lOMoARcPSD| 61557159
NỘI DUNG THUYẾT TRÌNH TRIẾT HỌC MÁC– LÊNIN
Chủ đề 7: Tìm hiểu quy luật lượng- chất của Triết học Mác- Lênin và
ý nghĩa phương pháp luận của .( Tr237-245 trong giáo trình)
I. Tìm hiểu về quy luật lượng- chất.
Khái niệm.
Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động phát triển, khi
cho thấy sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã tích lũy
những thay đổi về lượng đạt đến mức nhất định. Quy luật cũng chỉ ra tính
chất của sự vận động phát triển, khi cho thấy sự thay đổi về lượng của
sự vật, hiện tượng diễn ra từ từ kết hợp với sự thay đổi nhảy vọt về chất
làm cho sự vật, hiện tượng vừa tiến bước tuần tự, vừa những bước đột
phá vượt bậc.
( VD: A một học sinh học kém. A chăm chỉ học hành tích lũy kiến
thức, trải qua 1 khoảng thời gian tA trở thành 1sinh viên giỏi. Trong đó
- Chất ban đầu : học kém
- Chất lúc sau : học giỏi
- Lượng: là số kiến thức mà A tích lũy được sau 1 khoảng thời gian
Như ta thể thấy, A chăm chỉ học hành tích lũy kiến thức, đến 1 khoảng
thoài gian nào đó kiến thức đủ để chuyển hóa ( lượng đã đủ) thì cái chất
học kém ban đầu của A chuyển thành chất học giỏi, rõ ràng cái lượng kiến
thức đã thay đổi cái lượng học kém ban đầu của A thành học giỏi).
Chất
Là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yêu tố tạo nên
sự vật, hiện tượng đó, làm cho sự vật hiện tượng không phải sự
vật hiện tượng khác.
( VD: tính chất của đường là ngọt, của muối là mặn thì có thể dùng 2 tính
chất này để phân biệt muối và đường)
Lượng
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật,
hiện tượng về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhp điệu của sự vận động
phát triển cũng như các thuộc tính của svật, hiện tượng. Mỗi sự vật
hiện tượng có thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau
( VD: phân tử nước được tại thành thuwg 2 nguyên tử H và 1 nguyên tử
lOMoARcPSD| 61557159
O thì lượng nguyên tử H và O là 2 loại lượng tồn tại trong phân tử nước)
- Lượng thể được biểu thị bởi những đơn vị đo lường cụ thể ( 55 người
trong 1 lớp triết học ML)
- Lượng thể được biểu diễn dưới dạng khái quát, trừu tương ( lượng
trình độ nhận thức và đạo đức)
- Lượng biểu hiện bởi các yếu tố bên ngoài ( cao, dài)
- Lượng biểu hiện bơi các yếu tố bên trong ( số lượng nguyên tử)
Chú ý: sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính tương đối. có những
tính quy định trong mối quan hệ này là lượng của sự vật nhưng lại là chất
trong quan hệ khác và ngược lai. VD: số lượng sinh viên giỏi của một lớp
nói lên chất học tập giỏi của lớp đó.
Nội dung quy luật lượng- chất
Mỗi sự vật, hiện tượng một thể thống nhất giữa hai mặt chất lượng,
chúng tác động biện chứng lẫn nhau theo cơ chế khi mà sự vật hiện tượng
đang tồn tại, chất lượng thống nhất với nhau cùng 1 độ, nhưng cũng
trong phạm vi độ đó, chất và lượng tác động lẫn nhau làm cho sự vật hiện
tượng biến đổi dần đần bắt đầu từ lượng. Quá trình thay đổi của lượng diễn
ra theo xu hướng tăng hoặc giảm nhưng không lập tức dẫn đến sự thay đổi
về chất của sự vật, hiện tượng, chỉ khi nào lượng thay đổi đến giới hạn nhất
định ( đến độ) mới dẫn đến sự thay đổi về chất. Như vậy, sự thay đổi về
lượng tạo điều kiện cho chất thay đổi và kết quả sự vật, hiện tượng cũ mất
đi, sự vật hiện tượng mới ra đời.
Hay thể phát biểu theo cách khái quát nội dung bản của quy luật
lượng- chất: Mọi sự vật hiện tượng đều là sự thống nhất giữa 2 mặt lượng
và chất, sự thay đổi dần dần về lượng trong khuôn khổ của độ tới điểm nút
sẽ làm thay đổi chất của sự vật, hiện tượng thông qua bước nhảy, chất mới
ra đòi tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới, tạo thành quá trình vận
động phát triển liên tục của sự vật hiện tượng.
VD: Nước chuyển từ thể lỏng sang thể rắn và khí:
Nước trong trạng thái bình thường từ trên 0 đến dưới 100 độ C thể lỏng
còn đến 100 độ C là thể khí còn dưới 0 độ C là thể rắn.
Chất ở đây là các thể: rắn lỏng khí
Lượng: nhiệt độ của nước, nếu nước từ trên 0 đến dưới 100 độ C thể lỏng
trong khoảng nhiệt độ này cái lượng nhiệt độ của nước chưa thể
lOMoARcPSD| 61557159
chuyển từ thể lỏng sang thể khí hoặc thể rắn và người ta gọi khoảng đó
độ.
Vậy độ là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay
đổi bản chất của sự vật, hiện tượng (khoảng bị giới hạn bởi 2 điểm nút).
Trở lại với dụ khi đạt tới nhiệt độ 0 đọ C nước chuyển từ thể lỏng sang
thể rắn 100 độ C thì chuyển từ thể lỏng sang thể khí, điểm 0 độ C
100 độ C gọi là điểm nút.
Vậy điểm nút điểm sự thay đổi về lượng đã thể làm thay đổi về
chất của sự vật hiện tượng.
Và giai đoạn chuyển hóa từ lỏng sang khí hoặc rắn được gọi là bước nhảy.
Bước nhảy là sự chuyển hóa về chất do sự thay đổi về lượng gây ra. Muốn
chuyển hóa từ chất mới và chất cũ thì phải thông qua bước nhảy.
- Dựa vào thời gian: bước nhảy tức thời bước nhảy dần dần. -
Dựa vào quy mô: bước nhảy toàn bộ vfa bước nhảy cục bộ.
Chỉ khi bước nhảy tức là khi giai đoạn chuyển hóa xảy ra thì chất lỏng
nới chuyển sang chất rắn hoặc chất khí. Ta thể thấy khi lượng thay
đổi đến một điểm nút nhất định kết hợp với các điều kiện tất yếu (tức
bước nhảy) thì sẽ dẫn tới sự thay đổi về chất. Khi nước thay đổi từ chất
lỏng thành chất khí hoặc chất rắn thì các chất lỏng hoặc chất rắn này sẽ có
một cái lượng mới, một độ quy định mới để phát triển thành một chất khác
nữa.
Một ví dụ khác, như một học sinh cấp 3 muốn trở thành sinh viên thì phải
tích lũy đủ kiến thức của các năm học phổ thông. Khi mà đã đã tích lũy đủ
kiến thức thức thì sẽ trải qua kì thi tốt nghiệp và dùng kết quả để xét tuyển
đại học. trong trường hợp này:
- Chất cũ là học sinh
- Chất mới là sinh viên
- Lượng là những kiến thức phổ thông
- Nút là thời điểm hoàn thành chương trình học phổ thông
- Bước nhảy là sự chuyển hóa từ học sinh thành sinh viên
Và khi thực hiện bước nhảy thành công, tức là đã có chất mới là sinh viên
và muốn ra trường thì lúc này
- Nút mới là thời điểm hoàn thành chương trình đào tạo
- Lượng mới và kiến thức ở bậc đại học
- Bước nhảy là sự chuyển hóa từ sinh viên thành người đi làm
lOMoARcPSD| 61557159
II. Ý nghĩa phương pháp luận
Thứ nhất, bất sự vật hiện tượng nào cũng 2 mặt chất lượng
tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, tác động làm chuyển hóa lẫn
nhau, do đó trong nhận thức thực tienx cần phải coi trọng cả 2 tiêu
chí về phườn diện chất lượng, tđó mới nhận thức toàn diện về sự
vật hiện tượng.
Thức hai, những thay đổi về lượng khả năng tất yếu chuyển hóa
những thay đổi về chất và ngược lại, do đó, trong hoạt động nhận thức
thực tiễn tùy theo mục đich cụ thể cần từng bước tích lũy về lượng
để thể làm thay đỏi về chất, đồng thời, phát huy tác động của chất
mới theo hướng làm thay đổi có thể về lượng của sự vật hiện tượng.
Thứ ba, trong hoạt động thực tiễn cần tránh thực hiện các bước nhảy khi
chưa đủ tích lũy về lượng bởi lẽ khi ấy dễ rơi vào phiêu lưu, mạo hiểm.
Đồng thời cũng phải tránh sự tuyệt đối hóa về lượng, không dám thực
hiện bước nhảy khi đã tích lũy đủ về lượng, khi đó dex rơi vào bảo thủ,
trì trệ, ngại khó. Khi tích lũy đủ về lượng phải thực hiện bước nhảy,
Thứ tư, bước nhảy của sự vật đa dạng, phong phú nên trong hoạt động
nhận thức thực tiễn cần phải vận dụng linh hoạt các hình thức bước
nhảy ( tức thời hay dần dần, toàn bộ hạy cục bộ) saocho phù hợp với
từng điều kiện, lĩnh vực cụ thể.
Thứ năm, sự thay đổi về chất của sự vật còn phụ thuộc vào sự thay đổi
phương thức liên kết giữ các yếu tố tạo thành sự vật đó, vì vậy cần phải
biết tác động vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật
hiện tượng trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật, kết cấu của sự vật đó.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61557159
NỘI DUNG THUYẾT TRÌNH TRIẾT HỌC MÁC– LÊNIN
Chủ đề 7: Tìm hiểu quy luật lượng- chất của Triết học Mác- Lênin và
ý nghĩa phương pháp luận của nó.( Tr237-245 trong giáo trình)
I. Tìm hiểu về quy luật lượng- chất.  Khái niệm.
Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển, khi
cho thấy sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã tích lũy
những thay đổi về lượng đạt đến mức nhất định. Quy luật cũng chỉ ra tính
chất của sự vận động và phát triển, khi cho thấy sự thay đổi về lượng của
sự vật, hiện tượng diễn ra từ từ kết hợp với sự thay đổi nhảy vọt về chất
làm cho sự vật, hiện tượng vừa tiến bước tuần tự, vừa có những bước đột phá vượt bậc.
( VD: A là một học sinh học kém. A chăm chỉ học hành và tích lũy kiến
thức, trải qua 1 khoảng thời gian thì A trở thành 1sinh viên giỏi. Trong đó
- Chất ban đầu : học kém
- Chất lúc sau : học giỏi
- Lượng: là số kiến thức mà A tích lũy được sau 1 khoảng thời gian
Như ta có thể thấy, A chăm chỉ học hành và tích lũy kiến thức, đến 1 khoảng
thoài gian nào đó kiến thức đủ để chuyển hóa ( lượng đã đủ) thì cái chất
học kém ban đầu của A chuyển thành chất học giỏi, rõ ràng cái lượng kiến
thức đã thay đổi cái lượng học kém ban đầu của A thành học giỏi). • Chất
Là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yêu tố tạo nên
sự vật, hiện tượng đó, làm cho sự vật hiện tượng là nó mà không phải sự vật hiện tượng khác.
( VD: tính chất của đường là ngọt, của muối là mặn thì có thể dùng 2 tính
chất này để phân biệt muối và đường) • Lượng
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật,
hiện tượng về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động
và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật, hiện tượng. Mỗi sự vật
hiện tượng có thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau
( VD: phân tử nước được tại thành thuwg 2 nguyên tử H và 1 nguyên tử lOMoAR cPSD| 61557159
O thì lượng nguyên tử H và O là 2 loại lượng tồn tại trong phân tử nước)
- Lượng có thể được biểu thị bởi những đơn vị đo lường cụ thể ( 55 người
trong 1 lớp triết học ML)
- Lượng có thể được biểu diễn dưới dạng khái quát, trừu tương ( lượng
trình độ nhận thức và đạo đức)
- Lượng biểu hiện bởi các yếu tố bên ngoài ( cao, dài)
- Lượng biểu hiện bơi các yếu tố bên trong ( số lượng nguyên tử)
Chú ý: sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính tương đối. có những
tính quy định trong mối quan hệ này là lượng của sự vật nhưng lại là chất
trong quan hệ khác và ngược lai. VD: số lượng sinh viên giỏi của một lớp
nói lên chất học tập giỏi của lớp đó.
 Nội dung quy luật lượng- chất
Mỗi sự vật, hiện tượng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng,
chúng tác động biện chứng lẫn nhau theo cơ chế khi mà sự vật hiện tượng
đang tồn tại, chất và lượng thống nhất với nhau ở cùng 1 độ, nhưng cũng
trong phạm vi độ đó, chất và lượng tác động lẫn nhau làm cho sự vật hiện
tượng biến đổi dần đần bắt đầu từ lượng. Quá trình thay đổi của lượng diễn
ra theo xu hướng tăng hoặc giảm nhưng không lập tức dẫn đến sự thay đổi
về chất của sự vật, hiện tượng, chỉ khi nào lượng thay đổi đến giới hạn nhất
định ( đến độ) mới dẫn đến sự thay đổi về chất. Như vậy, sự thay đổi về
lượng tạo điều kiện cho chất thay đổi và kết quả sự vật, hiện tượng cũ mất
đi, sự vật hiện tượng mới ra đời.
Hay có thể phát biểu theo cách khái quát nội dung cơ bản của quy luật
lượng- chất: Mọi sự vật hiện tượng đều là sự thống nhất giữa 2 mặt lượng
và chất, sự thay đổi dần dần về lượng trong khuôn khổ của độ tới điểm nút
sẽ làm thay đổi chất của sự vật, hiện tượng thông qua bước nhảy, chất mới
ra đòi tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới, tạo thành quá trình vận
động phát triển liên tục của sự vật hiện tượng.
VD: Nước chuyển từ thể lỏng sang thể rắn và khí:
Nước trong trạng thái bình thường từ trên 0 đến dưới 100 độ C ở thể lỏng
còn đến 100 độ C là thể khí còn dưới 0 độ C là thể rắn.
Chất ở đây là các thể: rắn lỏng khí
Lượng: nhiệt độ của nước, nếu nước từ trên 0 đến dưới 100 độ C ở thể lỏng
vì trong khoảng nhiệt độ này cái lượng nhiệt độ của nước nó chưa thể lOMoAR cPSD| 61557159
chuyển từ thể lỏng sang thể khí hoặc thể rắn và người ta gọi khoảng đó là độ.
Vậy độ là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay
đổi bản chất của sự vật, hiện tượng (khoảng bị giới hạn bởi 2 điểm nút).
Trở lại với ví dụ khi đạt tới nhiệt độ 0 đọ C nước chuyển từ thể lỏng sang
thể rắn và 100 độ C thì chuyển từ thể lỏng sang thể khí, điểm 0 độ C và
100 độ C gọi là điểm nút.
Vậy điểm nút là điểm mà sự thay đổi về lượng đã có thể làm thay đổi về
chất của sự vật hiện tượng.
Và giai đoạn chuyển hóa từ lỏng sang khí hoặc rắn được gọi là bước nhảy.
Bước nhảy là sự chuyển hóa về chất do sự thay đổi về lượng gây ra. Muốn
chuyển hóa từ chất mới và chất cũ thì phải thông qua bước nhảy.
- Dựa vào thời gian: bước nhảy tức thời và bước nhảy dần dần. -
Dựa vào quy mô: bước nhảy toàn bộ vfa bước nhảy cục bộ.
Chỉ khi có bước nhảy tức là khi giai đoạn chuyển hóa xảy ra thì chất lỏng
nới chuyển sang chất rắn hoặc chất khí. Ta có thể thấy khi mà lượng thay
đổi đến một điểm nút nhất định kết hợp với các điều kiện tất yếu (tức là
bước nhảy) thì sẽ dẫn tới sự thay đổi về chất. Khi mà nước thay đổi từ chất
lỏng thành chất khí hoặc chất rắn thì các chất lỏng hoặc chất rắn này sẽ có
một cái lượng mới, một độ quy định mới để phát triển thành một chất khác nữa.
Một ví dụ khác, như một học sinh cấp 3 muốn trở thành sinh viên thì phải
tích lũy đủ kiến thức của các năm học phổ thông. Khi mà đã đã tích lũy đủ
kiến thức thức thì sẽ trải qua kì thi tốt nghiệp và dùng kết quả để xét tuyển
đại học. trong trường hợp này: - Chất cũ là học sinh - Chất mới là sinh viên
- Lượng là những kiến thức phổ thông
- Nút là thời điểm hoàn thành chương trình học phổ thông
- Bước nhảy là sự chuyển hóa từ học sinh thành sinh viên
Và khi thực hiện bước nhảy thành công, tức là đã có chất mới là sinh viên
và muốn ra trường thì lúc này
- Nút mới là thời điểm hoàn thành chương trình đào tạo
- Lượng mới và kiến thức ở bậc đại học
- Bước nhảy là sự chuyển hóa từ sinh viên thành người đi làm lOMoAR cPSD| 61557159
II. Ý nghĩa phương pháp luận
• Thứ nhất, vì bất kì sự vật hiện tượng nào cũng có 2 mặt chất và lượng
tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, tác động và làm chuyển hóa lẫn
nhau, do đó trong nhận thức và thực tienx cần phải coi trọng cả 2 tiêu
chí về phườn diện chất và lượng, từ đó mới nhận thức toàn diện về sự vật hiện tượng.
• Thức hai, vì những thay đổi về lượng có khả năng tất yếu chuyển hóa
những thay đổi về chất và ngược lại, do đó, trong hoạt động nhận thức
và thực tiễn tùy theo mục đich cụ thể cần từng bước tích lũy về lượng
để có thể làm thay đỏi về chất, đồng thời, phát huy tác động của chất
mới theo hướng làm thay đổi có thể về lượng của sự vật hiện tượng.
• Thứ ba, trong hoạt động thực tiễn cần tránh thực hiện các bước nhảy khi
chưa đủ tích lũy về lượng bởi lẽ khi ấy dễ rơi vào phiêu lưu, mạo hiểm.
Đồng thời cũng phải tránh sự tuyệt đối hóa về lượng, không dám thực
hiện bước nhảy khi đã tích lũy đủ về lượng, khi đó dex rơi vào bảo thủ,
trì trệ, ngại khó. Khi tích lũy đủ về lượng phải thực hiện bước nhảy,
• Thứ tư, vì bước nhảy của sự vật đa dạng, phong phú nên trong hoạt động
nhận thức và thực tiễn cần phải vận dụng linh hoạt các hình thức bước
nhảy ( tức thời hay dần dần, toàn bộ hạy cục bộ) saocho phù hợp với
từng điều kiện, lĩnh vực cụ thể.
• Thứ năm, sự thay đổi về chất của sự vật còn phụ thuộc vào sự thay đổi
phương thức liên kết giữ các yếu tố tạo thành sự vật đó, vì vậy cần phải
biết tác động vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật
hiện tượng trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật, kết cấu của sự vật đó.