Quy phạm hội gì? dụ về quy phạm
hội
1. Quy phạm hội gì?
Quy phạm những nguyên tắc, những chuẩn mực thường tính bắt buộc
phải thực hiện hoặc chấp hành đối với nhwunxg nhân hoặc với một
nhóm người. Quy phạm chính nhwunxg điều đã được quy định một cách
chặt chẽ mọi ca snhaan tổ chức cần phải tuân thủ theo đúng những quy
định đã được đặt ra; đó những quy phạm về pháp luật, đạo đức hội
đây những chuẩn mực được đặt ra để mọi người tuân theo áp dụng đối
với nhiều người chứ không phải chỉ áp dụng riêng cho một nhân hay bất
kỳ tổ chức nào cả.
Quy phạm hội (Social Norms) những quy tắc xử sự chung của nhân,
tổ chức thực hiện trong hội nhằm điều chỉnh các mối quan hệ giữa con
người với con người - đây chính các mối quan hệ được hình thành điều
chỉnh quyết định hành vi của con người giúp cho h cân nhắc quyền lợi
những điều được không được làm trong quy định chuẩn mực chung.
các chuẩn mực này sẽ được thực hiện trong một phạm vi nhất định. Quy
phạm hội t hình thành trong quá trình phát triển của hội chính tất
yếu trong hội khi các mối quan hệ hội ngày càng phức tạp hơn. Quy
phạm hội này được hình thành qua các mối quan hệ của hội; do đó
thường sẽ mang tính hội u sắc không mang tính bắt buộc chung,
được bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp, quy tắc, chế chứ không
được bảo đảm bởi pháp luật.
Một số các quy phạm hội phổ biến như: tập quán, tín ngưỡng tôn giáo,
phong tục.... Những quy tắc này thể hiện ý chí của toàn cộng đồng hội do
đó được cộng đồng hội chấp nhận trở thành quy tắc xử sự chung.
Những quy tắc này thể hiện ý chí chung của toàn bộ cộng đồng hội. vậy
mọi người tự giác tuân theo; nếu không tuân theo sẽ bị hội lên án, luận
hội buộc họ phải tuân theo. Hiện nay, những quy tắc xử sự chung vẫn tồn
tại song song với quy phạm pháp luật, phần lớn nằm trong khuôn khổ của
pháp luật những phong tục, tập quán của từng vùng miền, quốc gia, dân
tộc,... góp phần vào việc hình thành nên những bản sắc, văn hóa riêng của
mỗi cộng đồng.
2. Nội dung đặc điểm của quy phạm hội?
2.1. Nội dung của quy phạm hội
- các quan điểm chuẩn mực đối với đời sống tinh thần, tình cảm của con
người nhằm điều chỉnh nhận thwusc hành vi của con người hướng đến
tôn trọng tuân thủ các quyền ng như lợi ích chính đáng của hội
của các chủ thể khác.
- Quy phạm hội không mang tính bắt buộc chung việc thực hiện quy
phạm hội không bắt buộc với tất cả các nhân, tổ chức trong hội. Cá
nhân hay tổ chức thể lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện dựa trên ý
thức của mình về chuẩn mực hội;
- Không được bảo đảm thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế. Quy phạm
hội được đảm bảo thực hiện trên tinh thần tự nguyện, tự giác không phải
bằng biện pháp cưỡng chế hay ép buộc. Nếu muốn quyền lợi của mình được
cộng đồng thừa nhận thì phải t giác tuân thủ các quy tắc chuẩn mực
chung.
- Quy phạm hội không sự thống nhất, không được ràng minh bạch,
cụ thể về từ ngữ, cách truyền đạt quy tắc. Chỉ được thực hiện trong cách hiểu,
vận dụng vào thực tiễn.
- Đồng thời thể hiện ý chí bảo vệ quyền lợi cho đông đảo tầng lớp tất cả
mọi người.
2.2. Đặc điểm của quy phạm hội
- Quy phạm hội không thể dễ dàng thau đổi với ý nghĩa nội dung quy
tắc. thể sẽ được áp dụng linh hoạt trong từng giai đoạn khác nhau để phù
hợp hơn với chuẩn mực. Trên thực tế t bản chất vẫn được phản ánh
khác với quy phạm pháp luật phải căn cứ trên thực tế thay đổi của cuộc sống;
- Quy phạm hội do t chức chính trị - hội, tôn giáo quy định áp dụng
xuyên suốt trong tổ chức. Hay tự hình thành trong hội cứ thế sẽ được
triển khai trong cộng đồng qua chiều dài lịch sử. Hình thành tập quán, các n
ngưỡng, tôn giáo,... con người tách nhiệm thực hiện;
- Quy phạm hội những quy tắc xử sự không tính bắt buộc cưỡng chế
hay giám sát điều chỉnh. chỉ hiệu lực đối với nhân, tổ chức trong
nhận thức ý thức chấp hành.
Do vậy, các quy phạm hội sẽ mang tính hội sâu sắc chứ không mang
tính bắt buộc sẽ được thực hiện trong ý thức nhận thức của con người,
được đánh g của luận. nhân, tổ chức thể tuân thủ hoặc không
nhưng việc điều chỉnh, đánh giá, phê bình nhân đó sẽ đến từ phía luận
hội. Đây chính chế duy nhất để cân nhắc việc thực hiện tuân thủ
nguyên tắc đ ra của quy phạm hội.
3. So sánh quy phạm hội quy phạm pháp luật
3.1. Điểm giống nhau giữa quy phạm hội quy phạm pháp luật?
- Quy phạm pháp luật hội đều những quy tắc xử sự chung để hướng
dẫn cách hành xử cho nhân, tổ chức trong hội. Được đặt ra không phải
cho riêng nhân hay tổ chức nào cho tất cả các chủ thể tham gia o
quan hệ hội do các quy phạm này điều chỉnh. Đây tiêu chuẩn đ xác
định giới hạn đánh giá hành vi của con người căn cứ vào các quy tắc đạo
đức, quy định của pháp luật để xác định được hành vi nào hành vi hợp
pháp, hành vi nào đúng với đạo đức; hành vi nào trái với đạo đức con
người, hành vi nào trái với quy định của pháp luật.
- Các quy phạm này khuôn khổ những chuẩn mực để hướng dẫn cách xử
sự cho mọi người trong hội; để bất cứ ai khi vào điều kiện hay hoàn
cảnh thì đều sẽ phải xử sự theo ch các quy phạm đã đưa ra.
- Đều tính phổ biến xu hướng p hợp với hội. Chúng đều những
khuôn mẫu chuẩn mực của nh vi con người, tác động đến nhân, tổ chức
trong hội; tác động đến hầu hết các lĩnh vực trong đời sống, hội.
- Đều phản ánh sự tồn tại của hội trong những giai đoạn phát triển nhất
định của lịch sự, chúng kết quả của quá trình nhận thức con người;
- Được thực hiện điều chỉnh nhiều lần trong thực tế cuộc sống các quy
phạm này được ban hành ra không phải đ điều chỉnh một nhân cụ thể
để điều chỉnh quan hệ hội chung.
3.2. Điểm khác nhau giữa quy phạm hội quy phạm pháp luật
Tiêu c
Quy phạm hội
Quy phạm pháp luật
Quá
trình
hình
thành
- Hình thành trên sở tự phát do nhận
thức của các nhân cộng đồng
hội;
- Ra đời tồn tại trên tất cả các giai
đoạn phát triển trong quá trình lịch sử.
- do Nhà nước ban hành thể hiện ý chí của nhà nưc
- Ra đời tồn tại trong những giai đoạn lịch s nht đnh.
Hình
thức
Đa dạng hơn không hình thành văn
bản. Thể hiện qua văn hóa truyền
miệng, phong tục tập quán, ca dao,...
dạng sách như: sách chính trị, kinh
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật như; B lut,
Nghị định, Thông tư,...
thánh,....
Điều
chỉnh
Mang tính tự nguyện
Trên tinh thần tự giác, răn đe qua các
tác động bên ngoài từ phía dư luận
hội, lên án, khuyến khích,....
Bắt buộc cướng chế thi hành.
Thông qua bộ máy nhà nước như quan lp pháp, cơ
quan pháp, quan hành pháp đ đảm bo thc hin
bằng c biện pháp quyền lực của nhà c và t hot
động tuyên truyền, giáo dục đến áp dụng pháp lut vào
đời sống hội.
Tính
chất
- Chủ yếu tính khuyên răn tới các
nhân;
- Không tính hệ thống;
- Không xác định về hình thức.
- tính quy phạm phổ biến giá trị bắt buc phi tôn
trọng thực hiện;
- tính hệ thống
- xác định về hình thức
4. d về quy phạm hội
Khi tham gia phương tiện công cách điển hình như đi xe bus thì những người
trên xe hành động nhừng chỗ cho trẻ em, người già những phụ nữ
thai hay những người khuyết tật ngồi ghế. đây quy phạm hội cụ thể
đạo đức nơi công cộng thể hiện sự yêu thương, giúp đỡ nhau của con
người Việt Nam.

Preview text:

Quy phạm xã hội là gì? Ví dụ về quy phạm xã hội
1. Quy phạm xã hội là gì?
Quy phạm là những nguyên tắc, những chuẩn mực thường có tính bắt buộc
phải thực hiện hoặc chấp hành đối với nhwunxg cá nhân hoặc là với một
nhóm người. Quy phạm chính là nhwunxg điều đã được quy định một cách
chặt chẽ và mọi ca snhaan tổ chức cần phải tuân thủ theo đúng những quy
định đã được đặt ra; đó là những quy phạm về pháp luật, đạo đức xã hội và
đây là những chuẩn mực được đặt ra để mọi người tuân theo và áp dụng đối
với nhiều người chứ không phải chỉ áp dụng riêng cho một cá nhân hay bất kỳ tổ chức nào cả.
Quy phạm xã hội (Social Norms) là những quy tắc xử sự chung của cá nhân,
tổ chức thực hiện trong xã hội nhằm điều chỉnh các mối quan hệ giữa con
người với con người - đây chính là các mối quan hệ được hình thành và điều
chỉnh quyết định hành vi của con người giúp cho họ cân nhắc quyền lợi và
những điều được và không được làm trong quy định chuẩn mực chung. Và
các chuẩn mực này sẽ được thực hiện trong một phạm vi nhất định. Quy
phạm xã hội tự hình thành trong quá trình phát triển của xã hội và chính là tất
yếu trong xã hội khi mà các mối quan hệ xã hội ngày càng phức tạp hơn. Quy
phạm xã hội này được hình thành qua các mối quan hệ của xã hội; do đó
thường sẽ mang tính xã hội sâu sắc và không mang tính bắt buộc chung,
được bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp, quy tắc, cơ chế chứ không
được bảo đảm bởi pháp luật.
Một số các quy phạm xã hội phổ biến như: tập quán, tín ngưỡng tôn giáo,
phong tục.... Những quy tắc này thể hiện ý chí của toàn cộng đồng xã hội do
đó được cộng đồng xã hội chấp nhận và trở thành quy tắc xử sự chung.
Những quy tắc này thể hiện ý chí chung của toàn bộ cộng đồng xã hội. Vì vậy
mọi người tự giác tuân theo; nếu không tuân theo sẽ bị xã hội lên án, dư luận
xã hội buộc họ phải tuân theo. Hiện nay, những quy tắc xử sự chung vẫn tồn
tại song song với quy phạm pháp luật, phần lớn nằm trong khuôn khổ của
pháp luật là những phong tục, tập quán của từng vùng miền, quốc gia, dân
tộc,... góp phần vào việc hình thành nên những bản sắc, văn hóa riêng của mỗi cộng đồng.
2. Nội dung và đặc điểm của quy phạm xã hội?
2.1. Nội dung của quy phạm xã hội
- Là các quan điểm chuẩn mực đối với đời sống tinh thần, tình cảm của con
người nhằm điều chỉnh nhận thwusc và hành vi của con người hướng đến
tôn trọng và tuân thủ các quyền cũng như lợi ích chính đáng của xã hội và của các chủ thể khác.
- Quy phạm xã hội không mang tính bắt buộc chung và việc thực hiện quy
phạm xã hội không bắt buộc với tất cả các cá nhân, tổ chức trong xã hội. Cá
nhân hay tổ chức có thể lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện dựa trên ý
thức của mình về chuẩn mực xã hội;
- Không được bảo đảm thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế. Quy phạm xã
hội được đảm bảo thực hiện trên tinh thần tự nguyện, tự giác mà không phải
bằng biện pháp cưỡng chế hay ép buộc. Nếu muốn quyền lợi của mình được
cộng đồng thừa nhận thì phải tự giác tuân thủ các quy tắc và chuẩn mực chung.
- Quy phạm xã hội không có sự thống nhất, không được rõ ràng minh bạch,
cụ thể về từ ngữ, cách truyền đạt quy tắc. Chỉ được thực hiện trong cách hiểu,
vận dụng vào thực tiễn.
- Đồng thời thể hiện ý chí và bảo vệ quyền lợi cho đông đảo tầng lớp và tất cả mọi người.
2.2. Đặc điểm của quy phạm xã hội
- Quy phạm xã hội không thể dễ dàng thau đổi với ý nghĩa và nội dung quy
tắc. Có thể sẽ được áp dụng linh hoạt trong từng giai đoạn khác nhau để phù
hợp hơn với chuẩn mực. Trên thực tế thì bản chất vẫn được phản ánh và
khác với quy phạm pháp luật phải căn cứ trên thực tế thay đổi của cuộc sống;
- Quy phạm xã hội do tổ chức chính trị - xã hội, tôn giáo quy định và áp dụng
xuyên suốt trong tổ chức. Hay tự hình thành trong xã hội và cứ thế sẽ được
triển khai trong cộng đồng qua chiều dài lịch sử. Hình thành tập quán, các tín
ngưỡng, tôn giáo,.. mà con người có tách nhiệm thực hiện;
- Quy phạm xã hội là những quy tắc xử sự không có tính bắt buộc cưỡng chế
hay giám sát điều chỉnh. Mà chỉ có hiệu lực đối với cá nhân, tổ chức trong
nhận thức và ý thức chấp hành.
Do vậy, các quy phạm xã hội sẽ mang tính xã hội sâu sắc chứ không mang
tính bắt buộc và sẽ được thực hiện trong ý thức và nhận thức của con người,
được đánh giá của dư luận. Cá nhân, tổ chức có thể tuân thủ hoặc không
nhưng việc điều chỉnh, đánh giá, phê bình cá nhân đó sẽ đến từ phía dư luận
xã hội. Đây chính là cơ chế duy nhất để cân nhắc việc thực hiện và tuân thủ
nguyên tắc đề ra của quy phạm xã hội.
3. So sánh quy phạm xã hội và quy phạm pháp luật
3.1. Điểm giống nhau giữa quy phạm xã hội và quy phạm pháp luật?
- Quy phạm pháp luật và xã hội đều là những quy tắc xử sự chung để hướng
dẫn cách hành xử cho cá nhân, tổ chức trong xã hội. Được đặt ra không phải
cho riêng cá nhân hay tổ chức nào mà cho tất cả các chủ thể tham gia vào
quan hệ xã hội do các quy phạm này điều chỉnh. Đây là tiêu chuẩn để xác
định giới hạn và đánh giá hành vi của con người căn cứ vào các quy tắc đạo
đức, quy định của pháp luật để xác định được hành vi nào là hành vi hợp
pháp, hành vi nào là đúng với đạo đức; hành vi nào trái với đạo đức con
người, hành vi nào trái với quy định của pháp luật.
- Các quy phạm này là khuôn khổ những chuẩn mực để hướng dẫn cách xử
sự cho mọi người trong xã hội; để bất cứ ai khi ở vào điều kiện hay hoàn
cảnh thì đều sẽ phải xử sự theo cách mà các quy phạm đã đưa ra.
- Đều có tính phổ biến và xu hướng phù hợp với xã hội. Chúng đều là những
khuôn mẫu chuẩn mực của hành vi con người, tác động đến cá nhân, tổ chức
trong xã hội; tác động đến hầu hết các lĩnh vực trong đời sống, xã hội.
- Đều phản ánh sự tồn tại của xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất
định của lịch sự, chúng là kết quả của quá trình nhận thức con người;
- Được thực hiện và điều chỉnh nhiều lần trong thực tế cuộc sống vì các quy
phạm này được ban hành ra không phải để điều chỉnh một cá nhân cụ thể mà
để điều chỉnh quan hệ xã hội chung.
3.2. Điểm khác nhau giữa quy phạm xã hội và quy phạm pháp luật Tiêu chí Quy phạm xã hội Quy phạm pháp luật
- Hình thành trên cơ sở tự phát do nhận Quá
thức của các cá nhân và cộng đồng xã trình
- do Nhà nước ban hành và thể hiện ý chí của nhà nước hình hội;
- Ra đời và tồn tại trong những giai đoạn lịch sử nhất định. thành
- Ra đời và tồn tại trên tất cả các giai
đoạn phát triển trong quá trình lịch sử.
Đa dạng hơn và không hình thành văn Hình
bản. Thể hiện qua văn hóa truyền Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật như; Bộ luật, thức
miệng, phong tục tập quán, ca dao,... và Nghị định, Thông tư,...
dạng sách như: sách chính trị, kinh thánh,...
Bắt buộc và cướng chế thi hành. Mang tính tự nguyện
Thông qua bộ máy nhà nước như cơ quan lập pháp, cơ Điều
Trên tinh thần tự giác, răn đe qua các quan tư pháp, cơ quan hành pháp để đảm bảo thực hiện chỉnh
tác động bên ngoài từ phía dư luận xã bằng các biện pháp quyền lực của nhà nước và từ hoạt
hội, lên án, khuyến khích,.. .
động tuyên truyền, giáo dục đến áp dụng pháp luật vào đời sống xã hội.
- Chủ yếu có tính khuyên răn tới các cá - Có tính quy phạm phổ biến và có giá trị bắt buộc phải tôn Tính nhân; trọng và thực hiện; chất
- Không có tính hệ thống; - Có tính hệ thống
- Không xác định về hình thức.
- Có xác định về hình thức
4. Ví dụ về quy phạm xã hội
Khi tham gia phương tiện công cách điển hình như đi xe bus thì những người
trên xe có hành động nhừng chỗ cho trẻ em, người già và những phụ nữ có
thai hay những người khuyết tật ngồi ghế. đây là quy phạm xã hội cụ thể là
đạo đức ở nơi công cộng thể hiện sự yêu thương, giúp đỡ nhau của con người Việt Nam.
Document Outline

  • Quy phạm xã hội là gì? Ví dụ về quy phạm xã hội
    • 1. Quy phạm xã hội là gì?
    • 2. Nội dung và đặc điểm của quy phạm xã hội?
      • 2.1. Nội dung của quy phạm xã hội
      • 2.2. Đặc điểm của quy phạm xã hội
    • 3. So sánh quy phạm xã hội và quy phạm pháp luật
      • 3.1. Điểm giống nhau giữa quy phạm xã hội và quy p
      • 3.2. Điểm khác nhau giữa quy phạm xã hội và quy ph
    • 4. Ví dụ về quy phạm xã hội