Quy trình xử lấn chiếm đất công mức xử
phạt vi phạm?
1. Thế nào lấn chiếm đất công?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1,2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (sửa
đổi bổ sung tại Nghị định 04/2022/NĐ-CP - Hiện nay, áp dụng Nghị định
123/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai) quy định về khái niệm hành vi lấn, chiếm đất đai như sau:
- Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa
đất để mở rộng diện tích đất sử dụng không được quan quản nhà
nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện
tích đất bị lấn đó cho phép.
- Chiếm đất việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Tự ý sử dụng đất không được quan quản nhà nước về đất đai cho
phép;
+ Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, nhân
khác không được tổ chức, nhân đó cho phép;
+ Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử
dụng không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất đã quyết định thu
hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không
chấp hành (trừ trường hợp hộ gia đình, nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
+ Sử dụng đất trên thực địa chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho
thuê đất theo quy định của pháp luật.
Đất công đất thuộc quyền sở hữu n nước không của bất cứ một
nhân hay một tổ chức nào làm bất cứ việc trên mảnh đất đó trừ khi văn
bản hoặc quyết định của nhà nước. Đất công thường được sử dụng vào các
mục đích công cộng, nhằm phục vụ nhu cầu sống cũng như quyền lợi của
người dân. Hay nói cách khác, đất ng tài sản của Nhà nước nhằm
hướng tới các lợi ích công cộng.
Hiểu theo cách khác thì đất công đất được sử dụng vào mục đích công
cộng. Theo đó đát được sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao
thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng
hai, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ công trình giao thông khác);
thủy lợi; đất di ch lịch sử - văn hóa, danh làm thắng cảnh; đất sinh hoạt
cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất
công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải đất
công trình công cộng khác.
Hành vi lấn chiếm đất công việc người sử dụng đất t ý chuyển dịch mốc
giới/ranh giới mảnh đất sang phần diện tích đất công hoặc tự ý sử dụng đất
công không được quan quản nhà nước về đất đai cho phép. Hành vi
lấn chiếm đất công cộng nói riêng đất công nói chung diễn ra khá phổ biến
cả khu vực ng thôn thành thị.
Như vậy, th hiểu lấn chiếm đất công sự dịch chuyển, thay đổi ranh giới,
mốc giới của thửa đất trên thực tế so với biên bản bàn giao đất ban đầu nhận
được từ UBND xã, với mục đích để mở rộng diện tích đất thực tế.
2. Quy trình xử lấn chiếm đất công
Việc lấn chiếm đất công đ sử dụng vấn đề diễn ra khá phổ biến hiện nay,
tuy nhiên về việc xử hiện nay vẫn còn nhiều bất cập chưa giải quyết
được triệt để nên vấn đề này vẫn xảy ra nhiều nơi, do đó để khắc phục tình
trạng lấn chiếm đất thì các cấp thẩm quyền cần phải xử nghiêm khắc với
các trường hợp vi phạm. Theo quy định của pháp luật hiện hành, đối với hành
vi lấn, chiếm đất công sẽ bị xử phạt hành chính hoặc thể bị truy cứu trách
nhiệm hình sự tùy từng mức độ, tính chất nguy hiểm của hành vi.
Việc xử lấn chiếm đất công được thực hiện theo quy trình như sau:
- Tại thời điểm phát hiện vi phạm hành chính, người thẩm quyền xử
buộc chấm dứt hành vi vi phạm. Việc buộc chấm dứt được thực hiện bằng lời
nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật.
- Lập biên bản về vi phạm hành chính
- Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm n cứ xác định khung
tiền phạt, thẩm quyền xử phạt.
- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản về hành vi vi phạm hành
chính, đối với vụ vi phạm hành chính nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn
ra quyết định xử phạt 1 tháng.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể t ngày ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính lập biên bản, người thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt
phải gửi cho nhân, tổ chức bị xử phạt, quan thu tiền phạt quan
liên quan khác (nếu có).
- nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định
xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt.
- Tổ chức ỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong trường
hợp nhân, t chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp
hành quyết định xử phạt.
3. Mức xử phạt vi phạm hành vi lấn chiếm đất công
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 3
Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP) quy định về xử phạt lấn, chiếm đất như sau:
- Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn t hình
thức mức xử phạt n sau: Mức xử phạt vi phạm hành chính dao động từ
2.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng phụ thuộc vào diện tích đất lấn chiếm,
từ 0,05 héc ta cho đến hơn 01 héc ta trở n.
- Trong trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp tại khu vực đô th thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối
với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 4 Điều này mức
phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với nhân, không quá
1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
- Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình đất
công trình hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc sở hoạt động sự
nghiệp của quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước thì hình thức mức xử phạt thực hiện theo quy định của
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong từ lĩnh vực như sau: Trong
lĩnh vực về giao thông đường bộ đường sắt; Trong lĩnh vực về hoạt động
đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản m vật liệu xây
dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu y dựng; quản công trình hạ tầng kỹ
thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản sử dụng nhà
công sở; Trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch quảng cáo; Trong
lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước các lĩnh vực chuyên ngành
khác; Trong lĩnh vực về khai thác bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều;
phòng, chống lụt, bão.
Như vậy, trường hợp lấn chiếm đất công thì mức phạt tối đa không quá
500.000.000 đồng đối với nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ
chức theo quy định tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
Ngoài ra hành vi lấn chiếm đất công còn phải thực hiện các biện pháp
khắc phục hậu quả như: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm, buộc trả lại đất đã lấn, chiếm, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
được do thực hiện hành vi lấn chiếm đất của Nhà nước.
thể thấy, Nhà nước đã đưa ra những quy định cụ th ràng về việc
xử hành vi vi phạm việc lấn chiếm xây dựng trên đất công. Điều này góp
phần quan trọng trong việc bảo đảm tài sản công được sử dụng đúng mục
đích phục vụ lợi ích chung của Nhà nước người dân. Tài sản công, đất
công được đảm bảo, đồng nghĩa với việc lợi ích của cộng đồng được bảo
đảm. Đồng thời, các biện pháp xử phạt Nhà nước đưa ra giúp tính pháp
của Nhà nước được thể hiện ng, cao độ thông qua việc quản hoạt
động người dân, giúp người dân hiểu được trách nhiệm của mình trong việc
làm không được làm đối với các hoạt động liên quan đến lợi ích chung của
cộng đồng.

Preview text:

Quy trình xử lý lấn chiếm đất công và mức xử phạt vi phạm?
1. Thế nào là lấn chiếm đất công?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1,2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (sửa
đổi bổ sung tại Nghị định 04/2022/NĐ-CP - Hiện nay, áp dụng Nghị định
123/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai) quy định về khái niệm hành vi lấn, chiếm đất đai như sau:
- Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa
đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà
nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện
tích đất bị lấn đó cho phép.
- Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
+ Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân
khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
+ Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử
dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu
hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không
chấp hành (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
+ Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho
thuê đất theo quy định của pháp luật.
Đất công là đất thuộc quyền sở hữu nhà nước và không của bất cứ một cá
nhân hay một tổ chức nào làm bất cứ việc gì trên mảnh đất đó trừ khi có văn
bản hoặc quyết định của nhà nước. Đất công thường được sử dụng vào các
mục đích công cộng, nhằm phục vụ nhu cầu sống cũng như quyền lợi của
người dân. Hay nói cách khác, đất công là tài sản của Nhà nước nhằm
hướng tới các lợi ích công cộng.
Hiểu theo cách khác thì đất công là đất được sử dụng vào mục đích công
cộng. Theo đó đát được sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao
thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng
hai, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác);
thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh làm thắng cảnh; đất sinh hoạt
cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất
công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất
công trình công cộng khác.
Hành vi lấn chiếm đất công là việc người sử dụng đất tự ý chuyển dịch mốc
giới/ranh giới mảnh đất sang phần diện tích đất công hoặc tự ý sử dụng đất
công mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép. Hành vi
lấn chiếm đất công cộng nói riêng và đất công nói chung diễn ra khá phổ biến
ở cả khu vực nông thôn và thành thị.
Như vậy, có thể hiểu lấn chiếm đất công là sự dịch chuyển, thay đổi ranh giới,
mốc giới của thửa đất trên thực tế so với biên bản bàn giao đất ban đầu nhận
được từ UBND xã, với mục đích để mở rộng diện tích đất thực tế.
2. Quy trình xử lý lấn chiếm đất công
Việc lấn chiếm đất công để sử dụng là vấn đề diễn ra khá phổ biến hiện nay,
tuy nhiên về việc xử lý hiện nay vẫn còn nhiều bất cập và chưa giải quyết
được triệt để nên vấn đề này vẫn xảy ra ở nhiều nơi, do đó để khắc phục tình
trạng lấn chiếm đất thì các cấp có thẩm quyền cần phải xử lý nghiêm khắc với
các trường hợp vi phạm. Theo quy định của pháp luật hiện hành, đối với hành
vi lấn, chiếm đất công sẽ bị xử phạt hành chính hoặc có thể bị truy cứu trách
nhiệm hình sự tùy từng mức độ, tính chất nguy hiểm của hành vi.
Việc xử lý lấn chiếm đất công được thực hiện theo quy trình như sau:
- Tại thời điểm phát hiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý
buộc chấm dứt hành vi vi phạm. Việc buộc chấm dứt được thực hiện bằng lời
nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật.
- Lập biên bản về vi phạm hành chính
- Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung
tiền phạt, thẩm quyền xử phạt.
- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản về hành vi vi phạm hành
chính, đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn
ra quyết định xử phạt là 1 tháng.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính có lập biên bản, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt
phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có).
- Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định
xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt.
- Tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong trường
hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp
hành quyết định xử phạt.
3. Mức xử phạt vi phạm hành vi lấn chiếm đất công
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 3
Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP) quy định về xử phạt lấn, chiếm đất như sau:
- Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình
thức và mức xử phạt như sau: Mức xử phạt vi phạm hành chính dao động từ
2.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng phụ thuộc vào diện tích đất lấn chiếm,
từ 0,05 héc ta cho đến hơn 01 héc ta trở lên.
- Trong trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối
với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức
phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá
1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
- Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất
công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự
nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong từ lĩnh vực như sau: Trong
lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; Trong lĩnh vực về hoạt động
đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây
dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và
công sở; Trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; Trong
lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành
khác; Trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão.
Như vậy, trường hợp lấn chiếm đất công thì mức phạt tối đa không quá
500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ
chức theo quy định tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
Ngoài ra có hành vi lấn chiếm đất công còn phải thực hiện các biện pháp
khắc phục hậu quả như: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm, buộc trả lại đất đã lấn, chiếm, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi lấn chiếm đất của Nhà nước.
Có thể thấy, Nhà nước đã đưa ra những quy định cụ thể và rõ ràng về việc
xử lý hành vi vi phạm việc lấn chiếm và xây dựng trên đất công. Điều này góp
phần quan trọng trong việc bảo đảm tài sản công được sử dụng đúng mục
đích là phục vụ lợi ích chung của Nhà nước và người dân. Tài sản công, đất
công được đảm bảo, đồng nghĩa với việc lợi ích của cộng đồng được bảo
đảm. Đồng thời, các biện pháp xử phạt mà Nhà nước đưa ra giúp tính pháp
lý của Nhà nước được thể hiện rõ ràng, cao độ thông qua việc quản lý hoạt
động người dân, giúp người dân hiểu được trách nhiệm của mình trong việc
làm và không được làm đối với các hoạt động liên quan đến lợi ích chung của cộng đồng.
Document Outline

  • Quy trình xử lý lấn chiếm đất công và mức xử phạt
    • 1. Thế nào là lấn chiếm đất công?
    • 2. Quy trình xử lý lấn chiếm đất công
    • 3. Mức xử phạt vi phạm hành vi lấn chiếm đất công