Quyền sử dụng ? Nội dung quyền sử dụng
gì? Cho dụ
Người quyền sử dụng bao gồm: chủ sở hữu tài sản, người không phải
chủ sở hữu tài sản được ch sở hữu chuyển giao quyền sử dụng hoặc do
pháp luật quy định.
Phân tích nội dung về quyền sử dụng theo quy định pháp luật dân sự:
Quyền sử dụng quyền khai thác công dụng khai thác những lợi ích vật
chất của tài sản trong phạm vi pháp luật cho phép. Nguyên tắc chung là việc
khai thác những giá trị sử dụng của tài sản nhằm để thoả mãn những nhu cầu
về sinh hoạt vật chất hoặc tinh thần cho bản thân mình.
Thực hiện quyền sử dụng còn việc dựa vào tính năng của vật con
người khai thác lợi ích vật chất của chúng để thoả n các nhu cầu trong sản
xuất, kinh doanh.
Ngoài ra, việc khai thác lợi ích vật chất của tài sản còn bao gồm cả việc thu
nhận những kết quả của tài sản do tự nhiên mang lại như hưởng trứng do gia
cầm đẻ ra, hoa quả trên cây, gia súc nhỏ do mẹ chúng sinh ra...
Như vậy, việc sử dụng tài sản một trong những quyền năng quan trọng
ý nghĩa thực tế của chủ sở hữu. Chủ sở hữu toàn quyền khai thác ng
dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức của tài sản theo ý chí tuỳ nghi của mình. Thông
thường, ch sở hữu trực tiếp sử dụng tài sản của mình nhưng thể được
chuyển giao cho người khác trên sở một hợp đồng hợp pháp của chủ sở
hữu.
Trong một số trường hợp khác pháp luật quy định, quan hoặc tổ chức
cũng quyền sử dụng tài sản trên sở một văn bản của quan nhà
nước thẩm quyền.
dụ: quan, tổ chức sử dụng tài sản bị trưng dụng.
Do sự phát triển nhanh của khoa học thuật nên trường hợp chủ sở hữu
không đủ trinh độ chuyên môn để sử dụng những tài sản các phương tiện
thuật hiện đại.
dụ: Việc sử dụng máy vi tính, xe ô tô, các thiết bị thuật khác... Trong
trường hợp này ch sở hữu phải thông qua người thứ ba để thực hiện quyền
sử dụng tài sản t mới khai thác được các lợi ích vật chất, tính năng của tài
sản.
Tóm lại: Quyền sử dụng một quyền năng pháp luật quy định cho chủ sở
hữu (hoặc người chiếm hữu hợp pháp) được phép sử dụng các tài sản của
mình nhằm đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt hoặc sản xuất, kinh doanh nhưng
việc sử dụng đó không được gây thiệt hại làm ảnh hưởng đến lợi ích của
Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, không
được trái với đạo đức chung của hội.
Thông thường, khi ch sở hữu muốn chuyển quyền sử dụng cho người khác
thì phải chuyển luôn quyền chiếm hữu i sản. Bởi lẽ, muốn khai thác công
dụng của tài sản, trước hết người sử dụng phải thực hiện hành vi chiếm hữu.
Tuy nhiên, trên thực tế cũng trường họp chủ sở hữu cho sử dụng tài sản
không chuyển quyền chiếm hữu.
dụ: Cho thuê ô người lái xe là người m công việc của chủ sở hữu.
Người sử dụng máy vi tính ngay tại nhà của chủ sở hữu... Theo nghĩa hẹp
nhất thì quyền chiếm hữu thường được coi tiền đề của quyền sử dụng.

Preview text:

Quyền sử dụng là gì ? Nội dung quyền sử dụng là gì? Cho ví dụ
Người có quyền sử dụng bao gồm: chủ sở hữu tài sản, người không phải là
chủ sở hữu tài sản được chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng hoặc do pháp luật quy định.
Phân tích nội dung về quyền sử dụng theo quy định pháp luật dân sự:
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng và khai thác những lợi ích vật
chất của tài sản trong phạm vi pháp luật cho phép. Nguyên tắc chung là việc
khai thác những giá trị sử dụng của tài sản nhằm để thoả mãn những nhu cầu
về sinh hoạt vật chất hoặc tinh thần cho bản thân mình.
Thực hiện quyền sử dụng còn là việc dựa vào tính năng của vật mà con
người khai thác lợi ích vật chất của chúng để thoả mãn các nhu cầu trong sản xuất, kinh doanh.
Ngoài ra, việc khai thác lợi ích vật chất của tài sản còn bao gồm cả việc thu
nhận những kết quả của tài sản do tự nhiên mang lại như hưởng trứng do gia
cầm đẻ ra, hoa quả trên cây, gia súc nhỏ do mẹ chúng sinh ra...
Như vậy, việc sử dụng tài sản là một trong những quyền năng quan trọng và
có ý nghĩa thực tế của chủ sở hữu. Chủ sở hữu có toàn quyền khai thác công
dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức của tài sản theo ý chí tuỳ nghi của mình. Thông
thường, chủ sở hữu trực tiếp sử dụng tài sản của mình nhưng có thể được
chuyển giao cho người khác trên cơ sở một hợp đồng hợp pháp của chủ sở hữu.
Trong một số trường hợp khác mà pháp luật quy định, cơ quan hoặc tổ chức
cũng có quyền sử dụng tài sản trên cơ sở một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ví dụ: Cơ quan, tổ chức sử dụng tài sản bị trưng dụng.
Do sự phát triển nhanh của khoa học kĩ thuật nên có trường hợp chủ sở hữu
không đủ trinh độ chuyên môn để sử dụng những tài sản là các phương tiện kĩ thuật hiện đại.
Ví dụ: Việc sử dụng máy vi tính, xe ô tô, các thiết bị kĩ thuật khác... Trong
trường hợp này chủ sở hữu phải thông qua người thứ ba để thực hiện quyền
sử dụng tài sản thì mới khai thác được các lợi ích vật chất, tính năng của tài sản.
Tóm lại: Quyền sử dụng là một quyền năng mà pháp luật quy định cho chủ sở
hữu (hoặc người chiếm hữu hợp pháp) được phép sử dụng các tài sản của
mình nhằm đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt hoặc sản xuất, kinh doanh nhưng
việc sử dụng đó không được gây thiệt hại và làm ảnh hưởng đến lợi ích của
Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, không
được trái với đạo đức chung của xã hội.
Thông thường, khi chủ sở hữu muốn chuyển quyền sử dụng cho người khác
thì phải chuyển luôn quyền chiếm hữu tài sản. Bởi lẽ, muốn khai thác công
dụng của tài sản, trước hết người sử dụng phải thực hiện hành vi chiếm hữu.
Tuy nhiên, trên thực tế cũng có trường họp chủ sở hữu cho sử dụng tài sản
mà không chuyển quyền chiếm hữu.
Ví dụ: Cho thuê ô tô mà người lái xe là người làm công việc của chủ sở hữu.
Người sử dụng máy vi tính ngay tại nhà của chủ sở hữu... Theo nghĩa hẹp
nhất thì quyền chiếm hữu thường được coi là tiền đề của quyền sử dụng.
Document Outline

  • Quyền sử dụng là gì ? Nội dung quyền sử dụng là gì