Quy định về thẩm quyền tên trên văn bản
hành chính, pháp
Luật vấn:
Căn cứ Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư, thể phân tích cụ
thể như sau:
1. ban hành văn bản
- thay được áp dụng các quan, tổ chức làm việc theo chế độ thủ
trưởng.
Người đứng đầu quan, tổ chức thẩm quyền tất cả n bản do
quan, tổ chức ban hành; th giao cấp p thay các văn bản thuộc lĩnh
vực được phân công ph trách một số văn bản thuộc thẩm quyền của
người đứng đầu. Trường hợp cấp p được giao phụ trách, điều hành thì
thực hiện như cấp phó thay cấp trưởng.
- “thay mặt”
Được áp dụng tại các quan, tổ chức làm việc theo chế độ tập thể:
Người đứng đầu quan, tổ chức thay mặt tập thể lãnh đạo các văn bản
của quan, t chức. Cấp phó của người đứng đầu quan, tổ chức được
thay mặt tập thể, thay người đứng đầu quan, tổ chức những văn bản
theo ủy quyền của người đứng đầu những văn bản thuộc lĩnh vực được
phân công phụ trách.
- “thừa ủy quyền”
Trong trường hợp đặc biệt, người đứng đầu quan, tổ chức thể ủy
quyền cho người đứng đầu quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấu tổ chức
của mình thừa ủy quyền một số văn bản mình phải ký. Việc giao
thừa y quyền phải được thực hiện bằng văn bản, giới hạn thời gian nội
dung được ủy quyền. Người được thừa ủy quyền không được ủy quyền lại
cho người khác ký. Văn bản thừa ủy quyền được thực hiện theo thể thức
đóng dấu hoặc số của quan, tổ chức ủy quyền.
“thừa lệnh”
Người đứng đầu quan, tổ chức th giao người đứng đầu đơn vị thuộc
quan, tổ chức thừa lệnh một số loại văn bản. Người được thừa lệnh
được giao lại cho cấp phó thay. Việc giao thừa lệnh phải được quy định
cụ thể trong quy chế làm việc hoặc quy chế công tác văn thư của quan, tổ
chức.
Người văn bản phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản do mình
ban hành. Người đứng đầu quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về toàn bộ n bản do quan, tổ chức ban hành.
2. Soạn thảo văn bản
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mục đích, nội dung của văn bản
cần soạn thảo, người đứng đầu quan, t chức hoặc người thẩm quyền
giao cho đơn vị hoặc nhân chủ trì soạn thảo văn bản.
- Đơn vị hoặc nhân được giao chủ trì soạn thảo văn bản thực hiện các
công việc: Xác định tên loại, nội dung độ mật, mức độ khẩn của văn bản
cần soạn thảo; thu thập, xử thông tin liên quan; soạn thảo văn bản đúng
hình thức, thể thức kỹ thuật trình bày.
Đối với văn bản điện tử, nhân được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản
ngoài việc thực hiện các nội dung nêu trên phải chuyển bản thảo văn bản, tài
liệu m theo (nếu ) vào Hệ thống cập nhật các thông tin cần thiết.
- Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung bản thảo văn bản, người thẩm quyền
cho ý kiến vào bản thảo văn bản hoặc trên Hệ thống, chuyển lại bản thảo n
bản đến nh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản để chuyển cho nhân
được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản.
- nhân được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản chịu trách nhiệm trước
người đứng đầu đơn vị trước pháp luật về bản thảo văn bản trong phạm vi
chức trách, nhiệm vụ được giao.
3. Nguyên tắc, u cầu quản công tác văn thư
* Nguyên tắc:
Công tác văn t được thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật.
* Yêu cầu:
- Văn bản của quan, tổ chức phải được soạn thảo ban hành đúng thẩm
quyền, trình tự, thủ tục, hình thức, thể thức kỹ thuật trình bày theo quy
định của pháp luật: Đối với văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo
quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; đối với văn bản
chuyên ngành do người đứng đầu quan quản lý ngành, lĩnh vực căn cứ
Nghị định này để quy định cho p hợp; đối với văn bản hành chính được
thực hiện theo quy định tại Chương II Nghị định này.
- Tất cả văn bản đi, văn bản đến của quan, tổ chức phải được quản tập
trung tại Văn thư quan để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký, trừ những loại
văn bản được đăng riêng theo quy định của pháp luật.
- Văn bản đi, văn bản đến thuộc ngày nào phải được đăng ký, phát hành
hoặc chuyển giao trong ngày, chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo. Văn
Bản đến các mức độ khẩn: “Hỏa tốc”, “Thượng khẩn” “Khẩn” (sau đây
gọi chung văn bản khẩn) phải được đăng ký, trình chuyển giao ngay sau
khi nhận được.
- Văn bản phải được theo dõi, cập nhật trạng thái gửi, nhận, xử lý.
- Người được giao giải quyết, theo dõi công việc của quan, tổ chức
trách nhiệm lập hồ về công việc được giao nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào
Lưu trữ quan.
- Con dấu, thiết bị lưu khóa mật của quan, tổ chức phải được quản lý,
sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Hệ thống phải đáp ứng các quy định tại phụ lục VI Nghị định này các quy
định của pháp luật liên quan.
4. Các hình thức bản sao
Theo Điều 25 Nghị định 30/2020/NĐ-CP:
- Sao y gồm: Sao y từ văn bản giấy sang văn bản giấy, sao y từ văn bản điện
tử sang văn bản giấy, sao y từ văn bản giấy sang văn bản điện tử.
a) Sao y từ văn bản giấy sang văn bản giấy được thực hiện bằng việc chụp
từ bản gốc hoặc bản chính văn bản giấy sang giấy.
b) Sao y từ văn bản điện tử sang n bản giấy được thực hiện bằng việc in từ
bản gốc văn bản điện tử ra giấy.
c) Sao y từ n bản giấy sang văn bản điện tử được thực hiện bằng việc số
hóa văn bản giấy số của quan, tổ chức.
- Sao lục
a) Sao lục gồm: Sao lục từ văn bản giấy sang văn bản giấy, sao lục từ văn
bản giấy sang văn bản điện tử, sao lục từ văn bản điện tử sang văn bản giấy.
b) Sao lục được thực hiện bằng việc in, chụp từ bản sao y.
- Trích sao
a) Trích sao gồm: Trích sao từ văn bản giấy sang văn bản giấy, trích sao từ
văn bản giấy sang n bản điện tử, trích sao từ văn bản điện tử sang n bản
điện tử, trích sao t văn bản điện tử sang văn bản giấy.
b) Bản trích sao được thực hiện bằng việc tạo lập lại đầy đ thể thức, phần
nội dung n bản cần trích sao.
- Giá trị pháp của bản sao: Bản sao y, bản sao lục bản trích sao được
thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định 30/2020/NĐ-CP giá trị pháp
như bản chính.
- Thẩm quyền sao văn bản:
+ Người đứng đầu quan, tổ chức quyết định việc sao văn bản do quan,
tổ chức ban hành, văn bản do các quan, tổ chức khác gửi đến quy định
thẩm quyền các bản sao văn bản.
+ Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa mật nhà nước được thực hiện theo quy
định của pháp luật về bảo vệ mật nhà nước.
5. Quản nhà nước về công tắc văn thư
- Nội dung quản nhà nước về công tác văn thư:
Xây dựng, ban hành chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về công tác văn thư.
Quản thống nhất về nghiệp vụ công tác n thư.
Quản nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học công nghệ trong công
tác văn thư.
Quản đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác văn thư; quản ng tác thi
đua, khen thưởng trong công tác văn thư.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo xử vi phạm pháp luật về
công tác văn thư.
Hợp tác quốc tế trong công c văn thư.
kết, tổng kết ng tác n thư.
- Trách nhiệm quản công tác văn thư:
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản n nước về
công tác văn thư.
Các bộ, quan ngang bộ, quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các
cấp, doanh nghiệp nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
trách nhiệm:
a) n cứ quy định của pháp luật, ban hành hướng dẫn thực hiện các quy
định về ng tác n thư.
b) Kiểm tra việc thực hiện các quy định về công tác n thư đối với các
quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý; giải quyết khiếu nại, tố cáo xử vi
phạm pháp luật về công tác n t theo thẩm quyền.
c) Tổ chức, ch đạo việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong
công tác văn thư.
d) Bố trí kinh phí để hiện đại hóa phương tiện, hạ tầng kỹ thuật phục vụ công
tác văn thư, quản vận hành hiệu quả Hệ thống quản tài liệu điện tử.
đ) Bố trí nhân sự, vị trí, diện tích, phương tiện làm việc phù hợp, bảo đảm giữ
gìn mật nhà nước, bảo quản an toàn con dấu, thiết bị lưu khóa mật của
quan, t chức.
e) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác văn thư; quản công tác
thi đua, khen thưởng trong công c văn thư.
g) kết, tổng kết về công tác văn thư trong phạm vi ngành, lĩnh vực địa
phương.
- Kinh phí cho công tác văn thư:
Các quan, tổ chức trách nhiệm bố trí kinh phí cho công tác văn thư
trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Đối với doanh nghiệp n
nước việc b trí kinh p được thực hiện theo quy định hiện hành.
Kinh phí cho công c n t được sử dụng vào các công việc
a) Mua sắm, nâng cấp hệ thống, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị, vật tiêu
hao phục vụ công tác văn thư.
b) Bảo đảm thông tin liên lạc, chuyển phát văn bản, số hóa văn bản.
c) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học chuyển giao công nghệ trong công tác
văn thư.
d) Các hoạt động khác phục vụ công tác văn thư.

Preview text:

Quy định về thẩm quyền ký tên trên văn bản hành chính, pháp lý Luật sư tư vấn:
Căn cứ Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư, Có thể phân tích cụ thể như sau: 1. Ký ban hành văn bản
- Ký thay được áp dụng ở các cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ thủ trưởng.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ký tất cả văn bản do cơ
quan, tổ chức ban hành; có thể giao cấp phó ký thay các văn bản thuộc lĩnh
vực được phân công phụ trách và một số văn bản thuộc thẩm quyền của
người đứng đầu. Trường hợp cấp phó được giao phụ trách, điều hành thì
thực hiện ký như cấp phó ký thay cấp trưởng. - Ký “thay mặt”
Được áp dụng tại các cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ tập thể:
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thay mặt tập thể lãnh đạo ký các văn bản
của cơ quan, tổ chức. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức được
thay mặt tập thể, ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức những văn bản
theo ủy quyền của người đứng đầu và những văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
- Ký “thừa ủy quyền”
Trong trường hợp đặc biệt, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể ủy
quyền cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức
của mình ký thừa ủy quyền một số văn bản mà mình phải ký. Việc giao ký
thừa ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản, giới hạn thời gian và nội
dung được ủy quyền. Người được ký thừa ủy quyền không được ủy quyền lại
cho người khác ký. Văn bản ký thừa ủy quyền được thực hiện theo thể thức
và đóng dấu hoặc ký số của cơ quan, tổ chức ủy quyền. Ký “thừa lệnh”
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao người đứng đầu đơn vị thuộc
cơ quan, tổ chức ký thừa lệnh một số loại văn bản. Người được ký thừa lệnh
được giao lại cho cấp phó ký thay. Việc giao ký thừa lệnh phải được quy định
cụ thể trong quy chế làm việc hoặc quy chế công tác văn thư của cơ quan, tổ chức.
Người ký văn bản phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản do mình
ký ban hành. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về toàn bộ văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành. 2. Soạn thảo văn bản
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mục đích, nội dung của văn bản
cần soạn thảo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền
giao cho đơn vị hoặc cá nhân chủ trì soạn thảo văn bản.
- Đơn vị hoặc cá nhân được giao chủ trì soạn thảo văn bản thực hiện các
công việc: Xác định tên loại, nội dung và độ mật, mức độ khẩn của văn bản
cần soạn thảo; thu thập, xử lý thông tin có liên quan; soạn thảo văn bản đúng
hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày.
Đối với văn bản điện tử, cá nhân được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản
ngoài việc thực hiện các nội dung nêu trên phải chuyển bản thảo văn bản, tài
liệu kèm theo (nếu có) vào Hệ thống và cập nhật các thông tin cần thiết.
- Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung bản thảo văn bản, người có thẩm quyền
cho ý kiến vào bản thảo văn bản hoặc trên Hệ thống, chuyển lại bản thảo văn
bản đến lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản để chuyển cho cá nhân
được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản.
- Cá nhân được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản chịu trách nhiệm trước
người đứng đầu đơn vị và trước pháp luật về bản thảo văn bản trong phạm vi
chức trách, nhiệm vụ được giao.
3. Nguyên tắc, yêu cầu quản lý công tác văn thư * Nguyên tắc:
Công tác văn thư được thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật. * Yêu cầu:
- Văn bản của cơ quan, tổ chức phải được soạn thảo và ban hành đúng thẩm
quyền, trình tự, thủ tục, hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày theo quy
định của pháp luật: Đối với văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo
quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; đối với văn bản
chuyên ngành do người đứng đầu cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực căn cứ
Nghị định này để quy định cho phù hợp; đối với văn bản hành chính được
thực hiện theo quy định tại Chương II Nghị định này.
- Tất cả văn bản đi, văn bản đến của cơ quan, tổ chức phải được quản lý tập
trung tại Văn thư cơ quan để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký, trừ những loại
văn bản được đăng ký riêng theo quy định của pháp luật.
- Văn bản đi, văn bản đến thuộc ngày nào phải được đăng ký, phát hành
hoặc chuyển giao trong ngày, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Văn
Bản đến có các mức độ khẩn: “Hỏa tốc”, “Thượng khẩn” và “Khẩn” (sau đây
gọi chung là văn bản khẩn) phải được đăng ký, trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được.
- Văn bản phải được theo dõi, cập nhật trạng thái gửi, nhận, xử lý.
- Người được giao giải quyết, theo dõi công việc của cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm lập hồ sơ về công việc được giao và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan.
- Con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức phải được quản lý,
sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Hệ thống phải đáp ứng các quy định tại phụ lục VI Nghị định này và các quy
định của pháp luật có liên quan.
4. Các hình thức bản sao
Theo Điều 25 Nghị định 30/2020/NĐ-CP:
- Sao y gồm: Sao y từ văn bản giấy sang văn bản giấy, sao y từ văn bản điện
tử sang văn bản giấy, sao y từ văn bản giấy sang văn bản điện tử.
a) Sao y từ văn bản giấy sang văn bản giấy được thực hiện bằng việc chụp
từ bản gốc hoặc bản chính văn bản giấy sang giấy.
b) Sao y từ văn bản điện tử sang văn bản giấy được thực hiện bằng việc in từ
bản gốc văn bản điện tử ra giấy.
c) Sao y từ văn bản giấy sang văn bản điện tử được thực hiện bằng việc số
hóa văn bản giấy và ký số của cơ quan, tổ chức. - Sao lục
a) Sao lục gồm: Sao lục từ văn bản giấy sang văn bản giấy, sao lục từ văn
bản giấy sang văn bản điện tử, sao lục từ văn bản điện tử sang văn bản giấy.
b) Sao lục được thực hiện bằng việc in, chụp từ bản sao y. - Trích sao
a) Trích sao gồm: Trích sao từ văn bản giấy sang văn bản giấy, trích sao từ
văn bản giấy sang văn bản điện tử, trích sao từ văn bản điện tử sang văn bản
điện tử, trích sao từ văn bản điện tử sang văn bản giấy.
b) Bản trích sao được thực hiện bằng việc tạo lập lại đầy đủ thể thức, phần
nội dung văn bản cần trích sao.
- Giá trị pháp lý của bản sao: Bản sao y, bản sao lục và bản trích sao được
thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định 30/2020/NĐ-CP có giá trị pháp lý như bản chính.
- Thẩm quyền sao văn bản:
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định việc sao văn bản do cơ quan,
tổ chức ban hành, văn bản do các cơ quan, tổ chức khác gửi đến và quy định
thẩm quyền ký các bản sao văn bản.
+ Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện theo quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Quản lý nhà nước về công tắc văn thư
- Nội dung quản lý nhà nước về công tác văn thư:
Xây dựng, ban hành và chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về công tác văn thư.
Quản lý thống nhất về nghiệp vụ công tác văn thư.
Quản lý nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác văn thư.
Quản lý đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác văn thư; quản lý công tác thi
đua, khen thưởng trong công tác văn thư.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công tác văn thư.
Hợp tác quốc tế trong công tác văn thư.
Sơ kết, tổng kết công tác văn thư.
- Trách nhiệm quản lý công tác văn thư:
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác văn thư.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các
cấp, doanh nghiệp nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Căn cứ quy định của pháp luật, ban hành và hướng dẫn thực hiện các quy
định về công tác văn thư.
b) Kiểm tra việc thực hiện các quy định về công tác văn thư đối với các cơ
quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về công tác văn thư theo thẩm quyền.
c) Tổ chức, chỉ đạo việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác văn thư.
d) Bố trí kinh phí để hiện đại hóa phương tiện, hạ tầng kỹ thuật phục vụ công
tác văn thư, quản lý và vận hành hiệu quả Hệ thống quản lý tài liệu điện tử.
đ) Bố trí nhân sự, vị trí, diện tích, phương tiện làm việc phù hợp, bảo đảm giữ
gìn bí mật nhà nước, bảo quản an toàn con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức.
e) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác văn thư; quản lý công tác
thi đua, khen thưởng trong công tác văn thư.
g) Sơ kết, tổng kết về công tác văn thư trong phạm vi ngành, lĩnh vực và địa phương.
- Kinh phí cho công tác văn thư:
Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bố trí kinh phí cho công tác văn thư
trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Đối với doanh nghiệp nhà
nước việc bố trí kinh phí được thực hiện theo quy định hiện hành.
Kinh phí cho công tác văn thư được sử dụng vào các công việc
a) Mua sắm, nâng cấp hệ thống, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị, vật tư tiêu
hao phục vụ công tác văn thư.
b) Bảo đảm thông tin liên lạc, chuyển phát văn bản, số hóa văn bản.
c) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ trong công tác văn thư.
d) Các hoạt động khác phục vụ công tác văn thư.
Document Outline

  • Quy định về thẩm quyền ký tên trên văn bản hành ch
    • 1. Ký ban hành văn bản
    • 2. Soạn thảo văn bản
    • 3. Nguyên tắc, yêu cầu quản lý công tác văn thư
    • 4. Các hình thức bản sao
    • 5. Quản lý nhà nước về công tắc văn thư