực gia công may mặc ... mặc không được
quy định trong Bộ luật lao động năm 2019, nhưng thực tế, hợp đồng khoán
việc cũng được sử dụng nhiều trong quan hệ lao động. Tuy nhiên, hợp đồng
khoán việc cũng chỉ được sử dụng để giao kết những hợp đồng ngắn hạn,
không thường xuyên, mang tính chất thời vụ. Do vậy, đối với những công việc
mang tính chất thường xuyên, ổn định từ 12 tháng trở lên thì bắt buộc giao
kết hợp đồng lao động, không được giao kết hợp đồng khoán việc.
3. Một số trường hợp vướng mắc gặp phải đối với hợp đồng
khoán việc
3.1 Khi nào
đượ
c h
p
đồ
ng giao khoán?
Chào Luật sư. Xin luật vấn cho tôi về việc hợp đồng
giao khoán như sau:
Trường tôi hiện tại đang kết hợp đồng lao động 12 tháng đối
với Bảo mẫu: thời gian m việc t 10 giờ đến 13 giời (3
giờ/ngày), t thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, đóng bảo hiểm
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp hiện đã hết hạn hợp
đồng. Tôi đang chuẩn bị tái hợp đồng cho người lao động:
loại hợp đồng khoán việc; thời gian làm việc từ 10 giờ đến 13
giời (từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần); thời hạn: mỗi tháng tái kỹ
hợp đồng khoán việc một lần hỗ trợ người lao động tham gia
đóng bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế tự nguyện.
Xin luật cho tôi hỏi, nếu hợp đồng khoán việc như vậy thì
đúng pháp luật hiện hành không?
Kính mong nhận được sự tư ván từ quý luật sư. Xin chân thành
cảm ơn!
Trả lời:
Hiện tai theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 chỉ quy định về hai
trường hợp của hợp đồng lao động hợp đồng lao động xác định thời
hạn hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Tuy nhiên, trong trường
hợp của bạn hợp đồng khoán việc được xác định một loại hợp đồng
dịch vụ chịu sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự 2015.
Theo quy định tại điều 513 Bộ luật n sự 2015: Hợp đồng dịch vụ sự thảo
thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho
bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch cụ cho bên cung
ứng dịch vụ.
Hợp đồng dịch vụ theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 những đặc
điểm sau:
+ Đặc điểm pháp của hợp đồng dịch vụ:
Bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện các hành vi pháp lý nhất định giao
kết quả cho bên thuê dịch vụ;
Hợp đồng dịch vụ hợp đồng đền bù. Bên thuê dịch vụ phải trả tiền
công cho bên cung ứng dịch vụ, khi bên cung ứng dịch vụ đã được thực
hiện công việc mang lại kết quả như đã thỏa thuận
Hợp đồng dịch vụ hợp đồng song vụ. Bên cung ứng dịch vụ phải thực
hiện các hành vi pháp theo yêu cầu của bên th dịch vụ, bên thuê dịch
vụ nghĩa vụ tiếp nhận kết quả công việc trả tiền công cho bên cung
ứng dịch vụ.
+ Đối tượng của hợp đồng dịch vụ: Đối tượng của hợp đồng dịch vụ công
việc thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo
đức hội.
+ Nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ:
Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ thông tin, tài liệu các phương tiện
cần thiết để thực hiện công việc, nếu thỏa thuận hoặc việc thực hiện
công việc đòi hỏi;
Trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận.
+ Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ:
Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm thỏa
thuận khác;
Không được giao cho người khác thực hiện thay công việc nếu không sự
đồng ý của bên sử dụng dịch vụ;
Bảo quản phải giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu phương tiện
được giao sau khi hoàn thành công việc;
Báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ,
phương tiện không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc;
Giữ mật thông tin mình biết được trong thời gian thực hiện công việc,
nếu thảo thuận hoặc pháp luật quy định;
Bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nếu làm mất, hỏng i liệu,
phương tiện được giao hoặc tiết lộ mật thông tin.
Trong trường hợp của bạn hợp đồng thuê khoán được xác định hợp đồng
dịch vụ theo quy định của Bộ luật dân sự. Hợp đồng thỏa thuận về việc
thực hiện một ng việc (ở đây công việc bảo mẫu), người sử dụng dịch
vụ bạn phải trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ người bảo mẫu. Hiện nay,
pháp luật dân sự không quy định về thời hạn hợp đồng dịch vụ việc tái
hợp đồng. Do vậy, thời hạn của hợp đồng dịch vụ việc tái hợp đồng do
các bên thỏa thuận theo nhu cầu của mình.
3.2 hp đồng giao khoán được đóng BHXH không?
Chào quý công ty, Xin Luật công ty giải đáp cho tôi về vấn đề
sau: Tôi kết hợp đồng khoán việc với công ty A. Nội dung
hợp đồng công ty yêu cầu tôi thực hiện việc lắp đặt hệ thống
điều hoàn tại tòa n X trong thời hạn 01 tháng. Vậy trong
trường hợp trên, tôi được công ty đóng bảo hiểm hội
không?
Trả lời:
Theo quy định tại điều 2 Luật bảo hiểm hội năm 2014 điều 20 B luật
lao động năm 2019, người lao động kết hợp đồng lao động từ 1 tháng trở
lên thì phải tham gia bảo hiểm hội bắt buộc.
Như đã trình bày trên, hợp đồng khoán việc chịu sự điều chỉnh của Bộ
luật dân sự 2015. Do đó, hợp đồng khoán việc không chịu sự điều chỉnh của
Bộ luật lao động năm 2019 không phải hợp đồng lao động. vậy, các
bên khi kết hợp đồng khoán việc không phải đóng bảo hiểm hội.
Tuy nhiên, theo quy định tại điều 13 Bộ luật lao động năm 2019, nhiều trường
hợp hợp đồng khoán việc nội dung về việc làm trả công, tiền lương
sự quản lý, giám sát, điều hành của một bên thì sẽ được xác định hợp
đồng lao động. Trong trường hợp này, các bên hợp đồng khoán việc vẫn
phải đóng bảo hiểm hội.
Áp dụng đối với trường hợp của bạn, hợp đồng khoán việc của bạn nội
dung thỏa thuận về việc m trả công, tiền lương nhưng không sự quản
lý, giám sát, điều hành của bên thuê khoán thì không được xác định hợp
đồng lao động theo quy định tại điều 13 Bộ luật lao động năm 2019. Do đó,
công ty A không phải đóng bảo hiểm hội cho bạn.
3.3 h
p
đồ
ng khoán vi
c ph
i
đ
óng thu
ế
nh
ư
th
ế
nào?
Thưa luật , Công ty B hợp đồng khoán việc cho i. Nội
dung hợp đồng cắt cỏ cho sân thể thao của công ty B với
mức tiền dịch vụ 300 triệu đồng. Vậy đối với loại hợp đồng
này, tôi phải đóng thuế như thế nào? Cảm ơn!
Trả lời:
Thứ nhất, về thuế thu nhập nhân. Theo quy định của Luật thuế thu nhập
nhân hiện hành, đối với nhân t nhân không trú thu
nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam t sẽ
phải chịu thuế thu nhập nhân.
Thứ hai, về thuế giá trị gia tăng. Theo quy định của Thuế giá trị gia tăng hiện
hành, nhân kinh doanh dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì sẽ phải nộp
thuế giá trị gia tăng.
Lưu ý: Theo quy định tại khoản 2 điều 4 Thông 40/2021/TT-BTC, đối với
trường hợp nhân kinh doanh doanh thu từ hoạt động kinh doanh dịch
vụ trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp
không phải nộp thuế thu nhập nhân không phải nộp thuế giá tr gia tăng.
Áp dụng đối với trường hợp của bạn, do bạn kết hợp đồng khoán việc
(hợp đồng dịch vụ) cắt cỏ cho sân thể thao với mức tiền dịch vụ 300 triệu
đồng nên thuộc trường hợp phải nộp thuế thu nhập nhân thuế giá trị gai
tăng.

Preview text:

Quy định về hợp đồng khoán việc và giải quyết
tranh chấp khi khoán việc? Luật sư tư vấn:
1. Quy định về hợp đồng khoán việc
1.1 Hợp đồng khoán việc là gì?
Hợp đồng khoán việc là một dạng hợp đồng lao động phổ biến. Hợp đồng
khoán việc hay còn có tên gọi khác là hợp đồng giao khoán là một văn bản
thể hiện sự thảo thuận của bên giao khoán và bên nhận khoán về nội dung,
khối lượng công việc, thời hạn hoàn thành và mức thù lao, lợi ích từ việc nhận việc giao.
Hợp đồng khoán việc là thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người
lao động được thể hiện dưới dạng văn bản. Theo đó, bên nhận khoán là
người lao động có nghĩa vụ hoàn thành một công việc nào đó theo yêu cầu
của bên giao khoán là người sử dụng lao động có trách nhiệm bàn giao cho
bên giao khoán kết quả của công việc theo đúng thời gian đã được đề cập
trong hợp đồng khoán việc. Đồng thời, bên giao khoán là người sử dụng lao
động sẽ nhận kết quả công việc và có trách nhiệm trả cho thù lao như đã thỏa
thuận từ trước cho người lao động.
Theo đó, tương tự như hợp đồng lao động, hợp đồng khoán việc cũng là sự
thỏa thuận giữa bên lao động và bên thuê lao động. Tuy nhiên, nội dung thỏa
thuận là bên nhận khoán có nghĩa vụ hoàn thành công việc được giao và
nhận lại tiền thù lao sau khi đã bàn giao. Điều này đồng nghĩa với việc, người
nhận khoán phải bỏ một phần hoặc toàn bộ vật chất và sức lao động của
mình để nhận được tiền công khoán.
Pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về khái niệm hợp đồng khoán
việc hay hợp đồng giao khoán công việc mà thuật ngữ này được đề cập đến
một trong một số văn bản chuyên ngành như Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy
định chi tiết về hợp đồng xây dựng; Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn
chế độ kế toán doanh nghiệp (đề cập hợp đồng giao khoán nội bộ) ...
Bộ luật lao động năm 2019 cũng không có quy định cụ thể về hợp đồng
khoán việc. Tuy nhiên, hợp đồng khoán việc được coi như một giao dịch dân
sự, ghi lại sự thoả thuận giữa hai bên và chịu sự điều chỉnh của Luật dân sự.
Theo đó, theo căn cứ về khái niệm chung của Hợp đồng (theo điều 385 Bộ
luật dân sự năm 2015) thì hợp đồng khoán việc là sự thỏa thuận của hai bên,
trong đó bên nhận giao khoán thực hiện một công việc nhất định theo yêu cầu
của bên giao khoán để nhận được một khoản thù lao từ bên giao khoán.
Đối tượng của hợp đồng giao khoán việc là các công việc mang tính chất thời
vụ, ngắn hạn, không thường xuyên theo thỏa thuận. Đối với những công việc
mang tính chất thường xuyên, ổn định từ 12 tháng trở lên thì phải thực hiện
giao kết hợp đồng lao động, mà không được giao kết hợp đồng khoán việc.
Như vậy, hợp đồng khoán việc được giao kết khi có những công việc mang
tính chất thời vụ, chỉ diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định hoặc trên
một khối lượng công việc nhất định. Vì vậy, đối với các công việc mang tính
chất ổn định, lâu dài, người sử dụng lao động không được phép ký hợp đồng
khoán việc với người lao động, mà bắt buộc phải ký hợp đồng lao động theo quy định.
1.2 Các loại hợp đồng khoán việc:
Hiện nay, theo quy định có hai loại hợp đồng khoán việc chính, đó là: 
Hợp đồng khoán việc từng phần là hợp đồng mà trong đó người nhận
khoán phải tự lo công cụ lao động. Người giao khoán phải trả tiền khấu hao
công cụ lao động và tiền công lao động; 
Hợp đồng khoán việc toàn bộ là hợp đồng trong đó bên giao khoán sẽ trao
cho bên nhận khoán toàn bộ các chi phí, bao gồm cả chi phí vật chất lẫn chi
phí công lao động có liên quan. Cụ thể,
+ Hợp đồng khoán việc toàn bộ:
Bên giao khoán (người sử dụng lao động) cho bên nhận khoán toàn bộ
những chi phí bao gồm chi phí vật chất lẫn chi phí lao động liên quan đến các
hoạt động để thực hiện công việc. Trong khoản tiền bên giao khoán (người
sử dụng lao động) trả cho bên nhận khoán (người lao động) gồm: công lao
động, chi phí vật chất và lợi nhuận từ việc nhận khoán.
+ Hợp đồng khoán việc từng phần:
Đây là hình thức khoán việc mà bên nhận khoán (người lao động) tự lo về vật
chất lượng và các chi phí của toàn bộ công cụ lao động, bên giao khoán
(người sử dụng lao động) sẽ chỉ chi tiền công lao động và tiền khấu hao công
cụ lao động. Dù trong các văn bản pháp luật chuyên ngành vẫn có quy định
về hợp đồng lao động khoán việc, nhưng trên thực tế loại hợp đồng này
không được quy định rõ ràng tại Bộ luật lao động năm 2019. Do vậy, hiện nay
các hợp đồng khoán việc vẫn được thừa nhận theo quy định của pháp luật.
1.3 Nội dung hợp đồng giao khoán công việc:
Pháp luật hiện hành không có quy định nào bắt buộc có các nội dung phải có
trong hợp đồng giao khoán công việc. Tuy vậy, để việc thực hiện hợp đồng
thuận lợi, đạt được mục đích các bên để ra ban đầu và hạn chế tranh chấp
xảy ra, thông thường hợp đồng giao khoán công việc gồm các nội dung chính sau đây: 
Thông tin về các bên: bên giao khoán và bên nhận giao khoán;  Nội dung công việc; 
Phương thức thanh toán và giá; 
Thời hạn, phương thức, địa điểm thực hiện hợp đồng; 
Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng khoán việc; 
Trách nhiệm của các bên trong trường hợp vi phạm hợp đồng; 
Cách thức giải quyết tranh chấp giữa các bên. Sửa đổi, bổ sung hoặc chấm dứt hợp đồng; 
Các nội dung khác (nếu có).
1.4 Hình thức của hợp đồng giao khoán công việc:
Hình thức của hợp đồng giao khoán công việc cần tuân thủ quy định của
pháp luật về hợp đồng dân sự nói chung, có thể được xác lập bằng văn bản,
bằng lời nói hoặc bằng hành vi cụ thể. Tuy nhiên, văn bản luôn là hình thức
chắc chắn, khuyến khích các bên lựa chọn nhất vì nó ghi nhận rõ ràng thỏa
thuận của các bên và là cơ sở cho việc giải quyết các tranh chấp phát sinh sau này (nếu có).
1.5 Quy định về chế độ bảo hiểm đối với hợp đồng khoán việc:
Về vấn đề hợp đồng khoán việc có phải đóng bảo hiểm xã hội hay không thì
căn cứ theo quy định tại điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, chỉ có những
đối tượng sau đây mới thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm: 
Người lao động là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động có
thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; 
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật cán bộ, công chức
năm 2008 và Luật viên chức năm 2010; 
Công nhân quốc phòng, công nhân công an hoặc người làm công tác khác
trong các tổ chức cơ yếu khác; 
Lực lượng sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, hạ sĩ quan, ... phục
vụ trong ngành quân đội hoặc công an; 
Người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động quy định
trong Luật đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; 
Người đứng đầu doanh nghiệp, hợp tác xã có chức vụ quản lý doanh
nghiệp, hợp tác xã mà có hưởng tiền lương; 
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường thị trấn; 
Công dân nước ngoài có giấy phép lao động hoặc có chứng chỉ hành nghề,
giấy phép hành nghề để hành nghề, làm việc trên lãnh thổ Việt Nam.
Theo đó, từ những quy định nêu trên, ta có thể nhận ra rằng, người nhận
khoán việc không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Do đó,
trong trường hợp giao kết hợp đồng khoán việc (hợp đồng dịch vụ - không
phải hợp đồng lao động) thì các bên không phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định.
Trong trường hợp này, nếu người lao động muốn tham gia bảo hiểm xã hội
vẫn có thể. Người nhận khoán việc hoặc người khoán việc chỉ có thể tham
gia theo dạng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Như vậy, hợp đồng khoán việc không phải hợp đồng lao động nên về nguyên
tắc không thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên
việc ký kết hợp đồng khoán việc chỉ được áp dụng với những công việc ngắn
hạn, không mang tính chất thường xuyên, ổn định, chỉ phát sinh trong một
khoản thời gian nhất định, mang bản chất của một hợp đồng dịch vụ nhiều
hơn khi một bên giao khoán một lượng công việc nhất định và yêu cầu bên
nhận khoán việc phải hoàn thành và nhận thù lao từ việc hoàn thành công việc đó.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp lựa chọn cách ký kết hợp đồng khoán việc với
người lao động để tránh không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tuy
nhiên, cần phải xem xét bản chất công việc để ký kết hợp đồng phù hợp,
tránh xảy ra tình trạng ký kết hợp đồng sai quy định, dẫn đến xử phạt hành chính.
1.6 Trách nhiệm khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân giao kết hợp đồng khoán việc:
Thu nhập của người được nhận từ hợp đồng khoán việc được xếp chung vào
nhóm thu nhập từ tiền công, tiền lương căn cứ theo Luật Thuế thu nhập cá
nhân năm 2007, sửa đổi năm 2012. Căn cứ theo quy định tại điều 2 Thông tư
111/2013/TT-BTC thì cá nhân giao kết hợp đồng khoán việc có trách nhiệm
phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương, tiền công từ việc hoàn
thành hợp đồng khoán việc đã giao kết.
Bên giao khoán chịu trách nhiệm kháu trừ thuế thu nhập cá nhân cho người
nhận khoán. Đồng thời, bên giao khoán phải cấp chứng nhận khấu trừ thuế
cho người nhận khoán (trừ trường hợp cá nhân nhận khoán ủy quyền cho
doanh nghiệp quyết toàn thuế).
Doanh nghiệp giao khoán có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế thu nhập
cá nhân của người nhận khoán khi chi trả từng lần từ 2 triệu đồng trở lên, với
thuế suất 10 % và phải cấp chứng từ khấu trừ thuế cho các cá nhân này.
Trường hợp cá nhân nhận khoán ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thuế
thì doanh nghiệp giao khoán không phải cấp chứng từ khấu trừ.
2. Các trường hợp ký hợp đồng khoán việc
Như đã trình bày ở trên, pháp luật hiện hành không có văn bản pháp luật nào
quy định cụ thể về khái niệm hợp đồng khoán việc, cũng như trường hợp nào
phải ký hợp đồng khoán việc, Tùy vào các trường hợp khác nhau, các bên có
thể lựa chọn ký kết hợp đồng khoán việc.
Việc lựa chọn sử dụng hợp đồng khoán việc hay hợp đồng lao động cần phải
dựa vào đặc điểm, tính chất của từng loại hợp đồng cũng như lĩnh vực, công
việc mà doanh nghiệp đang tham gia hoạt động. Theo điều 513 của Bộ luật
dân sự năm 2015, hợp đồng khoán việc được xác định là hợp đồng dịch vụ.
Do đó, hợp đồng khoán việc có thể được sử dụng trong trường hợp các bên
có yêu cầu thực hiện công việc có tính chất tạm thời, không mang tính liên
tục, thời hạn hợp đồng ngắn. Một số ví dụ như hợp đồng khoán việc như là
hợp đồng khoán việc tạp vụ, hợp đồng khoán việc bảo vệ.
- Có hai trường hợp áp dụng hợp đồng khoán việc, gồm:
+ Khoán trọn gói: Bên giao khoán, khoán toàn bộ cho bên nhận khoán các
chi phí, bao gồm chi phí vật liệu; chi phí nhân công; chi phí công cụ lao động
có liên quan để hoàn thành công việc. Bên giao khoán trả cho người nhận
khoán một khoản tiền bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu; chi phí nhân
công; chi phí công cụ lao động, lợi nhuận phát sinh từ việc nhận khoán.
+ Khoán nhân công: Người nhận khoán phải tự bảo đảm công cụ lao động
để hoàn thành công việc. Người giao khoán trả cho người nhận một khoản
tiền công lao động, trong đó đã bao gồm tiền khấu hao công cụ lao động.
Còn đối với những công việc mang tính chất ổn định và lâu dài thì sẽ áp dụng
hợp đồng lao động theo một trong ba loại sau: 
Hợp đồng lao động theo mùa vụ hay theo một công việc nhất định nào đó có thời hạn dưới 1 năm; 
Hợp đồng lao động có thời hạn xác định là hợp đồng mà hai bên xác định
thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian đủ từ 1 đến 3 năm; 
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn cụ thể là hợp đồng mà không
có sự xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng giữa hai bên.
Không được giao ức hợp đồng lao động theo mùa vụ hay theo một công việc
cụ thể nào đó có thời hạn dưới 01 năm để làm những công việc có tính chất
thường xuyên hơn 1 năm trừ trường hợp phải tạm thay thế người lao động đi
thực hiện nghĩa vụ quân sự, ốm đau, nghỉ do chế độ thai sản, do tai nạn lao
động hay nghỉ có tính chất tạm thời khác.
Bộ luật lao động năm 2019 không có quy định loại hợp đồng khoán việc, So
sánh tính chất, đặc điểm của hợp đồng khoán việc với hợp đồng lao động, nhận thấy: 
Hợp đồng lao động là hợp đồng mà người lao động với vai trò người nhận
việc chỉ cần dùng sức lao động để hoàn thành mọi yếu tố vật chất cho quá
trình thực hiện công việc do người sử dụng lao động giao; 
Hợp đồng khoán việc là hợp đồng mà người lao động với vai trò người nhận
khoán, ngoài việc sử dụng sức lao động con người, họ còn phải tự mua sắm
trang bị công cụ lao động (đối với trường hợp khoán nhân công) và cả chi
phí nguyên liệu, vật liệu (đối với trường hợp khoán trọn gói) để hoàn thành công việc giao khoán.
Do đó, việc lựa chọn áp dụng loại hợp đồng lao động hay hợp đồng khoán
việc phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm của từng loại hợp đồng đó cho phù hợp.
Trên thực tế, có một số ít doanh nghiệp giả cách giao kết hợp đồng khoán
việc thay vì phải giao kết hợp đồng lao động, nhằm trốn tránh nghĩa vụ đóng
nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao
động. Nếu hành vi gian dối bị phát hiện, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính
do vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại điều
8 Nghị định 28/2020/NĐ-CP.
Trường hợp doanh nghiệp và người lao động giao kết sai loại hợp đồng thì có
thể bị xử phạt theo quy định tại điều 8 Nghị định 28/2020/NĐ-CP với mức xử
phạt từ 2.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng tùy thuộc vào mức độ vi phạm.
Như vậy, hợp đồng khoán việc thường được sử dụng trong các lĩnh vực xây
dựng - thi công, rồi các lĩnh vực gia công may mặc ... và mặc dù không được
quy định trong Bộ luật lao động năm 2019, nhưng thực tế, hợp đồng khoán
việc cũng được sử dụng nhiều trong quan hệ lao động. Tuy nhiên, hợp đồng
khoán việc cũng chỉ được sử dụng để giao kết những hợp đồng ngắn hạn,
không thường xuyên, mang tính chất thời vụ. Do vậy, đối với những công việc
mang tính chất thường xuyên, ổn định từ 12 tháng trở lên thì bắt buộc giao
kết hợp đồng lao động, mà không được giao kết hợp đồng khoán việc.
3. Một số trường hợp vướng mắc gặp phải đối với hợp đồng khoán việc
3.1 Khi nào được ký hp đồng giao khoán?
Chào Luật sư. Xin luật sư tư vấn cho tôi về việc ký hợp đồng giao khoán như sau:
Trường tôi hiện tại đang ký kết hợp đồng lao động 12 tháng đối
với Bảo mẫu: thời gian làm việc từ 10 giờ đến 13 giời (3
giờ/ngày), từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, có đóng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và hiện đã hết hạn hợp
đồng. Tôi đang chuẩn bị tái ký hợp đồng cho người lao động:
loại hợp đồng khoán việc; thời gian làm việc từ 10 giờ đến 13
giời (từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần); thời hạn: mỗi tháng tái kỹ
hợp đồng khoán việc một lần và hỗ trợ người lao động tham gia
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tự nguyện.
Xin luật sư cho tôi hỏi, nếu ký hợp đồng khoán việc như vậy thì
có đúng pháp luật hiện hành không?
Kính mong nhận được sự tư ván từ quý luật sư. Xin chân thành cảm ơn! Trả lời:
Hiện tai theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 chỉ có quy định về hai
trường hợp của hợp đồng lao động là hợp đồng lao động xác định thời
hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Tuy nhiên, trong trường
hợp của bạn ký hợp đồng khoán việc được xác định là một loại hợp đồng
dịch vụ và chịu sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự 2015.
Theo quy định tại điều 513 Bộ luật dân sự 2015: Hợp đồng dịch vụ là sự thảo
thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho
bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch cụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Hợp đồng dịch vụ theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 có những đặc điểm sau:
+ Đặc điểm pháp lý của hợp đồng dịch vụ: 
Bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện các hành vi pháp lý nhất định và giao
kết quả cho bên thuê dịch vụ; 
Hợp đồng dịch vụ là hợp đồng có đền bù. Bên thuê dịch vụ phải trả tiền
công cho bên cung ứng dịch vụ, khi bên cung ứng dịch vụ đã được thực
hiện công việc mà mang lại kết quả như đã thỏa thuận 
Hợp đồng dịch vụ là hợp đồng song vụ. Bên cung ứng dịch vụ phải thực
hiện các hành vi pháp lý theo yêu cầu của bên thuê dịch vụ, bên thuê dịch
vụ có nghĩa vụ tiếp nhận kết quả công việc và trả tiền công cho bên cung ứng dịch vụ.
+ Đối tượng của hợp đồng dịch vụ: Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là công
việc có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
+ Nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ: 
Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương tiện
cần thiết để thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc việc thực hiện công việc đòi hỏi; 
Trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận.
+ Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ: 
Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác; 
Không được giao cho người khác thực hiện thay công việc nếu không có sự
đồng ý của bên sử dụng dịch vụ; 
Bảo quản và phải giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu và phương tiện
được giao sau khi hoàn thành công việc; 
Báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ,
phương tiện không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc; 
Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong thời gian thực hiện công việc,
nếu có thảo thuận hoặc pháp luật có quy định; 
Bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nếu làm mất, hư hỏng tài liệu,
phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin.
Trong trường hợp của bạn hợp đồng thuê khoán được xác định là hợp đồng
dịch vụ theo quy định của Bộ luật dân sự. Hợp đồng có thỏa thuận về việc
thực hiện một công việc (ở đây là công việc bảo mẫu), và người sử dụng dịch
vụ là bạn phải trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ và người bảo mẫu. Hiện nay,
pháp luật dân sự không quy định về thời hạn hợp đồng dịch vụ và việc tái ký
hợp đồng. Do vậy, thời hạn của hợp đồng dịch vụ và việc tái ký hợp đồng do
các bên thỏa thuận theo nhu cầu của mình.
3.2 Ký hp đồng giao khoán có được đóng BHXH không?
Chào quý công ty, Xin Luật sư công ty giải đáp cho tôi về vấn đề
sau: Tôi có ký kết hợp đồng khoán việc với công ty A. Nội dung
hợp đồng là công ty yêu cầu tôi thực hiện việc lắp đặt hệ thống
điều hoàn tại tòa nhà X trong thời hạn 01 tháng. Vậy trong
trường hợp trên, tôi có được công ty đóng bảo hiểm xã hội không? Trả lời:
Theo quy định tại điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và điều 20 Bộ luật
lao động năm 2019, người lao động ký kết hợp đồng lao động từ 1 tháng trở
lên thì phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Như đã trình bày ở trên, hợp đồng khoán việc chịu sự điều chỉnh của Bộ
luật dân sự 2015. Do đó, hợp đồng khoán việc không chịu sự điều chỉnh của
Bộ luật lao động năm 2019 và không phải là hợp đồng lao động. Vì vậy, các
bên khi ký kết hợp đồng khoán việc không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Tuy nhiên, theo quy định tại điều 13 Bộ luật lao động năm 2019, nhiều trường
hợp hợp đồng khoán việc có nội dung về việc làm có trả công, tiền lương và
sự quản lý, giám sát, điều hành của một bên thì sẽ được xác định là hợp
đồng lao động. Trong trường hợp này, các bên ký hợp đồng khoán việc vẫn
phải đóng bảo hiểm xã hội.
Áp dụng đối với trường hợp của bạn, hợp đồng khoán việc của bạn có nội
dung thỏa thuận về việc làm có trả công, tiền lương nhưng không có sự quản
lý, giám sát, điều hành của bên thuê khoán thì không được xác định là hợp
đồng lao động theo quy định tại điều 13 Bộ luật lao động năm 2019. Do đó,
công ty A không phải đóng bảo hiểm xã hội cho bạn. 3.3
Ký hp đồng khoán vic phi đóng thuế như thế nào?
Thưa luật sư, Công ty B có ký hợp đồng khoán việc cho tôi. Nội
dung hợp đồng là cắt cỏ cho sân thể thao của công ty B với
mức tiền dịch vụ là 300 triệu đồng. Vậy đối với loại hợp đồng
này, tôi phải đóng thuế như thế nào? Cảm ơn! Trả lời:
Thứ nhất, về thuế thu nhập cá nhân. Theo quy định của Luật thuế thu nhập
cá nhân hiện hành, đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu
nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam thì sẽ
phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Thứ hai, về thuế giá trị gia tăng. Theo quy định của Thuế giá trị gia tăng hiện
hành, cá nhân kinh doanh dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì sẽ phải nộp thuế giá trị gia tăng.
Lưu ý: Theo quy định tại khoản 2 điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, đối với
trường hợp cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động kinh doanh dịch
vụ trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp
không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp thuế giá trị gia tăng.
Áp dụng đối với trường hợp của bạn, do bạn ký kết hợp đồng khoán việc
(hợp đồng dịch vụ) cắt cỏ cho sân thể thao với mức tiền dịch vụ 300 triệu
đồng nên thuộc trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gai tăng.
Document Outline

  • Quy định về hợp đồng khoán việc và giải quyết tran
    • 1. Quy định về hợp đồng khoán việc
      • 1.1 Hợp đồng khoán việc là gì?
      • 1.2 Các loại hợp đồng khoán việc:
      • 1.3 Nội dung hợp đồng giao khoán công việc:
      • 1.4 Hình thức của hợp đồng giao khoán công việc:
      • 1.5 Quy định về chế độ bảo hiểm đối với hợp đồng k
      • 1.6 Trách nhiệm khai thuế, nộp thuế đối với cá nhâ
    • 2. Các trường hợp ký hợp đồng khoán việc
    • 3. Một số trường hợp vướng mắc gặp phải đối với hợ
      • 3.1 Khi nào được ký hợp đồng giao khoán?
      • 3.2 Ký hợp đồng giao khoán có được đóng BHXH không
      • 3.3 Ký hợp đồng khoán việc phải đóng thuế như thế