




Preview text:
Quy định về thừa kế đất đai theo luật dân sự hoặc theo di chúc?
1. Chia thừa kế đất đai theo di chúc hoặc theo pháp luật?
Thưa luật sư, xin hỏi: Thủ tục chia di sản thừa kế theo di chúc thực hiện như
thế nào ? Không có di chúc thì chia như thế nào ạ ? Bố mẹ chúng tôi muốn
thực hiện bản di chúc chia tài sản cho các con. Xin văn phòng Luật tư vấn chi
tiết & đảm trách thực hiện công việc này cho Gia đình chúng tôi mong sớm
nhận được hồi âm từ Văn phòng ? Cảm ơn! Trả lời:
1.1. Thủ tục chia di sản thừa kế theo di chúc:
(Bộ luật dân sự năm năm 2015) có quy định: Di chúc là sự thể hiện ý chí của
cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập
di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái
quy định của luật....
1.2. Thủ tục chia di sản thừa kế theo pháp luật
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: a) Không có di chúc;....
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định
theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ,
cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại,
bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;
cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà n
ội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người
chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là
bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruộ
t của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Do thông tin trình bầy chưa rõ, như vậy giả sử chia 2 trường hợp:
+ Trường hợp 1: Cách đây 7 năm gia đình chú út đã được cấp sổ đỏ thổ cư
1200m2 đứng tên vợ chồng Chú út mà 4 bác không hay biết, như vậy phải
xem xét việc cơ quan nhà nước cấp đúng thẩm quyền hay không, cấp đất
đúng căn cứ quy định luật hay không. Trên hồ sơ đất tại thời điểm cấp có tên
vợ chồng chú út hay không. Nếu cấp đất đúng thẩm quyền, việc cấp đất là
hợp pháp thì đất này thuộc sở hữu của chú út kể từ thời điểm cấp
+ Trương hợp 2: Việc ủy ban nhân dân có thẩm quyền cấp đất không đúng
quy định của pháp luật, cán bộ có trách nhiệm xem xét về việc cấp đất, tuy
nhiên vì thời hạn chia thừa kế đã hết, hiện nay nếu muốn chia di sản này phải
được xem xét là di sản chung chưa chia được tất cả các đồng thừa kế đồng ý.
Khả năng xảy ra trường hợp này không cao.
2. Chia di sản là quyền sử dụng đất khi không có di chúc?
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Ông bà nội tôi có 7 người
con 3 trai và 4 gái. Nhưng hiện nay chỉ còn lại 1 người con trai là chú tôi và 4
người con gái. Ông bà nội tôi là người đứng tên sổ đỏ nhưng do ông đã mất
10 năm trước và không để lại di chúc phân chia tài sản cho ai.
Nay gia đình tôi xảy ra tranh chấp, vợ của người con trai cả đã mất nay đồng
ý để bà nội sang tên sổ đỏ cho chú tôi theo như ý kiến của các anh chị em
khác nhưng lại có thêm điều kiện phải ghi trong giấy tờ là nhà không được
bán phải giữ mãi mãi để làm từ đường, nhưng gia đình tôi không ai đồng ý
với ý kiến đó của bác dâu.
Nay tôi muốn hỏi: Có phải bác dâu bây giờ chỉ là quyền thừa kế thứ 2 sau
con ruột? Và nếu ra pháp luật chỉ một người con dâu không đồng ý bán nhà
để chia tài sản còn lại 6 người con và bà nội tôi đồng ý bán thì pháp luật sẽ
giải quyết ra sao? Bác dâu có quyền tham gia ký giấy tờ sang tên không hay
chỉ có cháu trai trưởng là con trai của bác dâu mới được ký? Trân trọng cảm ơn. Người gửi: T.P Trả lời:
Bạn có nói ông bà nội bạn là người đứng tên trên sổ đỏ. Do đó theo quy định
của pháp luật thì đây là tài sản chung của cả ông nội và bà nội bạn. Do đó
ông bà bạn đều có một nửa (1/2) quyền sở hữu đối với căn nhà của hai người.
Ông bà bạn có 7 người con và hiện nay chỉ còn sống 5 người. Và ông bạn đã
mất từ 10 năm trước mà không để lại di chúc phân chia tài sản cho ai. Theo
quy định của pháp luật hiện nay thì di sản mà ông nội bạn để lại chỉ là quyền
sở hữu đối với ½ căn nhà còn quyền sở hữu ½ căn nhà là của bà bạn.
Căn cứ vào điểm a khoản 1 điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 những người
sau đây có quyền thừa kế tài sản : “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng,
cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”. Như vậy
những người con của ông bạn và bà bạn có quyền thừa kế tài sản mà ông
bạn để lại. Bác dâu bạn không có quyền thừa kế.
Bạn không nói đến bác trai bạn chết trước, chết cùng thời điểm hay chết sau
ông của bạn. Do đó nếu bác trai của bạn chết sau ông bạn thì bác trai của
bạn cũng có 1 phần tài sản thừa kế đối với di sản mà ông bạn để lại. Khi bác
trai bạn chết đi thì 1 phần thừa kế này sẽ được chia đều cho bác dâu bạn và
2 người con của bác ấy( vì bác ấy cũng không để lại di chúc). Do đó bác dâu
của bạn cũng có quyền tham gia vào việc kí giấy tờ sang tên. Nếu bác dâu
của bạn không đồng ý thì có quyền yêu cầu tòa án chia di sản thừa kế của
ông bạn. Bác trai của bạn chỉ được hưởng 1 phần di sản trong tổng số quyền
sở hữu ½ căn nhà do đó tòa án có thể quy phần di sản đó thành tiền và chú
của bạn có thể trả cho bác dâu bạn số tiền đó. Như vậy bác dâu bạn không
còn quyền sở hữu đối với căn nhà nữa.
Nếu bác trai bạn chết trước hoặc cùng thời điểm với ông nội bạn. Căn cứ vào
điều 652 Bộ luật dân sự thì “Trong trường hợp con của người để lại di sản
chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được
hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống;
nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì
chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống ".
Như vậy trong trường hợp này chỉ 2 người con của bác bạn được hưởng di
sản thừa kế, bác dâu của bạn không có quyền sở hữu với căn nhà và việc
thừa kế chỉ cần có sự đồng ý của người con của bác bạn là được. Tuy vậy
pháp luật cũng quy định của pháp luật thì những giao dịch dân sự của người
dưới 15 tuổi phải có sự đồng ý của người giám hộ. Nếu 2 người con của bác
bạn dưới 15 tuổi thì mặc dù bác bạn không có quyền sở hữu tài sản nhưng
việc 2 người con của bác bạn đồng ý sang tên cho chú bạn căn nhà ( tức là
lập một hợp đồng tặng cho) thì phải có sự đồng ý của người giám hộ tức là
bác dâu bạn . Do đó gia đình bạn có thể có hai cách giải quyết là yêu cầu tòa
án chia di sản thừa kế hoặc đợi đến khi 2 người con của bác bạn đủ 15 tuổi trở lên.
3. Chia thừa kế đất đai khi chủ sở hữu không để lại di chúc?
Chào luật sư! Em có người chú tên A, chú có 1 thửa đất với diện tích là
1000m2. Năm 2009 chú mất nhưng không để lại di chúc và hiện chú vẫn còn
độc thân chưa có vợ con. Vậy theo luật thừa kế thì tài sản của chú sẽ được chia như thế nào? Em xin cảm ơn! Trả lời:
Căn cứ vào điều 651 Bộ luật dân sự 2015 Những người thừa kế theo pháp luật
Trường hợp chú bạn trước khi chết không để lại di chúc thì việc chia thừa kế
sẽ theo quy định của thừa kế theo pháp luật. Thừa kế theo pháp luật là thừa
kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Như vậy, pháp luật quy định trong trường hợp mà người chết còn vợ, chồng,
cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi thì những người thừa kế
này được hưởng phần di sản bằng nhau. Nếu người chết không còn ai hoặc
hoặc còn nhưng không có quyền hưởng di sản,từ chối nhận di sản, bị truất
quyền hưởng di sản trong những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì
những người ở hàng thừa kế tiếp theo sẽ được hưởng thừa kế. Ở đây, chú
bạn là người chưa có gia đình do vậy sẽ không có vợ, con. Vậy, nếu chú bạn
còn cha đẻ, mẹ đẻ,cha nuôi mẹ nuôi thì cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi sẽ
được hưởng phần di sản bằng nhau do chú bạn để lại. Trường hợp mà chú
bạn không còn cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi hoặc còn nhưng từ chối nhận di sản,
không có quyền hưởng di sản thì những người trong hàng thừa kế thứ hai
tức là ông bà nội ngoại, anh chị em ruột sẽ được hưởng phần di sản. Nếu
chú bạn không còn ai thuộc hàng thừa kế thứ 2 thì những người trong hàng
thừa kế thứ 3 sẽ được hưởng di sản.
4. Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi nhận thừa kế không có di chúc?
Tư vấn về lĩnh vực thừa kế trong pháp luật dân sự. Cụ thể đối với thủ tục khai
nhận di sản thừa kế khi người chết không để lại di chúc là một trong những
vấn đề phát sinh khá phổ biến trên thực tế. Luật sư phân tích:
Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 Những người thừa kế theo pháp luật
Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết
trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ
quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời
điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ
chức này không có hiệu lực pháp luật.
3. Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để l
ại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa k
ế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phầ
n thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu l ực.
4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng
đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.
5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một
tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp lu ật."
Ông bạn mất vào năm 1986 và không có di chúc, như vậy, phần 90m2 đất
của ông được chia cho 6 người, mỗi người 1 phần 15m2. Tuy nhiên, 3 người
bác đi làm xa của bạn từ chối nhận di sản và trao lại 45m2 này cho bà bạn
định đoạt. Vì vậy, bà của bạn có tổng cộng 90 + 15 + 45 = 150m2 đất, bác
bạn và bố của bạn mỗi người được 15m2 đất. Vào năm 1993, bà bạn viêt di
chúc định đoạt toàn bộ diện tích bà bạn có cho bố bạn được hưởng thừa kế,
năm 2002, bà bạn chia cho bác bạn và bố bạn mỗi người 45m2, vì vậy, tổng
cộng bà bạn còn 60m2. Vì vậy, nếu đến thời điểm hiện tại bà bạn chết, thì
phần 60m2 trên vẫn được định đoạt theo di chúc, được quy định tại khoản 3
Điều 667 như trên. Vì vậy, bố của bạn lúc này có thể sử dụng di chúc để thực
hiện thủ tục chuyển nhượng, sang tên quyền sử dụng đất, và tổng cộng bố bạn có 120m2 đất.
Document Outline
- Quy định về thừa kế đất đai theo luật dân sự hoặc
- 1. Chia thừa kế đất đai theo di chúc hoặc theo phá
- 1.1. Thủ tục chia di sản thừa kế theo di chúc:
- 1.2. Thủ tục chia di sản thừa kế theo pháp luật
- 2. Chia di sản là quyền sử dụng đất khi không có d
- 3. Chia thừa kế đất đai khi chủ sở hữu không để lạ
- 4. Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi nhậ
- 1. Chia thừa kế đất đai theo di chúc hoặc theo phá