3. Các quy luật bản của cảm giác
a, Quy luật ngưỡng cảm giác (quy luật về tính nhạy cảm):
- Muốn cảm giác thì phải kích thích. Tuy nhiên, cường độ kích thích phải đạt đến mức
độ nhất định mới thể gây ra được cảm giác. Mức độ đó được gọi ngưỡng cảm giác.
- Cảm giác 2 ngưỡng : phía trên phía ới
+ ngưỡng cảm giác phía dưới ( ngưỡng tuyệt đối ) là cường độ kích thích tối thiểu để gây được
cảm giác .
+ ngưỡng cảm giác phía trên cường độ kích thích tối đa vẫn còn gây được cảm giác.
+ phạm vi giữa hai ngưỡng cảm giác vùng cảm giác được, trong đó một vùng phản ánh tốt
nhất.
+ mỗi giác quan thích ứng với một loại kích thích nhất định những ngưỡng c định:
VD:# con người nghe được trong khoảng từ 16 Hz đến 20000 Hz , nếu nằm ngoài khoảng đó thì
nghe k hoặc không nghe thấy.
( Thêm ảnh vào sau )
- Ngưỡng sai biệt mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ hoặc tính chất của hai kích thích đủ
để phân biệt sự khác nhau giữa chúng.
- Ngưỡng tuyệt đối ngưỡng sai biệt tỉ lệ nghịch với độ nhạy cảm của cảm giác độ nhạy cảm
của sai biệt
VD : người ta nói một người nào đó đôi tai rất thính nghĩa với âm thanh khá nhỏ, trong
khi người khác chưa nghe thấy thì người đó đã nghe thấy. Như vậy độ nhạy cảm càng cao
thì nghĩa ngưỡng cảm giác càng thấp.
=> Quy luật này còn gọi quy luật về tính nhạy cảm bởi l khi nói đến tính nhạy cảm cao
thì điều đó có nghĩa chỉ cần cường độ kích thích nhỏ nhưng đã thể cảm giác.
* ỨNG DỤNG:
+ người ngưỡng sai biệt về thính giác càng cao thì càng khả năng cảm thụ âm nhạc
+ người ngưỡng sai biệt về thị giác càng cao thì càng khả năng hội họa
( Thêm ảnh vào sau )
b, Quy luật thích ứng cảm giác:
- Để phản ánh được tốt nhất bảo vệ hệ thần kinh, cảm giác của con người khả năng thích
ứng với ch thích.
- Thích ứng khả ng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với sự thay đổi của
cường độ kích thích.
+ cảm giác sẽ mất dần khi kích thích kéo i
VD: khi ta đeo vòng tay t lâu ngày ta sẽ không cảm nhận được sức nặng của như khi mới
đeo nữa.
+ khi cường độ kích thích tăng thì độ nhạy cảm gim
+ ngược lại, độ nhạy cảm tăng khi cường độ kích thích giảm.
VD: khi đang chỗ sáng (cường độ kích thích mạnh), đi o ch tối (cường độ kích thích yếu)
thì lúc đầu ta không nhìn thấy gì, sau đó dần dần mới nhìn mọi vật. Điều này do độ nhạy
cảm tăng dần.
- Tất cả các giác quan đều tuân theo quy luật thích ứng. Tuy nhiên mức độ khác nhau.
VD: Cảm giác thị giác khả năng thích ứng cao. Trong bóng tối tuyệt đối, độ nhạy cảm
với ánh sáng tăng gần 200.000 lần sau 40 phút. Bên cạnh đó, cảm giác đau hầu như không
thích ng.
- Khả năng thích ứng của cảm giác cũng thể được phát triển do rèn luyện.
VD: công nhân luyện kim thể chịu đựng được nhiệt độ cao tới 500 - 600C trong hàng giờ
đồng hồ.
( Thêm ảnh vào sau )
*
ỨNG DỤNG : có thể thay đổi phát triển các loại cảm giác để phù hợp với u cầu nghề
nghiệp, năng lực nhân
c, Quy luật tác động lẫn nhau của cảm giác:
- Các cảm giác không tồn tại độc lập luôn tác động qua lại lẫn nhau.
- Do sự tác động qua lại như vậy, tính nhạy cảm của cảm giác bị thay đổi diễn ra theo quy
luật:
+ Sự kích thích yếu lên một quan phân tích này sẽ làm tăng độ nhạy cảm của một quan
phân tích kia.
VD: những âm thanh nhẹ làm tăng thêm tính nhạy cảm nhìn.
+Ngược lại, sự kích thích mạnh lên một quan phân tích này sẽ làm giảm độ nhạy cảm của cơ
quan phân tích kia.
VD:~ khi nghe nhạc, ánh sáng màu m theo thì các bản nhạc cũng được cảm nhận nét
n.
~ khi ta bị bệnh thì ăn sẽ không cảm giác ngon.
- Sự tác động lẫn nhau của các cảm giác thể diễn ra đồng thời hay nối tiếp trên những cảm
giác cùng loại hay khác loại.
- 2 loại tương phản: nối tiếp đồng thời
Tương phản đồng thời sự thay đổi cường đ chất lượng của cảm giác
dưới ảnh hưởng của một kích thích cùng loại xảy ra đồng thời.
VD: + Khi ta đặt hai t giấy trắng cùng loại, một trên nền giấy đen, một trên nền giấy xám thì tờ
giấy trắng trên nền giấy đen ta sẽ cảm giác như trắng hơn so với tờ giấy trên nền xám kia.
Tương phản nối tiếp sự thay đổi cường độ và chất lượng của cảm giác
dưới ảnh hưởng của một kích thích cùng loại xảy ra trước đó.
VD: sau khi ăn kẹo ta tiếp tục ăn thêm 1 quả ổi t sẽ cảm thấy quả ổi không còn ngọt như trước
nữa => tương phản nối tiếp
- sở sinh của quy luật này các mối liên hệ trên vỏ não của các quan phân tích quy
luật cảm ứng qua lại giữa hưng phấn ức chế trên vỏ não
*
ỨNG DỤNG : Trong dạy học, sự tương phản được sử dụng khi so sánh hoặc khi muốn làm
nổi bật một sự vật nào đó trước học sinh.
Trong ăn uống: Ăn đồ chua trước đồ ngọt để tăng cảm giác ngọt. Ăn dưa hấu chấm với muối để
tăng vị ngọt. Nước cam bỏ thêm muối để làm tăng vị ngọt của cam nếu muốn uống nước cam
nguyên chất không bỏ thêm đường.
4.
Các quy luật bản của tri giác:
a,Quy luật v tính đối tượng của tri giác
- Hình ảnh trực quan tri giác đem lại bao giờ cũng biểu tượng của một sự vật, hiện tượng
nhất định của thế giới bên ngoài.
VD: ~ Những chú bộ đội có thể tri giác được chiếc xe tăng chỉ dựa vào tiếng xích tiếng động
cơ
-Con người khi tạo ra hình ảnh tri giác phải sử dụng một tổ hợp các hoạt động của các quan
phân tích, đồng thời chủ thể đem sự hiểu biết của mình về sự vật, hiện tượng đang tri giác để
“tách” các đặc điểm của sự vật, đưa chúng vào hình ảnh của sự vật, hiện tượng.
VD : Người họa thể dễ dàng tri giác bức tranh tốt hơn chúng ta
( Thêm ảnh vào sau )
- Nhờ mang tính đối tượng hình ảnh tri giác sở định hướng điều chỉnh hành vi, hoạt
động của con người.
- Trong quy luật này đã hàm chứa tính chân thực của tri giác.
* ỨNG DỤNG:
Trong đời sống: Được dùng khi cần xác định đó đối tượng phản ánh bản chất bên trong
của đối tượng.
Trong trị liệu: Nếu một người tri giác sự vật hiện tượng quá khác biệt đối với hầu hết mọi
người t ta thể phân biệt được người đó đang hành vi, hoạt động lệch lạc.
b,Quy luật về tính lựa chọn của tri giác:
- Tri giác không thể phản ánh được toàn bộ những kích thích đang tác động lên giác quan của
con người tại một thời điểm chỉ tách đối tượng ra khỏi bối cảnh.
=> Điều này nói lên tính tích cực của tri giác
- S lựa chọn của tri giác cũng không mang tính cố định. phụ thuộc vào nhiều yếu t n
ngoài cũng như n trong của chủ thể.
( THÊM ẢNH MINH HOẠ VÀO SAU )
- Đối tượng của tri giác càng nổi trong bối cảnh thì sự lựa chọn sẽ diễn ra nhanh hơn
ngược lại.
- Kinh nghiệm của chủ thể về loại đối tượng nào càng phong phú thì chủ thể dễ chọn đối tượng
đó làm tri giác.
VD: Trong sách để giúp học sinh ghi nhớ những kiến thức quan trọng, người ta
thường in nghiêng để nhấn mạnh. Hay giáo viên thường dùng bút đỏ để chấm bài giúp
học sinh thể nhận ra ch sai của mình dễ dàng.
( THÊM ẢNH MINH HOẠ VÀO SAU )
*ỨNG DỤNG :
- Trong thực tế như: kiến trúc , trang trí, ngụy trang....
- Trong dạy học như: trình bày chữ viết lên bảng , thay đổi màu mực hoạc gạch dưới những chữ
ý quan trọng, dùng bài giảng kết hợp với tài liệu trực quan
sinh động, yêu cầu học sinh làm i tập điển hình, nhấn mạnh những phần quan trọng
giúp các học sinh tiếp thu bài.
c,Quy luật về tính ý nghĩa của tri giác:
- Tri giác của con người gắn chặt với duy, với bản chất của sự vật, hiện tượng.
- Chính lẽ đó, biểu tượng tri giác cho phép người ta gọi n được sự vật hiện tượng, thể
sắp xếp chúng o một nhóm, lớp nhất định.
- Trong tri giác, việc tách đối tượng ra khỏi bối cảnh gắn liền với việc hiểu ý nghĩa tên gọi
của chúng.
VD: Khi đi mua hoa quả, ta thể tri giác được đó loại quả thể gọi tên
cũng như nói được những đặc điểm riêng biệt của quả đó. Chẳng hạn như ta thể
phân biệt quả cam với quả bưởi, quả bưởi to hơn quả cam, mùi vị cũng khác nhau
=> phải đảm bảo việc tri giác những tài liệu cảm tính dùng ngôn ngữ truyền đạt đầy đủ , chính
xác trong dạy học
* ỨNG DỤNG:
~ Người ta dùng khả năng tri giác sự vật, hiện tượng của con người
để họ nhận biết được sảm phẩm, tính chất sự vic thống qua quảng cáo, nghệ thuât…
Tùy thuộc vào đặc điểm của nhóm khách hàng đưa ra những sản phẩm phù hợp.
~ giúp ta gọi tên ( con gì?, cái ? ); biết công dụng, tính chất của sự vật,
hiện tượng; xếp loại phân nhóm chúng
d,Quy luật về tính n định của tri giác:
- Tính ổn định của tri giác thể hiện chỗ: trong các điều kiện khác nhau nhưng nội dung của
biểu tượng tri giác vẫn không thay đổi.
VD: ~ Ngôi nhà, cách xa chúng ta hàng ngàn mét hình nh của trên võng mạc
nhỏ hơn hình ảnh của một người đang đứng trước mặt chúng ta thì ngôi nhà vẫn được tiếp nhận
to hơn so với con người.
~ Khi viết lên trang giấy ta luôn thấy trang giấy màu trắng mặc ta viết dưới ánh đèn
dầu, lúc trời tối.
- Sự ổn định tri giác còn thể hiện cả về mầu sắc, kích thước...
- Tính ổn định của tri giác phụ thuộc vào:
+ Cấu trúc ổn định của sự vật hiện tượng
+ Vốn tri thức, kinh nghiệm của nhân
+ chế tự điều khiển của hệ thần kinh, cụ thể mối liên hệ ngược của hệ thần
kinh.
* ỨNG DỤNG :
Trong hoạt động quản lý, các nhà quản lý, lãnh đạo ít bị tác động bởi môi trường
xung quanh, cái nhìn bao quát, toàn diện.
Trong đồ hoạ: về logo sản phẩm người ta cố tình viết thiếu nét để ta thể tự tri giác lấp đầy
hình vẽ đó.
e,Quy luật tổng giác
- Hiện tượng tổng giác sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung đời sống tâm con người
đặc điểm nhân cách của họ : thái độ, nhu cầu, hứng thú, sở thích, tình cảm, mục đích, động cơ,
….
=> con người thể điều khiển được tri giác
VD: Trong một buổi học: bạn có trạng thái vui vẻ thoải mái sẽ dễ tiếp thu bài, bạn tâm trạng
buồn bực hầu như khó tiếp thu.
*
ỨNG DỤNG :
~ Trong dạy học giáo dục cần phải tính đến kinh nghiệm hiểu biết của học sinh, xu
hướng, hứng thú tâm thế của họ...,đồng thời việc cung cấp tri thức, kinh nghiệm, giáo dục
niềm tin, nhu cầu,… cho học sinh sẽ làm cho sự tri giác hiện thực của học sinh tinh tế, súc tích
n.
~ Trong giao tiếp: hình dáng, phong cách, nét mặt, ánh mắt, cách trang điểm, quần
áo, li nói, nụ cưới, ít nhiu cũng ảnh hưởng đến tri giác, những hiểu biết về trình độ
văn hóa, nhân cách, tình cảm dành cho nhau.
f,Ảo giác
- Trong một số trường hợp, tri giác thể không cho ta hình ảnh đúng về sự vật. Hiện tượng này
gọi là ảo ảnh thị giác, gọi tắt ảo giác.
- Ảo ảnh tri giác không đúng , bị sai lệch, tuy không xuất hiện nhiều nhưng tính chất quy
luật.
- Tính sai lầm của ảo giác thể được kiểm tra bằng thực tế như đo đạc.
VD:
( THÊM ẢNH MINH HOẠ VÀO SAU )
*
ỨNG DỤNG :
~ Người ta đã lợi dụng ảo giác vào trong kiếm trúc, hội họa, trang trí, trang phục... để phục vụ
cho cuộc sống con người.
~ Nếu bạn nữ da trắng hồng thì nên chọn những trang phục màu thẫm
hoặc tối để làm tôn lên làn da đó. Ngược lại, những bạn da tối thì nên mặc những
trang phục có màu sáng, Hay nếu bạn thấp thì nên mặc áo kẻ dọc sẽ tạo cảm giác cao
hơn, nếu bạn cao, gầy thì nên mặc áo kẻ ngang.
( THÊM ẢNH MINH HOẠ VÀO SAU )

Preview text:

3. Các quy luật cơ bản của cảm giác
a, Quy luật ngưỡng cảm giác (quy luật về tính nhạy cảm):
- Muốn có cảm giác thì phải có kích thích. Tuy nhiên, cường độ kích thích phải đạt đến mức
độ nhất định mới có thể gây ra được cảm giác. Mức độ đó được gọi là ngưỡng cảm giác.
- Cảm giác có 2 ngưỡng : phía trên và phía dưới
+ ngưỡng cảm giác phía dưới ( ngưỡng tuyệt đối ) là cường độ kích thích tối thiểu để gây được cảm giác .
+ ngưỡng cảm giác phía trên là cường độ kích thích tối đa vẫn còn gây được cảm giác.
+ phạm vi giữa hai ngưỡng cảm giác là vùng cảm giác được, trong đó có một vùng phản ánh tốt nhất.
+ mỗi giác quan thích ứng với một loại kích thích nhất định và có những ngưỡng xác định:
VD:# con người nghe được trong khoảng từ 16 Hz đến 20000 Hz , nếu nằm ngoài khoảng đó thì
nghe k rõ hoặc không nghe thấy.
( Thêm ảnh vào sau )
- Ngưỡng sai biệt là mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ hoặc tính chất của hai kích thích đủ
để phân biệt sự khác nhau giữa chúng.
- Ngưỡng tuyệt đối và ngưỡng sai biệt tỉ lệ nghịch với độ nhạy cảm của cảm giác và độ nhạy cảm của sai biệt
VD : người ta nói một người nào đó có đôi tai rất thính có nghĩa là với âm thanh khá nhỏ, trong
khi người khác chưa nghe thấy thì người đó đã nghe thấy. Như vậy độ nhạy cảm càng cao
thì có nghĩa là ngưỡng cảm giác càng thấp.
=> Quy luật này còn gọi là quy luật về tính nhạy cảm bởi lẽ khi nói đến tính nhạy cảm cao
thì điều đó có nghĩa là chỉ cần cường độ kích thích nhỏ nhưng đã có thể có cảm giác. * ỨNG DỤNG:
+ người có ngưỡng sai biệt về thính giác càng cao thì càng có khả năng cảm thụ âm nhạc
+ người có ngưỡng sai biệt về thị giác càng cao thì càng có khả năng hội họa ( Thêm ảnh vào sau )
b, Quy luật thích ứng cảm giác:

- Để phản ánh được tốt nhất và bảo vệ hệ thần kinh, cảm giác của con người có khả năng thích ứng với kích thích.
- Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với sự thay đổi của cường độ kích thích.
+ cảm giác sẽ mất dần khi kích thích kéo dài
VD: khi ta đeo vòng tay thì lâu ngày ta sẽ không cảm nhận được sức nặng của nó như khi mới đeo nữa.
+ khi cường độ kích thích tăng thì độ nhạy cảm giảm
+ và ngược lại, độ nhạy cảm tăng khi cường độ kích thích giảm.
VD: khi đang ở chỗ sáng (cường độ kích thích mạnh), đi vào chỗ tối (cường độ kích thích yếu)
thì lúc đầu ta không nhìn thấy gì, sau đó dần dần mới nhìn rõ mọi vật. Điều này là do độ nhạy cảm tăng dần.
- Tất cả các giác quan đều tuân theo quy luật thích ứng. Tuy nhiên mức độ khác nhau.
VD: Cảm giác thị giác có khả năng thích ứng cao. Trong bóng tối tuyệt đối, độ nhạy cảm
với ánh sáng tăng gần 200.000 lần sau 40 phút. Bên cạnh đó, cảm giác đau hầu như không thích ứng.
- Khả năng thích ứng của cảm giác cũng có thể được phát triển do rèn luyện.
VD: công nhân luyện kim có thể chịu đựng được nhiệt độ cao tới 500 - 600C trong hàng giờ đồng hồ.
( Thêm ảnh vào sau )
* ỨNG DỤNG : có thể thay đổi và phát triển các loại cảm giác để phù hợp với yêu cầu nghề
nghiệp, năng lực cá nhân
c, Quy luật tác động lẫn nhau của cảm giác:
- Các cảm giác không tồn tại độc lập mà luôn tác động qua lại lẫn nhau.
- Do sự tác động qua lại như vậy, tính nhạy cảm của cảm giác bị thay đổi và diễn ra theo quy luật:
+ Sự kích thích yếu lên một cơ quan phân tích này sẽ làm tăng độ nhạy cảm của một cơ quan phân tích kia.
VD: những âm thanh nhẹ làm tăng thêm tính nhạy cảm nhìn.
+Ngược lại, sự kích thích mạnh lên một cơ quan phân tích này sẽ làm giảm độ nhạy cảm của cơ quan phân tích kia.
VD:~ khi nghe nhạc, có ánh sáng màu kèm theo thì các bản nhạc cũng được cảm nhận rõ nét hơn.
~ khi ta bị bệnh thì ăn sẽ không có cảm giác ngon.
- Sự tác động lẫn nhau của các cảm giác có thể diễn ra đồng thời hay nối tiếp trên những cảm
giác cùng loại hay khác loại.
- Có 2 loại tương phản: nối tiếp và đồng thời 
Tương phản đồng thời là sự thay đổi cường độ và chất lượng của cảm giác
dưới ảnh hưởng của một kích thích cùng loại xảy ra đồng thời.
VD: + Khi ta đặt hai tờ giấy trắng cùng loại, một trên nền giấy đen, một trên nền giấy xám thì tờ
giấy trắng trên nền giấy đen ta sẽ có cảm giác như nó trắng hơn so với tờ giấy trên nền xám kia. 
Tương phản nối tiếp là sự thay đổi cường độ và chất lượng của cảm giác
dưới ảnh hưởng của một kích thích cùng loại xảy ra trước đó.
VD: sau khi ăn kẹo ta tiếp tục ăn thêm 1 quả ổi thì sẽ cảm thấy quả ổi không còn ngọt như trước
nữa => tương phản nối tiếp
- Cơ sở sinh lí của quy luật này là các mối liên hệ trên vỏ não của các cơ quan phân tích và quy
luật cảm ứng qua lại giữa hưng phấn và ức chế trên vỏ não
* ​ ỨNG DỤNG : Trong dạy học, sự tương phản được sử dụng khi so sánh hoặc khi muốn làm
nổi bật một sự vật nào đó trước học sinh.
Trong ăn uống: Ăn đồ chua trước đồ ngọt để tăng cảm giác ngọt. Ăn dưa hấu chấm với muối để
tăng vị ngọt. Nước cam bỏ thêm muối để làm tăng vị ngọt của cam nếu muốn uống nước cam
nguyên chất không bỏ thêm đường.
4. Các quy luật cơ bản của tri giác:
a,Quy luật về tính đối tượng của tri giác
- Hình ảnh trực quan mà tri giác đem lại bao giờ cũng là biểu tượng của một sự vật, hiện tượng
nhất định của thế giới bên ngoài.
VD: ~ Những chú bộ đội có thể tri giác được chiếc xe tăng chỉ dựa vào tiếng xích và tiếng động cơ
-Con người khi tạo ra hình ảnh tri giác phải sử dụng một tổ hợp các hoạt động của các cơ quan
phân tích, đồng thời chủ thể đem sự hiểu biết của mình về sự vật, hiện tượng đang tri giác để
“tách” các đặc điểm của sự vật, đưa chúng vào hình ảnh của sự vật, hiện tượng.
VD : Người họa sĩ có thể dễ dàng tri giác bức tranh tốt hơn chúng ta
( Thêm ảnh vào sau )
- Nhờ mang tính đối tượng mà hình ảnh tri giác là cơ sở định hướng và điều chỉnh hành vi, hoạt động của con người.
- Trong quy luật này đã hàm chứa tính chân thực của tri giác. * ỨNG DỤNG:
– Trong đời sống: Được dùng khi cần xác định đó là đối tượng gì phản ánh bản chất bên trong của đối tượng.
– Trong trị liệu: Nếu một người tri giác sự vật hiện tượng quá khác biệt đối với hầu hết mọi
người thì ta có thể phân biệt được người đó đang có hành vi, hoạt động lệch lạc.
b,Quy luật về tính lựa chọn của tri giác:
- Tri giác không thể phản ánh được toàn bộ những kích thích đang tác động lên giác quan của
con người ở tại một thời điểm mà chỉ tách đối tượng ra khỏi bối cảnh.
=> Điều này nói lên tính tích cực của tri giác
- Sự lựa chọn của tri giác cũng không mang tính cố định. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên
ngoài cũng như bên trong của chủ thể.
( THÊM ẢNH MINH HOẠ VÀO SAU )
- Đối tượng của tri giác càng nổi rõ trong bối cảnh thì sự lựa chọn sẽ diễn ra nhanh hơn và ngược lại.
- Kinh nghiệm của chủ thể về loại đối tượng nào càng phong phú thì chủ thể dễ chọn đối tượng đó làm tri giác.
VD: Trong sách để giúp học sinh ghi nhớ những kiến thức quan trọng, người ta
thường in nghiêng để nhấn mạnh. Hay giáo viên thường dùng bút đỏ để chấm bài giúp
học sinh có thể nhận ra chỗ sai của mình dễ dàng.
( THÊM ẢNH MINH HOẠ VÀO SAU ) *ỨNG DỤNG :
- Trong thực tế như: kiến trúc , trang trí, ngụy trang. .
- Trong dạy học như: trình bày chữ viết lên bảng , thay đổi màu mực hoạc gạch dưới những chữ có ý quan trọng, dùng bài giảng kết hợp với tài liệu trực quan
sinh động, yêu cầu học sinh làm bài tập điển hình, nhấn mạnh những phần quan trọng
giúp các học sinh tiếp thu bài.
c,Quy luật về tính có ý nghĩa của tri giác:
- Tri giác của con người gắn chặt với tư duy, với bản chất của sự vật, hiện tượng.
- Chính vì lẽ đó, biểu tượng tri giác cho phép người ta gọi tên được sự vật hiện tượng, có thể
sắp xếp chúng vào một nhóm, lớp nhất định.
- Trong tri giác, việc tách đối tượng ra khỏi bối cảnh gắn liền với việc hiểu ý nghĩa và tên gọi của chúng.
VD: Khi đi mua hoa quả, ta có thể tri giác được đó là loại quả gì và có thể gọi tên
cũng như nói được những đặc điểm riêng biệt của quả đó. Chẳng hạn như ta có thể
phân biệt quả cam với quả bưởi, quả bưởi to hơn quả cam, mùi vị cũng khác nhau
=> phải đảm bảo việc tri giác những tài liệu cảm tính và dùng ngôn ngữ truyền đạt đầy đủ , chính xác trong dạy học * ỨNG DỤNG:
~ Người ta dùng khả năng tri giác sự vật, hiện tượng của con người
để họ nhận biết được sảm phẩm, tính chất sự việc thống qua quảng cáo, nghệ thuât…
Tùy thuộc vào đặc điểm của nhóm khách hàng mà đưa ra những sản phẩm phù hợp.
~ giúp ta gọi tên ( con gì?, cái gì? ); biết công dụng, tính chất của sự vật,
hiện tượng; xếp loại và phân nhóm chúng
d,Quy luật về tính ổn định của tri giác:
- Tính ổn định của tri giác thể hiện ở chỗ: trong các điều kiện khác nhau nhưng nội dung của
biểu tượng tri giác vẫn không thay đổi.
VD: ~ Ngôi nhà, dù có cách xa chúng ta hàng ngàn mét và hình ảnh của nó trên võng mạc
nhỏ hơn hình ảnh của một người đang đứng trước mặt chúng ta thì ngôi nhà vẫn được tiếp nhận to hơn so với con người.
~ Khi viết lên trang giấy ta luôn thấy trang giấy có màu trắng mặc dù ta viết dưới ánh đèn dầu, lúc trời tối.
- Sự ổn định tri giác còn thể hiện ở cả về mầu sắc, kích thước. .
- Tính ổn định của tri giác phụ thuộc vào:
+ Cấu trúc ổn định của sự vật hiện tượng
+ Vốn tri thức, kinh nghiệm của cá nhân
+ Cơ chế tự điều khiển của hệ thần kinh, cụ thể là mối liên hệ ngược của hệ thần kinh. * ỨNG DỤNG :
– Trong hoạt động quản lý, các nhà quản lý, lãnh đạo ít bị tác động bởi môi trường
xung quanh, có cái nhìn bao quát, toàn diện.
– Trong đồ hoạ: về logo sản phẩm người ta cố tình viết thiếu nét để ta có thể tự tri giác lấp đầy hình vẽ đó.
e,Quy luật tổng giác
- Hiện tượng tổng giác là sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung đời sống tâm lí con người và
đặc điểm nhân cách của họ : thái độ, nhu cầu, hứng thú, sở thích, tình cảm, mục đích, động cơ, ….
=> con người có thể điều khiển được tri giác
VD: Trong một buổi học: bạn có trạng thái vui vẻ thoải mái sẽ dễ tiếp thu bài, bạn có tâm trạng
buồn bực hầu như khó tiếp thu. * ​ ỨNG DỤNG :
~ Trong dạy học và giáo dục cần phải tính đến kinh nghiệm và hiểu biết của học sinh, xu
hướng, hứng thú và tâm thế của họ. .,đồng thời việc cung cấp tri thức, kinh nghiệm, giáo dục
niềm tin, nhu cầu,… cho học sinh sẽ làm cho sự tri giác hiện thực của học sinh tinh tế, súc tích hơn.
~ Trong giao tiếp: hình dáng, phong cách, nét mặt, ánh mắt, cách trang điểm, quần
áo, lời nói, nụ cưới, ít nhiều cũng ảnh hưởng đến tri giác, những hiểu biết về trình độ
văn hóa, nhân cách, tình cảm dành cho nhau. f,Ảo giác
- Trong một số trường hợp, tri giác có thể không cho ta hình ảnh đúng về sự vật. Hiện tượng này
gọi là ảo ảnh thị giác, gọi tắt là ảo giác.
- Ảo ảnh là tri giác không đúng , bị sai lệch, tuy không xuất hiện nhiều nhưng có tính chất quy luật.
- Tính sai lầm của ảo giác có thể được kiểm tra bằng thực tế như đo đạc. VD:
( THÊM ẢNH MINH HOẠ VÀO SAU ) * ​ ỨNG DỤNG :
~ Người ta đã lợi dụng ảo giác vào trong kiếm trúc, hội họa, trang trí, trang phục. . để phục vụ
cho cuộc sống con người. ~
Nếu bạn nữ có da trắng hồng thì nên chọn những trang phục có màu thẫm
hoặc tối để làm tôn lên làn da đó. Ngược lại, những bạn có da tối thì nên mặc những
trang phục có màu sáng, Hay nếu bạn thấp thì nên mặc áo kẻ dọc sẽ tạo cảm giác cao
hơn, nếu bạn cao, gầy thì nên mặc áo kẻ ngang.
( THÊM ẢNH MINH HOẠ VÀO SAU )
Document Outline

  • 3. Các quy luật cơ bản của cảm giác
    • a, Quy luật ngưỡng cảm giác (quy luật về tính nhạy
      • ( Thêm ảnh vào sau )
    • b, Quy luật thích ứng cảm giác:
      • ( Thêm ảnh vào sau )
      • Tương phản đồng thời là sự thay đổi cường độ và ch
      • Tương phản nối tiếp là sự thay đổi cường độ và chấ
  • 4. Các quy luật cơ bản của tri giác:
    • ( Thêm ảnh vào sau )
    • * ỨNG DỤNG:
    • b,Quy luật về tính lựa chọn của tri giác:
      • *ỨNG DỤNG :
    • c,Quy luật về tính có ý nghĩa của tri giác:
    • d,Quy luật về tính ổn định của tri giác:
      • * ỨNG DỤNG :
    • e,Quy luật tổng giác
      • * ​ỨNG DỤNG :
    • f,Ảo giác
      • * ​ỨNG DỤNG :