lOMoARcPSD| 61622929
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
NỘI DUNG .......................................................................................................... 2
I. QUY LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ VAI TRÒ CỦA QUY LUẬT
LƯU THÔNG TIỀN TỆ ................................................................................. 2
1.1. Nguồn gốc, bản chất, chức năng của tiền tệ .......................................... 2
1.1.1. Nguồn gốc ........................................................................................... 2
1.1.2. Bản chất .............................................................................................. 3
1.1.3. Chức năng của tiền t ......................................................................... 3
1.2. Quy luật lưu thông tiền tệ ...................................................................... 5
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................ 5
1.2.2. Phân tích quy luật lưu thông .............................................................. 5
1.3. Lạm phát ................................................................................................ 7
1.3.1. Khái niệm lạm phát ............................................................................ 7
1.3.2. Phân tích lạm phát .............................................................................. 7
1.4. Vai trò của quy luật lưu thông tiền tệ .................................................... 8
II. LUẬN THỰC TIỄN VIỆT NAM 2.1. Thực trạng việc vận
dụng quy luật lưu thông tiền tệ và vai trò của quy ........................................... 9
luật lưu thông tiền tệ ở nước ta thời gian qua ............................................... 9
2.2. Những giải pháp nhằm vận dụng tốt hơn quy luật lưu thông tiền tệ
nước ta trong thời gian tới .......................................................................... 11
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 12
MỞ ĐẦU
Tiền ra đời từ nhu cầu kinh tế thực tế của loài người khi mà nền sản xuất đạt
đến một trình độ nhất định và con người đã có thể tự do đi lại trong một phạm vi
lãnh thổ rộng lớn. Lịch sử đã cho thấy quá trình trao đổi giữa hàng hoá và tiền tệ
là một quá trình diễn ra tất yếu của xã hội loài người. đóng vai trò quan trọng
giúp đồng tiền sinh lời và là phương tiện để trao đổi hàng hoá thúc đẩy nền kinh
tế phát triển. Các hoạt động thương mại đã ra đời, tiền tệ được quy ước ban
lOMoARcPSD| 61622929
hành, quản bởi nhà nước. Bởi vậy, trong hội nổi lên một hiện tượng lạm
phát. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay, vấn đnày ngày
càng được chính phủ quan tâm, từ đó những chiến lược lâu dài đẩy mạnh phát
triển kinh tế, đẩy lùi lạm phát tới mức thấp nhất.. Để tạo ra một tác động tổng hợp
kiềm chế lạm phát, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế thì quy luật lưu thông
tiền tệ là một vấn đề đáng để quan tâm.
Để làm hơn về tình trạng này, em xin được chọn phân tích đề bài số
04: “Quy luật lưu thông tiền tệ - Liên hệ với thực tiễn phát triển của nền kinh tế
Việt Nam hiện nay”.
NỘI DUNG
I. QUY LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ VÀ VAI TRÒ CỦA QUY LUẬT
LƯU THÔNG TIỀN TỆ
I.1. Nguồn gốc, bản chất, chức năng của tiền tệ
I.1.1. Nguồn gốc
Quá trình phát triển của sản xuất trao đổi hàng hoá đã dẫn đến sxuất
hiện những vật ngang giá chung.Vật ngang giá chung những hàng hoá thể
trao đổi trực tiếp được với nhiều hàng hoá thồng thường khác.Đặc điểm của
chúng là: giá trị sử dụng thiết thực ,quý hiếm ,dễ bảo quản vận chuyển
mang tính đặc thù địa phương.
Thời gian đầu, vật ngang giá chung thường là những hàng hoá có giá trị sử
dụng thiết thực cho từng khu vực hoặc nhiều vùng điều kiện tự nhiên phong
tục xả hội tương tnhau.Sau đó vật ngang giá chung được chọn những hàng
hoá ý nghĩa tượng trưng. Khi trao đổi hàng hoá đã trở thành nhu cầu thường
xuyên của các bộ lạc và dân tộc, thì vật ngang giá chung được gắn vào kim loại.
Đầu thế kỉ XIX,vàng bắt đầu đóng vai trò vật ngang giá chung kim loại này
lOMoARcPSD| 61622929
được gọi “kim loại tiền tệ” Khi một khối lượng vàng với một trọng lượng
chất lượng (thành sắc) nhất định được chế tác theo một hình dáng nào đó được
gọi là tiền tệ .
Như vậy khi vàng độc chiềm vtrí vật ngang giá chung,thì cái tên “vật ngang
giá chung” được thay bằng “tiền tệ”. Nói cách khác, đây chính hình thái tiền
của giá trị hàng hoá. Từ nhửng vật ngang giá chung là những hàng hoá thông
thường đến tiền tệ , sản xuất trao đổi hàng hoá đã trải qua một thời lịch sử
lâu dài.Trong quá trình này vật ngang giá chung đã tự gạt bỏ lẫn nhau:những hàng
hoá - vật ngang giá chung,có giá trị thấp và mang sắc thái sử dụng ,được thay thế
bằng nhửng vật ngang giá chung có giá trị cao hơn và mang ý nghĩa tượng trưng.
I.1.2. Bản chất.
Tiền tệ là 1 loại hàng hóa đặc biệt, là vật ngang giá chung cho tất cả các loại
hàng hóa đem trao đổi, thể hiện lao động hội kết tinh trong hàng hóa, phản ánh
quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa. Tiền tệ vật ngang giá
chung cho tất cả các loại hàng hóa, thể hiện chung của giá trị thể hiện lao
động xã hội, đồng thời thể hiện quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất hàng
hóa.
Tiền tệ có giá trị không phải vì nó có giá trị tự thân mà vì những gì tiền tệ
thể trao đổi được. Giá trị của tiền là số lượng hàng hóa dịch vụ mua được
bằng một đơn vị của tiền tệ, ví dụ số lượng hàng hóa dịch vụ mua được bằng
một $. Nói cách khác giá trị của tiền là nghịch đảo của giá cả hàng hóa.
I.1.3. Chức năng của tiền tệ
Tiền tệ có 5 chức năng cơ bản:
Thước đo giá trị
Chức năng thước đo giá trị là chức năng bản nhất, với chức năng này, tiền
dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hóa.
lOMoARcPSD| 61622929
Tiền làm thước đo giá trị cho các hàng hóa khác vì bản thân nó cũng có giá
trị. Tiền làm chức năng thước đo gtrị không nhất thiết phải tiền mặt, tiền
thật, chỉ cần tiền trong ý niệm, tiền tượng trưng. Khi giá trị biểu hiện thành
tiền thì gọi giá cả. Như vậy, giá trị là nội dung bên trong, còn giá cả hình
thức biểu hiện ở bên ngoài, khi giá trị thay đổi thì giá cả biến đổi theo.
Phương tiện lưu thông: Làm chức năng phương tiện lưu thông, tiền
tệ môi giới trong việc trao đổi hàng hóa. Khi tiền tệ làm môi giới trong
quá trình trao đổi thì gọi lưu thông hàng hóa công thức: H T
H (Hàng – Tiền – Hàng).
Tiền làm chức năng phương tiện lưu thông phải là tiền vàng thật, chứ không
phải tiền trong ý niệm. Tiền làm phương tiện lưu thông phải một khối lượng
nhất định. Thông thường, khối lượng này bằng tổng số giá cả hàng hóa chia cho
số vòng quay của những đồng tiền cùng loại.
Tiền làm chức năng phương tiện lưu thông làm cho việc lưu thông hàng hóa
trở nên thuận lợi. Nhưng đồng thời cũng làm cho việc mua bán hàng hóa tách
rời nhau cả về không gian và thời gian.
Phương tiện cất trữ: Tiền được rút khỏi lưu thông và được cất trữ.
Tiền tệ làm phương tiện cất trữ vai trò to lớn, tự phát điều tiết khối
lượng tiền trong lưu thông hàng hóa. Nếu sản xuất hàng hóa giảm sút, lượng hàng
hóa lưu thông ít thì một phần tiền rút khỏi lưu thông và được cất trữ. Ngược lại,
khi sản xuất hàng hóa phát triển, khối lượng hàng hóa lưu thông tăng, thì những
đồng tiền đó được quay trở lại lưu thông.
Phương tiện thanh toán
Khi sản xuất hàng hóa phát triển đến một trình độ nào đó, tất yếu dẫn đến
tình trạng mau bán chịu, do đó tiền thêm chức năng thanh toán. Tiền làm
phương tiện thanh toán tiền dùng để chi trả sau khi công việc mua bán đã
hoàn thành.
lOMoARcPSD| 61622929
VD: Trả tiền mua hàng chịu, thuê nhà, nộp thuế…
Tiền tệ thế giới
Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra bên ngoài biên giới quốc gia thì tiền tệ
làm chức năng tiền tệ thế giới. Chức năng tiền tệ thế giới dùng tiền làm phương
tiện trao đổi hàng hóa và thanh toán quốc tế, di chuyển của cải từ nước này sang
nước khác. Tiền làm chức năng tiền tệ thế giới thì phải là tiền vàng hoặc tiền tín
dụng được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế.
I.2. Quy luật lưu thông tiền t
I.2.1. Khái niệm
Quy luật lưu thông tiền tệ trong tiếng Anh The Law of Monetary
Circulation.
Quy luật lưu thông tiền tệ là Quy luật quy định lượng tiền cần thiết cho lưu
thông hàng hóa trong một thời kỳ nhất định. Quy luật này được thể hiện như sau:
Lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hoá trong một thời kỳ nhất định
được xác định bằng tổng giá cả của hàng hóa lưu thông trong thời kỳ đó chia cho
tốc độ lưu thông của đồng tiền.
I.2.2. Phân tích quy luật lưu thông
Lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa trong một thời nhất định
được xác định bằng tổng giá cả của hàng hóa lưu thông trong thời kỳ đó chia cho
tốc độ lưu thông của đồng tiền. Trong đó, tốc độ lưu thông của đồng tiền chính
số vòng quay trung bình của một đơn vị tiền tệ tổng giá cả của mỗi loại hàng
hóa bằng giá cả nhân với khối lượng đưa vào lưu thông của hàng hóa ấy. Tổng
lOMoARcPSD| 61622929
giá cả của hàng hóa lưu thông bằng tổng giá cả của tất cả các loại hàng hóa lưu
thông.
Lượng tiền cần thiết cho lưu thông này tính cho một thời kỳ nhất định, cho
nên khi ứng dụng công thức này cần lưu ý một số điểm sau:
Thứ nhất, trong tính tổng giá cả phải loại bỏ những hàng hóa không được
đưa ra lưu thông trong thời kỳ đó như hàng hóa dự trữ hay tồn kho không được
đem ra bán hoặc để bán trong thời kỳ sau; hàng hóa bán (mua) chịu đến thời kỳ
sau mới cần thanh toán bằng tiền; hàng hóa dùng để trao đổi trực tiếp với hàng
hóa khác;…
Thứ hai, phải cộng thêm vào lượng tiền cần thiết cho lưu thông tiền dùng
để ứng trước, để đặt hàng trong thời kỳ này nhưng lại chỉ nhận hàng trong thời
kỳ sao và lượng tiền mua (bán) hàng hóa chịu đã đến kỳ thanh toán.
Yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ khối lượng tiền thực tế trong lưu
thông phải thích ứng với khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông. Tùy theo loại
hình lưu thông tiền tệ như lưu thông tiền kim loại, lưu thông tiền giấy, lưu thông
tiền tín dụng ngân hàng. Quy luật lưu thông tiền tệ chứa đựng các biểu thị khác
nhau như quy luật số lượng tiền tệ thực sự cần thiết cho lưu thông, quy luật giá
trị thực tế của các dấu hiệu tiền tệ danh nghĩa, quy luật lưu thông tiền tín dụng -
giấy bạc ngân hàng.
Đồng tiền được tung vào lưu thông giá trị của thường xuyên bị biến
đổi phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau trong nền kinh tế. Đặc biệt yếu
tố phát hành tiền: lượng tiền phát hành không phù hợp với lượng tiền cần thiết
cho lưu thông. Đồng thời, lượng tiền cần thiết cho lưu thông cũng thường xuyên
biến đổi do giá trị của một đơn vị tiền tệ thường xuyên thay đổi.
lOMoARcPSD| 61622929
Nội dung quy luật lưu thông tiền tệ xác định số lượng tiền tệ cần thiết cho
lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kì nhất định. Quy luật này được thể hiện như sau:
M = P x Q/V.
Như vậy, lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỉ lệ thuận với tổng số giá cả của
hàng hóa đem ra lưu thông tỉ lệ nghịch với số vòng luân chuyển trung bình
của một đơn vị tiền tệ. Đây là quy luật chung của lưu thông tiền tệ.
I.3. Lạm phát
1.3.1. Khái niệm lạm phát
Lạm phát là một hiện tượng kinh tế phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Đó
hiện tượng khủng hoảng tiền tệ nhưng cũng sự phản ánh thể hiện trạng
thái chung của toàn bộ nền kinh tế. rất nhiều quan niệm khác nhau về lạm
phát nhưng tất cả đều nhất trí rằng: Lạm phát là tình trạng mức giá chung của
toàn bộ nền kinh tế tăng lên trong một thời gian nhất định.
1.3.2. Phân tích lạm phát.
Lạm phát bao giờ cũng đi đôi với việc gcả của hầu hết hàng hóa đồng loạt
tăng lên làm cho giá trị của mỗi đơn vị tiền tệ giảm, sức mua của đồng tiền giảm.
Sở dĩ như vậy vì khi lượng tiền được phát hành vượt quá mức cần thiết làm xuất
hiện tình trạng đọng tiền tệ; người giữ tiền sẵn sàng cho vay tiền với lãi suất
thấp hơn, sẵn sàng bỏ ra số tiền lớn hơn để mua một đơn vị hàng hóa, làm cho
hàng hóa bị khan hiếm, giá cả leo thang,…
thể nói, bnổi của lạm phát luôn tình trạng mức giá chung tăng lên,
giá trị của đơn vtiền tệ giảm, sức mua của đồng tiền giảm. Chính vậy, để đo
lường mức lạm phát, người ta dùng chỉ số giá cả. hai loại chỉ số giá cả được
sử dụng phổ biến trong thống kinh tế chỉ số giá sản xuất chỉ số giá tiêu
dùng.
Căn cứ vào mức giá tăng lên, có thể chia lạm phát thành: lạm phát vừa phải
(chỉ số giá cả tăng dưới 111% năm), lạm phát phi mã (trên 10% năm) và siêu lạm
lOMoARcPSD| 61622929
phát (chỉ số giá cả tăng lên hàng trăm, hàng nghìn lần và hơn nữa). Khi lạm phát
xảy ra sẽ dẫn tới sự phân phối lại mười nguồn thu nhập giữa các tầng lớp dân cư:
người nắm giữ hàng hóa, người đi vay được lời; người thu nhập nắm giữ tài
sản bằng tiền, người cho vay bị thiệt (do sức mua của đồng tiền giảm sút);…
Lạm phát hiện tượng gây nhiều tác động tiêu cực tới kinh tế và hội.
Bởi vậy chống lạm phát được xem một trong những mục tiêu hàng đầu của các
nước trên thế giới. Để ổn định kinh tế vĩ mô, chống lạm phát, cần phải tìm hiểu
đúng nguyên nhân dẫn tới lạm phát, đánh giá đúng dạng lạm phát để có cách xử
lý tốt hơn.
I.4. Vai trò của quy luật lưu thông tiền tệ
Thứ nhất, thúc đẩy sản xuất, gắn sản xuất với tiêu thụ - mục tiêu của sản
xuất. Do đó người ta tìm mọi cách rút ngắn chu sản xuất, thực hiện tái sản xuất
mở rộng, áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ,… nhằm đạt được lợi
nhuận tối đa.
Thứ hai, thúc đẩy và đòi hỏi các nhà sản xuất năng động thích nghi với các
điều kiện biến động ca thị trường. Thay đổi mẫu mã sản xuất, tìm mặt hàng mới
và thị trường tiêu thụ, mở rộng quan hệ trong kinh doanh, tìm cách đạt lợi nhuận
tối đa.
Thứ ba, thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học công nghệ, kích thích tăng năng
suất lao động, nâng cao trình độ xã hội hóa sản xuất và nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành, đáp ứng yêu cầu nhiều mặt của khách hàng của thị trường.
Thứ tư, thúc đẩy sự tăng trưởng dồi dào của sản phẩm hàng hóa dịch vụ,
thúc đẩy kích thích sản xuất hàng hóa phát triển, đề cao trách nhiệm của nhà
kinh doanh đối với khách hàng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Thứ năm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung tái bản, tập trung sản xuất.
Tích tụ và tập trung sản xuất là hai con đường để mở rộng quy mô sản xuất. Một
lOMoARcPSD| 61622929
mặt, các đơn vị chủ thể làm ăn giỏi, hiệu quả cao cho phép mở rộng quy
sản xuất. Mặt khác, chỉ những đơn vị làm ăn hiệu quả thì mới tồn tại, mới đứng
được trên thị trường. Chính quá trình cạnh tranh kinh tế là động lực thúc đẩy tích
tụ và tập trung sản xuất.
II. LÝ LUẬN THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM
II.1. Thực trạng việc vận dụng quy luật lưu thông tiền tệ và vai trò của
quy luật lưu thông tiền tệ ở nước ta thời gian qua
Trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam vận hành theo chế kế hoạch hóa
tập trung, đất nước trải qua hai cuộc chiến tranh đã làm cho chi tiêu của ngân
sách nhà nước phình to. Trong khi đó, nền kinh tế lạc hậu, lực lượng sản xuất bị
kìm hãm, các nguồn thu của ngân sách nhà nước từ trong nước nhỏ bé nên mức
độ bội chi ngân sách nhà nước cao. Trước tình hình đó, hiện tượng lạm phát
Việt Nam đã hội tụ đủ các nguyên nhân do cả cầu kéo lẫn chi phí đẩy và tiền tệ.
thường nguyên nhân từ tiền tdo ngân hàng nhà nước cung ứng quá nhiều
tiền trong lưu thông hoặc cũng thể nguyên nhân tviệc tăng giá do cầu tăng
mạnh đột biến lớn hơn khả năng sản xuất của nền kinh tế tạo ra lạm phát do chi
phí đẩy.
a) Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Nguyên nhân dẫn đến lạm phát từ các yếu tố bên trong của nền kinh tế.
Việc Việt Nam gia nhập WTO năm 2007 đã tạo thêm động lực phát triển cho nền
kinh tế. Sự mở rộng mạnh mẽ của nhu cầu chi tiêu, đầu tư tư nhân và công cộng
nhân tố làm cho tổng cầu tăng nóng. Tổng đầu toàn hội năm 2007 khoảng
493,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 43% GDP với số vốn đầu trực tiếp nước ngoài
được phê duyệt đạt 21,3 tỷ USD và vốn thực hiện đạt 6,4 tỷ USD, cao hơn 77%
so với năm 2006. Tổng chi ngân sách nhà nước đạt 399,3 nghìn tỷ đồng, vượt
khoảng 11,7% so với dự toán năm. Thâm hụt cán cân thương mại 14,12 tỷ
USD, bằng 29% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng gấp 2,5 lần so với năm 2006.
lOMoARcPSD| 61622929
Tổng cầu tăng nóng vượt quá khả năng của một nền kinh tế còn tồn tại nhiều vấn
đề “thắt cổ chai” liên quan tới hạ tầng kinh tế, xã hội và pháp luật đã làm gia tăng
áp lực lạm phát. Tuy nhiên, cần phải nhìn nhận việc gia tăng đầu nước ngoài
đầu công vào kết cấu hạ tầng tạo hội nhiều hơn thách thức, góp phần
chuyển đổi cơ cấu kinh tế và giải quyết các vấn đề, tạo đà phát triển bền vững dài
hạn.
b) Giá cả của các loại hàng hóa
Tốc độ tăng giá năng lượng, đặc biệt giá lương thực trong nửa cuối năm
2007 đầu năm 2008 là nguyên nhân dẫn tới tình trạng lạm phát trên diện rộng.
Đến cuối năm 2007, lạm phát so với cùng kỳ năm trước của Việt Nam là 12,63%
và đến tháng 4/2008 thì tỷ lệ là 21,42%. Tác động lạm phát do chi phí đẩy ở Việt
Nam thường cao hơn gấp đôi các nước khác trong khu vực do Việt Nam thực
thi chính sách neo giá đồng nội tệ với USD. Kết quả là trong khoảng thời gian từ
tháng 1/2004 đến nay, đồng Việt Nam có xu hướng mất giá danh nghĩa trong khi
đồng tiền của các nước khác trong khu vực xu hướng lên giá danh nghĩa so
với đồng USD. Nước ta đã thi hành chính sách neo tỷ giá và vì vậy đã nhập khẩu
lạm phát giá lương thực theo USD. Đây thể nguyên nhân chính làm cho lạm
phát ở Việt Nam cao hơn các nước trong khu vực.
c) Yếu tố tiền tệ
Với tốc độ tăng trưởng tín dụng của Việt Nam tăng quá nhanh trong những
năm vừa qua. Trong ba năm từ 2005 đến 2007, cung tiền tăng 135% nhưng GDP
chỉ tăng 27%. Tổng dư nợ cho vay của nền kinh tế năm 2007 tăng 57,53% so với
năm 2006. Nguyên nhân dẫn đến tốc độ tăng trưởng tín dụng đột biến là do tổng
lượng ngoại tệ ròng chảy o nền kinh tế trong năm 2007 ước chừng lên tới 22
tỷ USD, tương đương với 30% GDP. Đduy trì tỷ giá USD, ngân hàng nhà nước
đã tăng dự trữ ngoại hối từ 11,5 tỷ USD (năm 2006) lên 21,6 tỷ USD (năm 2007)
đẩy một lượng lớn nội tra thị trường. Trong những năm 1999, 2000, mức
lOMoARcPSD| 61622929
cung ứng tiền tệ M2 đã có lúc lên tới 56,2% nhưng Việt Nam vẫn nằm trong tình
trạng thiểu phát. Hơn nữa, độ trễ của chính sách tiền tệ từ 6 - 36 tháng nên
không phải cung tiền tăng lập tức dẫn tới lạm phát.
Trong quá trình đổi mới phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, các tư tưởng kinh tế của C.Mác đã trở thành nền tảng lý luận kinh
tế cơ bản để Việt Nam có được những thành tựu như ngày hôm nay. Mặc dù Việt
Nam đã có những bước cải thiện về chỉ số thống kê trong thời gian vừa qua, tuy
nhiên những tiến bộ này chưa phải đạt được trên mọi lĩnh vực. Với tỷ lệ lạm phát
cao thì Việt Nam cần phải mất một thời gian dài để đưa tỉ lệ lạm phát này về khu
vực an toàn ở mức một con số. Nhìn vào các bài học lịch sử phát triển kinh tế từ
trước đến nay, chưa quốc gia nào vừa muốn kiểm soát được lạm phát, kiểm
soát được thâm hụt thương mại lại vừa thúc đẩy được tăng trưởng kinh tế.
Đây rõ ràng là một sự đánh đổi và Chính phủ nên đặt ra những mục tiêu để giảm
lạm phát và nhập siêu, tạo đà tăng trưởng cao hơn vào các năm tiếp theo.
2.2. Những giải pháp nhằm vận dụng tốt hơn quy luật lưu thông tiền tệ ở nước ta
trong thời gian tới.
Thứ nhất, cần tiết kiệm chi phí sản xuất hội, chi tiêu công và nhằm
giảm mức tăng chi phí phải thực hiện tiết kiệm trong sản xuất.
Thứ hai, cần phải quản lí chặt chẽ hoạt động chi tiêu và thu đổi ngoại t
trên thị trường nhờ tích cực thu hút ngoại tệ trong dân bằng việc khuyến khích
gửi tiết kiệm ngoại tệ với lãi suất hấp dẫn.
Thứ ba, cần thực hiện chính sách tài chính - tiền tệ năng động hiệu quả
trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ tư, đẩy mạnh phong trào sản xuất và cung cấp sản phẩm dịch vụ cho
hội, hạn chế những tệ nạn xã hội, giải quyết các vấn đề thuộc an ninh xã hội cho
người nghèo và đối tượng chính sách trong xã hội.
lOMoARcPSD| 61622929
Thứ năm, cần đxuất với Chính phủ thành lập quỹ kích cầu để kích thích
tiêu dùng kích thích nền kinh tế phát triển nhằm tránh xu hướng giảm phát
trong thời gian tới.
Thứ sáu, Chính phủ nên thực hiện bán trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho
bạc cho dân và thu hồi tiền mặt. Hoạt động này tác dụng rất tích cực làm
giảm nhanh lượng tiền mặt trong lưu thông tác động trực tiếp tới giảm lạm
phát.
Thứ bảy, cần tăng cường kiểm tra, giám sát phát huy tính công khai minh
bạch của chi tiêu công.
KẾT LUẬN
Trên sở những phân tích về quy luật lưu thông tiền tvai tcủa
trong nền kinh tế thị trường Việt Nam, chúng ta thể thấy được phạm vi ảnh
hưởng của quy luật lưu thông tiền tệ đối với nền tảng kinh tế nước ta. Qua đây,
ta thể thấy việc vận dụng chúng vào việc phát triển đất nước, điều chỉnh luật
lệ, kiểm soát tình trạng lạm phát lưu thông tiền tệ là rất quan trọng, nhất
trong thời kỳ hội nhập hóa quốc tế. Khi mà căn bệnh “lạm phát” được kiểm soát
tốt thì tình hình kinh tế Việt Nam sẽ tiến bộ hơn và thay đổi một cách rệt,
thể tiếp tục trên đà lớn mạnh với các nước bạn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Giáo trình
1.Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin, NXB Giáo dục.
2.Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin về phương thức sản xuất bản
chủ nghĩa, NXB Chính trị quốc gia.
II. Sách
1. Quản lí nhà nước về tài chính, tiền tệ _ NXB hành chính quốc gia, 2000.
2.Tiền tệ, ngân hàng thị trường tài chính _ Frederic Mishkin _ NXB Khoa
học và kĩ thuật, Hà Nội, 2001.
lOMoARcPSD| 61622929
3. Vận dụng học thuyết lưu thông tiền tệ của C.Mác trong điều tiết nền
kinh tế ở Việt Nam hiện nay _ PGS. TS. Phạm Quốc Trung - PGS. TS. Phạm
Thị Túy (Đồng chủ biên)
4. TS Nguyễn Thị Thanh Huyền, “Kinh tế chính trị Mác Lênin” (sơ
đồ, bảng biểu, công thức). Nxb CAND, Hà Nội, 2014.
5. David Begg, Stanley Fisher, Rudiger Dornbusch, Kinh tế học, NXB
Giáo dục Hà Nội, 1992, tr.71, 72, 74.
6. C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, Nxb. CTQG, Nội 1994, tập
25, Phần I.
III. Các website:
http://vi.wikipedia.org.com
http://khotrithucso.com
http://tapchitaichinh.vn.com
http://www.tapchicongsan.org.vn

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61622929 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
NỘI DUNG .......................................................................................................... 2
I. QUY LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ VÀ VAI TRÒ CỦA QUY LUẬT
LƯU THÔNG TIỀN TỆ ................................................................................. 2
1.1. Nguồn gốc, bản chất, chức năng của tiền tệ .......................................... 2
1.1.1. Nguồn gốc ........................................................................................... 2
1.1.2. Bản chất .............................................................................................. 3
1.1.3. Chức năng của tiền tệ ......................................................................... 3
1.2. Quy luật lưu thông tiền tệ ...................................................................... 5
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................ 5
1.2.2. Phân tích quy luật lưu thông .............................................................. 5
1.3. Lạm phát ................................................................................................ 7
1.3.1. Khái niệm lạm phát ............................................................................ 7
1.3.2. Phân tích lạm phát .............................................................................. 7
1.4. Vai trò của quy luật lưu thông tiền tệ .................................................... 8
II. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM 2.1. Thực trạng việc vận
dụng quy luật lưu thông tiền tệ và vai trò của quy ........................................... 9
luật lưu thông tiền tệ ở nước ta thời gian qua ............................................... 9
2.2. Những giải pháp nhằm vận dụng tốt hơn quy luật lưu thông tiền tệ ở
nước ta trong thời gian tới .......................................................................... 11
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 12 MỞ ĐẦU
Tiền ra đời từ nhu cầu kinh tế thực tế của loài người khi mà nền sản xuất đạt
đến một trình độ nhất định và con người đã có thể tự do đi lại trong một phạm vi
lãnh thổ rộng lớn. Lịch sử đã cho thấy quá trình trao đổi giữa hàng hoá và tiền tệ
là một quá trình diễn ra tất yếu của xã hội loài người. Nó đóng vai trò quan trọng
giúp đồng tiền sinh lời và là phương tiện để trao đổi hàng hoá thúc đẩy nền kinh
tế phát triển. Các hoạt động thương mại đã ra đời, tiền tệ được quy ước và ban lOMoAR cPSD| 61622929
hành, quản lí bởi nhà nước. Bởi vậy, trong xã hội nổi lên một hiện tượng là lạm
phát. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay, vấn đề này ngày
càng được chính phủ quan tâm, từ đó có những chiến lược lâu dài đẩy mạnh phát
triển kinh tế, đẩy lùi lạm phát tới mức thấp nhất.. Để tạo ra một tác động tổng hợp
kiềm chế lạm phát, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế thì quy luật lưu thông
tiền tệ là một vấn đề đáng để quan tâm.
Để làm rõ hơn về tình trạng này, em xin được chọn và phân tích đề bài số
04: “Quy luật lưu thông tiền tệ - Liên hệ với thực tiễn phát triển của nền kinh tế
Việt Nam hiện nay”. NỘI DUNG I.
QUY LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ VÀ VAI TRÒ CỦA QUY LUẬT
LƯU THÔNG TIỀN TỆ I.1.
Nguồn gốc, bản chất, chức năng của tiền tệ I.1.1. Nguồn gốc
Quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá đã dẫn đến sự xuất
hiện những vật ngang giá chung.Vật ngang giá chung là những hàng hoá có thể
trao đổi trực tiếp được với nhiều hàng hoá thồng thường khác.Đặc điểm của
chúng là: có giá trị sử dụng thiết thực ,quý hiếm ,dễ bảo quản vận chuyển và
mang tính đặc thù địa phương.
Thời gian đầu, vật ngang giá chung thường là những hàng hoá có giá trị sử
dụng thiết thực cho từng khu vực hoặc nhiều vùng có điều kiện tự nhiên và phong
tục xả hội tương tự nhau.Sau đó vật ngang giá chung được chọn là những hàng
hoá có ý nghĩa tượng trưng. Khi trao đổi hàng hoá đã trở thành nhu cầu thường
xuyên của các bộ lạc và dân tộc, thì vật ngang giá chung được gắn vào kim loại.
Đầu thế kỉ XIX,vàng bắt đầu đóng vai trò vật ngang giá chung và kim loại này lOMoAR cPSD| 61622929
được gọi là “kim loại tiền tệ” Khi một khối lượng vàng với một trọng lượng và
chất lượng (thành sắc) nhất định được chế tác theo một hình dáng nào đó được gọi là tiền tệ .
Như vậy khi vàng độc chiềm vị trí vật ngang giá chung,thì cái tên “vật ngang
giá chung” được thay bằng “tiền tệ”. Nói cách khác, đây chính là hình thái tiền
của giá trị hàng hoá. Từ nhửng vật ngang giá chung là những hàng hoá thông
thường đến tiền tệ , sản xuất và trao đổi hàng hoá đã trải qua một thời kì lịch sử
lâu dài.Trong quá trình này vật ngang giá chung đã tự gạt bỏ lẫn nhau:những hàng
hoá - vật ngang giá chung,có giá trị thấp và mang sắc thái sử dụng ,được thay thế
bằng nhửng vật ngang giá chung có giá trị cao hơn và mang ý nghĩa tượng trưng. I.1.2. Bản chất.
Tiền tệ là 1 loại hàng hóa đặc biệt, là vật ngang giá chung cho tất cả các loại
hàng hóa đem trao đổi, thể hiện lao động xã hội kết tinh trong hàng hóa, phản ánh
quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa. Tiền tệ và vật ngang giá
chung cho tất cả các loại hàng hóa, là thể hiện chung của giá trị và thể hiện lao
động xã hội, đồng thời thể hiện quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa.
Tiền tệ có giá trị không phải vì nó có giá trị tự thân mà vì những gì tiền tệ
có thể trao đổi được. Giá trị của tiền là số lượng hàng hóa và dịch vụ mua được
bằng một đơn vị của tiền tệ, ví dụ số lượng hàng hóa và dịch vụ mua được bằng
một $. Nói cách khác giá trị của tiền là nghịch đảo của giá cả hàng hóa.
I.1.3. Chức năng của tiền tệ
Tiền tệ có 5 chức năng cơ bản: – Thước đo giá trị
Chức năng thước đo giá trị là chức năng cơ bản nhất, với chức năng này, tiền
dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hóa. lOMoAR cPSD| 61622929
Tiền làm thước đo giá trị cho các hàng hóa khác vì bản thân nó cũng có giá
trị. Tiền làm chức năng thước đo giá trị không nhất thiết phải là tiền mặt, tiền
thật, mà chỉ cần tiền trong ý niệm, tiền tượng trưng. Khi giá trị biểu hiện thành
tiền thì gọi là giá cả. Như vậy, giá trị là nội dung bên trong, còn giá cả là hình
thức biểu hiện ở bên ngoài, khi giá trị thay đổi thì giá cả biến đổi theo.
– Phương tiện lưu thông: Làm chức năng phương tiện lưu thông, tiền
tệ là môi giới trong việc trao đổi hàng hóa. Khi tiền tệ làm môi giới trong
quá trình trao đổi thì gọi là lưu thông hàng hóa và có công thức: H – T –
H (Hàng – Tiền – Hàng).
Tiền làm chức năng phương tiện lưu thông phải là tiền vàng thật, chứ không
phải tiền trong ý niệm. Tiền làm phương tiện lưu thông phải có một khối lượng
nhất định. Thông thường, khối lượng này bằng tổng số giá cả hàng hóa chia cho
số vòng quay của những đồng tiền cùng loại.
Tiền làm chức năng phương tiện lưu thông làm cho việc lưu thông hàng hóa
trở nên thuận lợi. Nhưng đồng thời cũng làm cho việc mua – bán hàng hóa tách
rời nhau cả về không gian và thời gian.
– Phương tiện cất trữ: Tiền được rút khỏi lưu thông và được cất trữ.
Tiền tệ làm phương tiện cất trữ có vai trò to lớn, nó tự phát điều tiết khối
lượng tiền trong lưu thông hàng hóa. Nếu sản xuất hàng hóa giảm sút, lượng hàng
hóa lưu thông ít thì một phần tiền rút khỏi lưu thông và được cất trữ. Ngược lại,
khi sản xuất hàng hóa phát triển, khối lượng hàng hóa lưu thông tăng, thì những
đồng tiền đó được quay trở lại lưu thông.
– Phương tiện thanh toán
Khi sản xuất hàng hóa phát triển đến một trình độ nào đó, tất yếu dẫn đến
tình trạng mau – bán chịu, do đó tiền có thêm chức năng thanh toán. Tiền làm
phương tiện thanh toán là tiền dùng để chi trả sau khi công việc mua – bán đã hoàn thành. lOMoAR cPSD| 61622929
VD: Trả tiền mua hàng chịu, thuê nhà, nộp thuế… – Tiền tệ thế giới
Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra bên ngoài biên giới quốc gia thì tiền tệ
làm chức năng tiền tệ thế giới. Chức năng tiền tệ thế giới dùng tiền làm phương
tiện trao đổi hàng hóa và thanh toán quốc tế, di chuyển của cải từ nước này sang
nước khác. Tiền làm chức năng tiền tệ thế giới thì phải là tiền vàng hoặc tiền tín
dụng được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế.
I.2. Quy luật lưu thông tiền tệ I.2.1. Khái niệm
Quy luật lưu thông tiền tệ trong tiếng Anh là The Law of Monetary Circulation.
Quy luật lưu thông tiền tệ là Quy luật quy định lượng tiền cần thiết cho lưu
thông hàng hóa trong một thời kỳ nhất định. Quy luật này được thể hiện như sau:
Lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hoá trong một thời kỳ nhất định
được xác định bằng tổng giá cả của hàng hóa lưu thông trong thời kỳ đó chia cho
tốc độ lưu thông của đồng tiền.
I.2.2. Phân tích quy luật lưu thông
Lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa trong một thời kì nhất định
được xác định bằng tổng giá cả của hàng hóa lưu thông trong thời kỳ đó chia cho
tốc độ lưu thông của đồng tiền. Trong đó, tốc độ lưu thông của đồng tiền chính là
số vòng quay trung bình của một đơn vị tiền tệ và tổng giá cả của mỗi loại hàng
hóa bằng giá cả nhân với khối lượng đưa vào lưu thông của hàng hóa ấy. Tổng lOMoAR cPSD| 61622929
giá cả của hàng hóa lưu thông bằng tổng giá cả của tất cả các loại hàng hóa lưu thông.
Lượng tiền cần thiết cho lưu thông này tính cho một thời kỳ nhất định, cho
nên khi ứng dụng công thức này cần lưu ý một số điểm sau:
Thứ nhất, trong tính tổng giá cả phải loại bỏ những hàng hóa không được
đưa ra lưu thông trong thời kỳ đó như hàng hóa dự trữ hay tồn kho không được
đem ra bán hoặc để bán trong thời kỳ sau; hàng hóa bán (mua) chịu đến thời kỳ
sau mới cần thanh toán bằng tiền; hàng hóa dùng để trao đổi trực tiếp với hàng hóa khác;…
Thứ hai, phải cộng thêm vào lượng tiền cần thiết cho lưu thông tiền dùng
để ứng trước, để đặt hàng trong thời kỳ này nhưng lại chỉ nhận hàng trong thời
kỳ sao và lượng tiền mua (bán) hàng hóa chịu đã đến kỳ thanh toán.
Yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ là khối lượng tiền thực tế trong lưu
thông phải thích ứng với khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông. Tùy theo loại
hình lưu thông tiền tệ như lưu thông tiền kim loại, lưu thông tiền giấy, lưu thông
tiền tín dụng ngân hàng. Quy luật lưu thông tiền tệ chứa đựng các biểu thị khác
nhau như quy luật số lượng tiền tệ thực sự cần thiết cho lưu thông, quy luật giá
trị thực tế của các dấu hiệu tiền tệ danh nghĩa, quy luật lưu thông tiền tín dụng - giấy bạc ngân hàng.
Đồng tiền được tung vào lưu thông và giá trị của nó thường xuyên bị biến
đổi phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau trong nền kinh tế. Đặc biệt là yếu
tố phát hành tiền: lượng tiền phát hành không phù hợp với lượng tiền cần thiết
cho lưu thông. Đồng thời, lượng tiền cần thiết cho lưu thông cũng thường xuyên
biến đổi do giá trị của một đơn vị tiền tệ thường xuyên thay đổi. lOMoAR cPSD| 61622929
Nội dung quy luật lưu thông tiền tệ là xác định số lượng tiền tệ cần thiết cho
lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kì nhất định. Quy luật này được thể hiện như sau: M = P x Q/V.
Như vậy, lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỉ lệ thuận với tổng số giá cả của
hàng hóa đem ra lưu thông và tỉ lệ nghịch với số vòng luân chuyển trung bình
của một đơn vị tiền tệ. Đây là quy luật chung của lưu thông tiền tệ. I.3. Lạm phát
1.3.1. Khái niệm lạm phát
Lạm phát là một hiện tượng kinh tế phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Đó
là hiện tượng khủng hoảng tiền tệ nhưng cũng là sự phản ánh và thể hiện trạng
thái chung của toàn bộ nền kinh tế. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về lạm
phát nhưng tất cả đều nhất trí rằng: Lạm phát là tình trạng mức giá chung của
toàn bộ nền kinh tế tăng lên trong một thời gian nhất định.
1.3.2. Phân tích lạm phát.
Lạm phát bao giờ cũng đi đôi với việc giá cả của hầu hết hàng hóa đồng loạt
tăng lên làm cho giá trị của mỗi đơn vị tiền tệ giảm, sức mua của đồng tiền giảm.
Sở dĩ như vậy vì khi lượng tiền được phát hành vượt quá mức cần thiết làm xuất
hiện tình trạng ứ đọng tiền tệ; người giữ tiền sẵn sàng cho vay tiền với lãi suất
thấp hơn, sẵn sàng bỏ ra số tiền lớn hơn để mua một đơn vị hàng hóa, làm cho
hàng hóa bị khan hiếm, giá cả leo thang,…
Có thể nói, bề nổi của lạm phát luôn là tình trạng mức giá chung tăng lên,
giá trị của đơn vị tiền tệ giảm, sức mua của đồng tiền giảm. Chính vì vậy, để đo
lường mức lạm phát, người ta dùng chỉ số giá cả. Có hai loại chỉ số giá cả được
sử dụng phổ biến trong thống kê kinh tế là chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng.
Căn cứ vào mức giá tăng lên, có thể chia lạm phát thành: lạm phát vừa phải
(chỉ số giá cả tăng dưới 111% năm), lạm phát phi mã (trên 10% năm) và siêu lạm lOMoAR cPSD| 61622929
phát (chỉ số giá cả tăng lên hàng trăm, hàng nghìn lần và hơn nữa). Khi lạm phát
xảy ra sẽ dẫn tới sự phân phối lại mười nguồn thu nhập giữa các tầng lớp dân cư:
người nắm giữ hàng hóa, người đi vay được lời; người thu nhập và nắm giữ tài
sản bằng tiền, người cho vay bị thiệt (do sức mua của đồng tiền giảm sút);…
Lạm phát là hiện tượng gây nhiều tác động tiêu cực tới kinh tế và xã hội.
Bởi vậy chống lạm phát được xem là một trong những mục tiêu hàng đầu của các
nước trên thế giới. Để ổn định kinh tế vĩ mô, chống lạm phát, cần phải tìm hiểu
đúng nguyên nhân dẫn tới lạm phát, đánh giá đúng dạng lạm phát để có cách xử lý tốt hơn. I.4.
Vai trò của quy luật lưu thông tiền tệ
Thứ nhất, thúc đẩy sản xuất, gắn sản xuất với tiêu thụ - mục tiêu của sản
xuất. Do đó người ta tìm mọi cách rút ngắn chu kì sản xuất, thực hiện tái sản xuất
mở rộng, áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ,… nhằm đạt được lợi nhuận tối đa.
Thứ hai, thúc đẩy và đòi hỏi các nhà sản xuất năng động thích nghi với các
điều kiện biến động của thị trường. Thay đổi mẫu mã sản xuất, tìm mặt hàng mới
và thị trường tiêu thụ, mở rộng quan hệ trong kinh doanh, tìm cách đạt lợi nhuận tối đa.
Thứ ba, thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học công nghệ, kích thích tăng năng
suất lao động, nâng cao trình độ xã hội hóa sản xuất và nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành, đáp ứng yêu cầu nhiều mặt của khách hàng và của thị trường.
Thứ tư, thúc đẩy sự tăng trưởng dồi dào của sản phẩm hàng hóa dịch vụ,
thúc đẩy và kích thích sản xuất hàng hóa phát triển, đề cao trách nhiệm của nhà
kinh doanh đối với khách hàng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Thứ năm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung tái bản, tập trung sản xuất.
Tích tụ và tập trung sản xuất là hai con đường để mở rộng quy mô sản xuất. Một lOMoAR cPSD| 61622929
mặt, các đơn vị chủ thể làm ăn giỏi, có hiệu quả cao cho phép mở rộng quy mô
sản xuất. Mặt khác, chỉ những đơn vị làm ăn có hiệu quả thì mới tồn tại, mới đứng
được trên thị trường. Chính quá trình cạnh tranh kinh tế là động lực thúc đẩy tích
tụ và tập trung sản xuất. II.
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM II.1.
Thực trạng việc vận dụng quy luật lưu thông tiền tệ và vai trò của
quy luật lưu thông tiền tệ ở nước ta thời gian qua
Trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa
tập trung, đất nước trải qua hai cuộc chiến tranh đã làm cho chi tiêu của ngân
sách nhà nước phình to. Trong khi đó, nền kinh tế lạc hậu, lực lượng sản xuất bị
kìm hãm, các nguồn thu của ngân sách nhà nước từ trong nước nhỏ bé nên mức
độ bội chi ngân sách nhà nước cao. Trước tình hình đó, hiện tượng lạm phát ở
Việt Nam đã hội tụ đủ các nguyên nhân do cả cầu kéo lẫn chi phí đẩy và tiền tệ.
Nó thường có nguyên nhân từ tiền tệ do ngân hàng nhà nước cung ứng quá nhiều
tiền trong lưu thông hoặc cũng có thể có nguyên nhân từ việc tăng giá do cầu tăng
mạnh đột biến lớn hơn khả năng sản xuất của nền kinh tế tạo ra lạm phát do chi phí đẩy.
a) Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Nguyên nhân dẫn đến lạm phát là từ các yếu tố bên trong của nền kinh tế.
Việc Việt Nam gia nhập WTO năm 2007 đã tạo thêm động lực phát triển cho nền
kinh tế. Sự mở rộng mạnh mẽ của nhu cầu chi tiêu, đầu tư tư nhân và công cộng
là nhân tố làm cho tổng cầu tăng nóng. Tổng đầu tư toàn xã hội năm 2007 khoảng
493,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 43% GDP với số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
được phê duyệt đạt 21,3 tỷ USD và vốn thực hiện đạt 6,4 tỷ USD, cao hơn 77%
so với năm 2006. Tổng chi ngân sách nhà nước đạt 399,3 nghìn tỷ đồng, vượt
khoảng 11,7% so với dự toán năm. Thâm hụt cán cân thương mại là 14,12 tỷ
USD, bằng 29% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng gấp 2,5 lần so với năm 2006. lOMoAR cPSD| 61622929
Tổng cầu tăng nóng vượt quá khả năng của một nền kinh tế còn tồn tại nhiều vấn
đề “thắt cổ chai” liên quan tới hạ tầng kinh tế, xã hội và pháp luật đã làm gia tăng
áp lực lạm phát. Tuy nhiên, cần phải nhìn nhận việc gia tăng đầu tư nước ngoài
và đầu tư công vào kết cấu hạ tầng tạo cơ hội nhiều hơn thách thức, góp phần
chuyển đổi cơ cấu kinh tế và giải quyết các vấn đề, tạo đà phát triển bền vững dài hạn.
b) Giá cả của các loại hàng hóa
Tốc độ tăng giá năng lượng, đặc biệt là giá lương thực trong nửa cuối năm
2007 và đầu năm 2008 là nguyên nhân dẫn tới tình trạng lạm phát trên diện rộng.
Đến cuối năm 2007, lạm phát so với cùng kỳ năm trước của Việt Nam là 12,63%
và đến tháng 4/2008 thì tỷ lệ là 21,42%. Tác động lạm phát do chi phí đẩy ở Việt
Nam thường cao hơn gấp đôi các nước khác trong khu vực là do Việt Nam thực
thi chính sách neo giá đồng nội tệ với USD. Kết quả là trong khoảng thời gian từ
tháng 1/2004 đến nay, đồng Việt Nam có xu hướng mất giá danh nghĩa trong khi
đồng tiền của các nước khác trong khu vực có xu hướng lên giá danh nghĩa so
với đồng USD. Nước ta đã thi hành chính sách neo tỷ giá và vì vậy đã nhập khẩu
lạm phát giá lương thực theo USD. Đây có thể là nguyên nhân chính làm cho lạm
phát ở Việt Nam cao hơn các nước trong khu vực. c) Yếu tố tiền tệ
Với tốc độ tăng trưởng tín dụng của Việt Nam tăng quá nhanh trong những
năm vừa qua. Trong ba năm từ 2005 đến 2007, cung tiền tăng 135% nhưng GDP
chỉ tăng 27%. Tổng dư nợ cho vay của nền kinh tế năm 2007 tăng 57,53% so với
năm 2006. Nguyên nhân dẫn đến tốc độ tăng trưởng tín dụng đột biến là do tổng
lượng ngoại tệ ròng chảy vào nền kinh tế trong năm 2007 ước chừng lên tới 22
tỷ USD, tương đương với 30% GDP. Để duy trì tỷ giá USD, ngân hàng nhà nước
đã tăng dự trữ ngoại hối từ 11,5 tỷ USD (năm 2006) lên 21,6 tỷ USD (năm 2007)
và đẩy một lượng lớn nội tệ ra thị trường. Trong những năm 1999, 2000, mức lOMoAR cPSD| 61622929
cung ứng tiền tệ M2 đã có lúc lên tới 56,2% nhưng Việt Nam vẫn nằm trong tình
trạng thiểu phát. Hơn nữa, độ trễ của chính sách tiền tệ là từ 6 - 36 tháng nên
không phải cung tiền tăng lập tức dẫn tới lạm phát.
Trong quá trình đổi mới và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, các tư tưởng kinh tế của C.Mác đã trở thành nền tảng lý luận kinh
tế cơ bản để Việt Nam có được những thành tựu như ngày hôm nay. Mặc dù Việt
Nam đã có những bước cải thiện về chỉ số thống kê trong thời gian vừa qua, tuy
nhiên những tiến bộ này chưa phải đạt được trên mọi lĩnh vực. Với tỷ lệ lạm phát
cao thì Việt Nam cần phải mất một thời gian dài để đưa tỉ lệ lạm phát này về khu
vực an toàn ở mức một con số. Nhìn vào các bài học lịch sử phát triển kinh tế từ
trước đến nay, chưa có quốc gia nào vừa muốn kiểm soát được lạm phát, kiểm
soát được thâm hụt thương mại mà lại vừa thúc đẩy được tăng trưởng kinh tế.
Đây rõ ràng là một sự đánh đổi và Chính phủ nên đặt ra những mục tiêu để giảm
lạm phát và nhập siêu, tạo đà tăng trưởng cao hơn vào các năm tiếp theo.
2.2. Những giải pháp nhằm vận dụng tốt hơn quy luật lưu thông tiền tệ ở nước ta trong thời gian tới.
Thứ nhất, cần tiết kiệm chi phí sản xuất xã hội, chi tiêu công và tư nhằm
giảm mức tăng chi phí phải thực hiện tiết kiệm trong sản xuất.
Thứ hai, cần phải quản lí chặt chẽ hoạt động chi tiêu và thu đổi ngoại tệ
trên thị trường nhờ tích cực thu hút ngoại tệ trong dân bằng việc khuyến khích
gửi tiết kiệm ngoại tệ với lãi suất hấp dẫn.
Thứ ba, cần thực hiện chính sách tài chính - tiền tệ năng động và hiệu quả
trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ tư, đẩy mạnh phong trào sản xuất và cung cấp sản phẩm dịch vụ cho xã
hội, hạn chế những tệ nạn xã hội, giải quyết các vấn đề thuộc an ninh xã hội cho
người nghèo và đối tượng chính sách trong xã hội. lOMoAR cPSD| 61622929
Thứ năm, cần đề xuất với Chính phủ thành lập quỹ kích cầu để kích thích
tiêu dùng và kích thích nền kinh tế phát triển nhằm tránh xu hướng giảm phát trong thời gian tới.
Thứ sáu, Chính phủ nên thực hiện bán trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho
bạc cho dân và thu hồi tiền mặt. Hoạt động này có tác dụng rất tích cực làm
giảm nhanh lượng tiền mặt trong lưu thông và tác động trực tiếp tới giảm lạm phát.
Thứ bảy, cần tăng cường kiểm tra, giám sát phát huy tính công khai minh bạch của chi tiêu công. KẾT LUẬN
Trên cơ sở những phân tích về quy luật lưu thông tiền tệ và vai trò của nó
trong nền kinh tế thị trường Việt Nam, chúng ta có thể thấy được phạm vi ảnh
hưởng của quy luật lưu thông tiền tệ đối với nền tảng kinh tế nước ta. Qua đây,
ta có thể thấy việc vận dụng chúng vào việc phát triển đất nước, điều chỉnh luật
lệ, kiểm soát tình trạng lạm phát và lưu thông tiền tệ là rất quan trọng, nhất là
trong thời kỳ hội nhập hóa quốc tế. Khi mà căn bệnh “lạm phát” được kiểm soát
tốt thì tình hình kinh tế Việt Nam sẽ tiến bộ hơn và thay đổi một cách rõ rệt, có
thể tiếp tục trên đà lớn mạnh với các nước bạn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Giáo trình
1.Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin, NXB Giáo dục.
2.Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin về phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa, NXB Chính trị quốc gia. II. Sách
1. Quản lí nhà nước về tài chính, tiền tệ _ NXB hành chính quốc gia, 2000.
2.Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính _ Frederic Mishkin _ NXB Khoa
học và kĩ thuật, Hà Nội, 2001. lOMoAR cPSD| 61622929 3.
Vận dụng học thuyết lưu thông tiền tệ của C.Mác trong điều tiết nền
kinh tế ở Việt Nam hiện nay _ PGS. TS. Phạm Quốc Trung - PGS. TS. Phạm
Thị Túy (Đồng chủ biên) 4.
TS Nguyễn Thị Thanh Huyền, “Kinh tế chính trị Mác – Lênin” (sơ
đồ, bảng biểu, công thức). Nxb CAND, Hà Nội, 2014. 5.
David Begg, Stanley Fisher, Rudiger Dornbusch, Kinh tế học, NXB
Giáo dục Hà Nội, 1992, tr.71, 72, 74. 6.
C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, Nxb. CTQG, Hà Nội 1994, tập 25, Phần I. III. Các website: http://vi.wikipedia.org.com http://khotrithucso.com http://tapchitaichinh.vn.com
http://www.tapchicongsan.org.vn