SKKN: sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học địa lí 10,12

Sáng kiến kinh nghiệm: sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học địa lí 10,12 tạo được soạn dưới dạng file PDF gồm 30 trang. Tài liệu được biên soạn công phu, tỉ mị phù hợp với kế hoạch chung. Các bạn xem và tải về ở dưới nhé.

 

Trang1
BÁO CÁO KT QU
NGHIÊN CU, NG DNG SÁNG KIN
1. Li gii thiu
Địa lí là mt môn khoa hc có kiến thc rng, bao gm c Địa lí t nhiên
Địa kinh tế- hội. Trong đó, phần Địa t nhiên nhiu ni dung khó,
trừu tƣợng, khô khan. Hin nay, vic ging dạy Địa t nhiên nhiều trƣờng
THPT còn mang nhiu tính thuyết, chƣa chú ý đến vic liên h gia kiến
thc thuyết vi thc tin khiến cho HS cm thy khó hiu, khó hc không
có hứng thú. Điều đó làm giảm sút chất lƣợng và hiu qu ging dy ca GV.
Để nâng cao hng thú hc tp cho hc sinh chất lƣợng, hiu qu ging
dy, GV cn phi nm vng kiến thức, đổi mới phƣơng pháp giảng dy, tích cc
s dụng đồ dùng, thiết b dy hc, ni dung cho HS ghi ngn gn, xúc tích, t
ng d hiu, đổi mi cách kiểm tra đánh giá… Trong đó, việc đổi mới phƣơng
pháp ging dy là mt vấn đề rt quan trng.
Nhƣ chúng ta đã biết, ca dao, tc ng mt th loại văn học dân gian
Việt Nam đƣợc ông cha ta đã đúc kết t thc tiễn đời sống, trong lao động sn
xut c vic theo dõi các din biến ca các hiện tƣợng t nhiên, vn kinh
nghim và hiu biết của mình để truyn li cho thế h sau.Trong ni dung ca ca
dao, tc ng có rt nhiu ni dung liên quan, phn ánh các hiện tƣợng địa lí mt
cách chính xác, gần gũi, d hiu, d nh. Vì vy để mt tiết học Địa lí đƣợc sinh
động, gần gũi hơn với thc tin, to hng thú hc tập cho HS. Đng thi bi
ng cho HS tình cảm yêu quê hƣơng đất nƣớc, lòng t hào dân tộc. Tôi nghĩ
GV khi ging dạy Địa lí th dùng nhng câu ca dao, tc ng hoặc thơ văn,
bài hát để minh ho cho các ni dung kiến thc liên quan trong bài dy ca
mình.
vy, tôi chn SK: “Sử dng các bài hát, tc ng, ca dao trong dy học Địa
10,12” nhằm nâng cao hng thú và kết qu hc tp ca các em HS lp10, 12.
2. Tên sáng kiến:
S dng các bài hát, tc ng, ca dao trong dy học Địa 10,12.
3. Tác gi sáng kiến:
- H và tên: Hoàng Th Qúy
- Địa ch tác gi sáng kiến: Trƣờng THPT Ngô Gia T Lp Thch Vĩnh
Phúc
Trang2
- S đin thoi: 0973.884.612.
Email: hoangthiquy.gvtrieuthai@vinhphuc.edu.vn
4. Ch đầu tư to ra sáng kiến: Không
5. Lĩnh vực áp dng sáng kiến:
- Góp phn nâng cao kh năng truyền đạt, ging dạy cho giáo viên Đa lí, đc
bit giáo viên dạy Địa lí 10,12.
6. Ngày sáng kiến được áp dng lần đu: Năm học 2017- 2018.
7. Mô t bn cht ca sáng kiến:
- V ni dung ca sáng kiến:
7.1 Cơ sở lí lun
Hin nay theo chƣơng trình cải cách giáo dục đã đƣợc pháp chế hóa trong
lut giáo dục. Điều 24.2 “Giáo dc ph thông phi phát huy tính tích cc, t
giác, ch động, sáng to ca hc sinh phi phù hp với đặc điểm ca tng lp
hc, môn hc, bồi dƣỡng k năng t hc, rèn luyn k năng vận dng kiến thc
vào thc tế, nhằm tác động ti tình cảm, đem lại nim vui hng thú hc tp cho
học sinh”
Yêu cu ca việc đổi mới phƣơng pháp dạy hc nên GV cn vn dng các
phƣơng pháp soạn ging cho phù hợp để đem lại nim vui, hng thú hc tp cho
HS, t đó có thể phát huy tính t giác tích cc ca HS.
Vic dy học Địa lí nói chung cần đm bo các nguyên tc giáo dục, đây
các luận điểm có tính cht ch đạo, nhng quy định, yêu cầu cơ bản mà ngƣời
GV cn phi tuân th để mang li hiu qu cao nht trong qtrình dy hc.
Vic s dng, áp dng các bài hát, câu ca dao, tc ng phù hp vi tng ni
dung kiến thức đã căn cứ vào các nguyên tc giáo dục (môn Địa lí)
Mi mt môn học đu có những đặc điểm riêng v ni dung và các ngun
tri thức cũng nhƣ về phƣơng pháp dy và học. Đối với môn Địa lí là môn hc
ni dung kiến thc sâu rng vi nhiu ni dung khó, khô khan, trừu tƣợng. Vy
làm thế nào để có mt tiết học Địa lí tr n sinh động, gần gũi với thc tin, to
hng thú cho HS giúp các em tiếp thu bài mt cách nh nhàng, hiu qu? Tôi
nghĩ đây mt câu hi, mt nỗi trăn trở ln kng ch ca riêng tôi mà còn ca
rt nhiu GV dạy Địa lí khác.
Theo tôi, câu tr li đây chính là GV cn phải đổi mới phƣơng pháp dạy
hc của mình. Trƣớc hết, GV cn ch cc s dụng các phƣơng pháp, thut
Trang3
dy hc mi hiện nay nhƣ hoạt động nm, động não, khăn trải bàn, các mnh
ghép, dy hc theo d án…Đồng thời cũng phải chú trọng đến mt s phƣơng
pháp, năng mang tính đặc trƣng của môn học nhƣ đọc atlat, v nhn xét
các dng biểu đồ, phân tích bng s liu thống kê….
Qua những năm trực tiếp tham gia ging dạy Địa lí 10, 12 tôi nhn thy
rng, vic s dng lng ghép các bài hát, câu tc ng, ca dao để hình thành khái
nim, kiến thức địa đều đảm bo các nguyên tc tn. Nht các nguyên tc
đảm bo tính khoa hc, tính va sức đối vi HS nguyên tắc đảm bo tính t
lc, phát triển tƣ duy cho HS nhƣng không kém phn thú v, hp dn thu hút HS
vi nhng kiến thc mi.
7.2. Thc trng học Địa lí ti mt s trưng THPT
- HS không thích học, lƣời hc, không biết nhn xét biểu đồ, bng s liu,
tranh nh, video còn rt lúng túng.Kiểm tra bài thƣờng không hc thuc bài, mt
s vẫn còn thái độ sai: nhìn bài, trao đổi....
- Nhng câu hi phát vn trong gi học thƣờng rt ít HS phát biu ch mt
vài HS hc lc khá xung phong tr li bài.Tâm HS mt môn hc k
khan, môn ph, HS hc lch là nhng tr ngi ln.
- Nhiu GV rt tâm huyết tuy nhiên còn mt s ít GV chƣa tâm huyết vi
ngh nghiệp, chƣa đầu tƣ nhiều vào chuyên môn do nhiu nguyên nhân.
* Bng phần trăm ý kiến học sinh đƣợc nghiên cu v s hng thú trong hc tp
Địa Lí là cn thiết hay không cn thiết (%)
Ý kiến
%
98,4
Không
1,6
Tổng
100,0
7.3. Gii pháp thc hin.
7.3.1. Khái nim và tác dng các bài hát, tc ng, ca dao trong dy học Địa
lí 10,12.
*Bài hát là gì?
Trang4
Bài hát hay còn gọi bài ca, ca khúc, khúc ca thƣng mt sn phm
âm nhc, gm phn lời hát giai điu nhạc.Thƣờng đƣợc th hin bng các
ging hát của con ngƣời và có nhc c kèm theo.
*Tc ng là gì?
Tc ng là “câu nói có ý nghĩa, dễ nh vì có vần điệu, lƣu hành bằng cách
truyn ming t ngƣi này sang ngƣời khác t nơi này đi nơi khác”
Nói chung tc ng là những câu nói đúc kết kinh nghim ca dân gian v
mi mặt nhƣ: tự nhiên, lao động sn xut và xã hi, là nhng nhn xét gii thích
ca nhân dân v các hiện tƣợng ca t nhiên liên quan đến thi tiết và khí hu.
Với đặc điểm ngn gn, d nh, d hiu, có nhịp điệu, hình nh nhng
câu tc ng đƣc hình thành t cuc sng thc tiễn, trong đời sng sn xut
đấu tranh ca nhân dân, do nhân dân trc tiếp sáng tác, đƣợc tách ra t tác phm
văn học dân gian hoặc ngƣợc lại, đƣợc rút ta tác phẩm văn học bằng con đƣng
dân gian hoá nhng lời hay ý đẹp.
*Ca dao là gì?
Ca dao i hát ngắn lƣu hành trong dân gian, vần điệu, theo th thơ
lục bát hay thơ bốn chữ, thơ năm chữ.
Ca dao thi ca truyn ming t phong tc tp quán, v thi tiết, khí
hu, nhng kinh nghiệm thiên văn học của ngƣời xƣa.
* Tác dng ca các bài hát, tc ng, ca dao trong hc tập Địa
Vic hình thành hng thú hc tập cho HS đặc bit hng thc tp
môn Địa yêu cu quan trng ca mỗi giáo viên Địa lí. Khi hi các em nhân
t nào quan trng ch yếu to nên hng thú cho ngƣời hc ph thuc nhiu vào
ngƣi dạy hay ngƣời học, đa số các em cho rằng do ngƣời dy.Khi các em nhn
thức đúng thì các emnhững mong đợi đối vi GV tht hợp lí để bài học đƣợc
phong phú, lôi cun.
nhiều phƣơng tiện để GV s dng nhm gây hng thú hc tp cho HS
nhƣ: dùng đồ trc quan, t chức thăm quan dã ngoi, t chức chƣơng trình ngoại
khoá, t chức trò chơi Địa lí… Tuy nhiên ngoài nhng cách trên còn mt
cách cũng kng kém phn hu hiệu đó dùng các bài hát, tục ng, ca dao sao
cho phù hp vi bài học để to hng thú cho HS.
S dng hp các bài hát, tc ng, ca dao trong bài học Địa là mt
cách làm đa dạng hoá các phƣơng pháp dạy hc, tránh hiện tƣng HS b nhàm
chán vi cách thc t chc lp hc, góp phần đa dạng hoá các kênh thông tin,
Trang5
làm bài hc tr nên gần gũi với cuc sng, HS nm bắt nhanh hơn, hiểu sâu hơn,
d thuộc bài hơn.
7.3.2. Mt s các bài hát, tc ng, ca dao có th s dng vào bài giảng Đa
10,12 .
Phƣơng pháp dy hc hiện đi vi xu thế lấy HS làm trung tâm là phƣơng
pháp HS ch động chiếm lĩnh tri thức. Các bài hát, tc ng, ca dao là nhng kho
tàng kiến thc ca nhân loại, đƣợc đúc kết và truyn ming qua nhiu thế h.
Vic s dng các bài hát, tc ng, ca dao trong dy hc Địa 10,12
một phƣơng pháp dy hc c th ch không đơn gin là mt d minh ho cho
bài hc. Vy trong quá trình dy hc, ta phi biết cách dùng mt cách linh
động, hiu quả. Đây một phƣơng pháp dạy hc nhanh hiu quả, đng thi
to cho HS hứng thú hăng say học tp và ngày càng thích thú vi b môn Địa lí.
Bng vn kinh nghim ít i ca mình cùng vi vic thc nghim ti các
lp ging dy trong những năm qua. Tôi xin mnh dạn đƣa ra những ví d c th
các bài hát, tc ng, ca dao có th áp dụng đƣợc trong các bài học nhƣ sau:
A: ĐỊA LÍ 10
d 1: Khi dy bài 6:H qu chuyển động xung quanh mt tri ca
Trái Đất
Để khc sâu kiến thc phn II.Các mùa trong năm. GV yêu cu HS vn
dng kiến thc mi học để gii thích câu ca dao, tc ng sau:
“ Tháng chạp là tháng trng khoai
Tháng giêng trồng đậu, tháng hai trng cà
Tháng ba cày v rung ra…”
Giải thích ý nghĩa:
Ngƣời nông dân Việt Nam thƣờng gp nhiều khó khăn, thiên nhiên khc
nghit trong sn xut nông nghip. H đã những kinh nghiệm đƣợc đúc kết
th hin tính mùa v kht khe.
Nguyên nhân: Do trái đt hình cu, cùng mt lúc thc hin 2 chuyn
động: t quay chuyển động quanh mt trời. Khi trái đất chuyển động quanh
mt tri vi hình elip gn tròn, t đó sinh ra hiện tƣợng mùa trong năm. Mi
mùa các điều kin bc x mt tri, nhit độ không khí, khí áp, gió mùa thích
nghi vi s phát trin ca tng loi cây trng nên câu ca dao tn. Hin nay
Trang6
tác động ca khoa hc, vic ng dụng các kĩ thuật trong sn xut có th làm thay
đổi cơ cấu mùa vụ, tuy nhiên “ mùa nào thức ấy” vẫn rất đặc trƣng.
Mi quan h gia các thành phn t nhiên rất khăng khít, chúng hoạt động
theo quy lut thng nht hoàn chnh. Ch mt thành phần thay đi s làm c
tng hp t nhiên thay đổi theo, mà nguyên nhân sâu xa s thay đổi ca bc
x mt tri, do chuyển động biu kiến t na cu này sang na cu kia ca mt
tri. Khi mt tri chuyển động v phía cu nào thì các yếu t: nhit đ, khí áp,
ớng gió, mƣa, sự phát trin ca sinh vt s thay đổi to ra cảnh quan địa lí đặc
trƣng theo mùa đó.
d 2: Cũng trong bài 6 khi dy phn III:Ngày đêm dài ngắn theo
mùavà theo vĩ độ . GV có th s dng câu ca dao sau:
“Đêm tháng năm chƣa nằm đã sáng
Ngày tháng mƣời chƣa cƣời đã tối
Giải thích ý nghĩa:
“Đêm tháng năm chƣa nằm đã sáng”
Vit Nam nm trong vùng ni chí tuyến bán cu bc. Tháng 5 âm lch ca
Việt Nam tƣơng ng với tháng 6 dƣơng lịch. Tháng 6 dƣơng lịch bán cu bc
là mùa hè.
Ngày 22/6 hàng năm tia bức x mt tri chiếu vuông góc vi tiếp tuyến b
mặt trái đt ti chí tuyến (23
0
27
B) nên thi gian chiếu sáng bán cu bc (Vit
Nam) dài. Càng v phía cực ngày càng dài, đêm càng ngn, nên hiện tƣợng ngày
dài, đêm ngắn.
Ngày tháng mƣời chƣa cƣời đã tối
Vào ngày 22/12 (tháng 10 âm lch), mt tri chuyển động biu kiến v chí
tuyến nam và vuông góc ti b mt tiếp tuyến 23
0
27
N(chí tuyến Nam) thì bán
cầu nam lúc này ngày dài đêm ngn và bán cu bc (Vit Nam) hiện tƣợng
ngày ngắn, đêm dài
Ví d 3: Khi dy bài 13 :Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa
GV có th s dng câu ca dao:
“Én bay thấp mƣa ngập b ao
Én bay cao mƣa rào lại tạnh”
Giải thích ý nghĩa:
Trang7
Trong s các loài sinh vật nhƣ chim én (hay các loài côn trùng nhƣ :
chun chun, các loi mi, mui nh chúng ta không nhìn thấy) thƣờng thì
vào cuối xuân đầu hạ, quan sát ơ ngoài đồng, nếu thấy chim én bay thành đàn sà
thp xung mặt đất thì thƣờng sau đó, trời s mƣa
Nguyên nhân trƣớc lúc tr tri, trong không khí cha nhiều hơi nƣớc,
đọng vào nhng cánh mng của côn trùng, làm tăng ti trng, khiến chúng ch
có th bay là là mặt đất
Ngoài ra vì áp thp ngt ngt, nên nhiu loi sâu b cũng chui lên khi
mặt đất. Chim én bay xung thp chính đ bt nhng côn trùng, sâu b này.
Cho nên, c mi khi thấy chim én bay thành đàn sà xuống, ngƣời ta li nói rng
tri sắp có mƣa.
Hoặc ngƣời nông dân cũng đúc rút kinh nghim v thay đổi ca thi tiết
qua độ bay cao, thp ca con chun chun bng câu tc ng:
Chun chun bay thấp thì mƣa
Bay cao thì nng
Bay va thì râm
Da vào nhng kiến thức đã học hc sinh s giải thích đƣợc độ cao, thp
ca chun chun khi bay vi hiện tƣợng “ mƣa nắng” là do yếu t áp sut không
khí và độ m.
Ví d 4: Cũng trong bài 13. GV s dng câu tc ng sau:
Gió heo may, chun chun bay thì bão
Giải thích ý nghĩa:
Hiện tƣợng “gió heo may” loi gió nhẹ, hơi lạnh khô thƣờng thi vào
mùa thu ầu đông) vùng bc b. Thi gian t tháng 9, 10 dƣơng lịch. Mùa
này thƣờng không mƣa, nên đ ch tính cht ca thi tiết này ông cha ta mi
có câu trên
d 5: Cũng trong ni dung dy hc này, GV th s dng câu tc
ng sau:
“Trăng quầng tri hạn, trăng tán trời mƣa”
Giải thích ý nghĩa:
Mi khi quanh mt tri hoc mặt trăng xuất hin nhng vòng ánh sáng
khá ln màu trng hoc nhiu màu, ông bà li nhc con cháu thu dọn thóc đang
Trang8
phơi, cất quần áo, đóng ca sổ… họ bo nhau sp mƣa gió đến. Vng sáng
ấy đƣợc gi là tán hay qung.
Qung ánh sáng xut hin xung quanh mt tri phn ln màu sc
theo th t trong ra ngoài hng, da cam, vàng, lc, lam, chàm, m. Qung
xut hin quanh mặt trăng phần ln là màu trng.
Qung xut hin khi bu tri có mây ti tng. Lp mây này là nhng mây
tầng độ cao do vàn tinh th băng li ti tạo thành, đáy lp mây cách mặt đất
khoảng hơn 6km. Không khí ở đây lúc này vẫn còn lnh, thi tiết vn tt.
Tuy nhiên, nơi xa (cách đó mấy trăm km), luồng không khí nóng m
đang giao tranh vi lung không khí lnh. Không khí dn m nóng bay lên
theo mt nghiêng ca khi không khí lnh. Trong quá trình không khí nóng lên
cao, nhiệt độ ca khi không khí b gim dần, hơi nƣớc ngƣng đọng li thành
tng mây.
Do dn xut hiện mây tng dày, loại mây này thƣờng cho mƣa thi
gian kéo dài din rng ti khong 300km. Càng lên cao do mt frông nóng
(mt phân cách khi không khí nóng lnh) càng xa mặt đất, độ cao nng kết
hơi nƣớc cũng dần dần tăng lên, do đó đ cao của chân mây cũng dn cao
hơn,thành mây cao tầng và mây ti tng.
mây ti tng hình thành độ cao trên 6 km, nhiệt độ không khí lúc này
đã hạ xung khong 20
0
c, do đó th hình thành nhng tinh th băng hình
tr hoc hình lục lăng. Khi tia nắng mt trời ánh trăng chiếu qua tinh th
băng này s to ra qung mt tri hoc qung mặt trăng.
Khi ta nhìn thy qung mt tri hoc qung mặt trăng chứng t mặt đt
nơi ta đang đứng tuy vn không khí lnh khng chế, thi tiết vn bình
thƣờng, nhƣng trên cao đã xuất hiện không khí nóng, và khi hơi nóng t mt
đất bốc lên ngày càng lan đến nơi ta đứng hơn, thì nh hƣởng tiếp theo smây
ngày càng thp, gió càng mnh dn lên. Cui cùng nhng giọt mƣa rơi.
vy, qung là du hiệu đầu tiên cho thy s có mƣa gió.
Ngoài ra, ti khu vc ngoi vi của bão cũng thƣng lp mây cun
qung, sau quầng các đám mây dần dày lên đen đặc, tiếp đó sẽ mƣa to gió
lớn. Nhƣng không có nghĩa h mt tri có qung, vầng trăng có tán thì nhất định
mƣa gió. Chủ yếu đây là thi tiết s xấu đi, còn mƣa gió hay không li ph
thuc vào nhiu yếu t khác na.
Ví d 6: Trong phn này GV có th dùng câu tc ng:
“Tháng bảy kiến đàn
Trang9
Đại hàn hng thuỷ”
Giải thích ý nghĩa:
Ch cn quan sát s xut hin ca những đàn kiến di chuyn t ới đt
lên cao thì s có mƣa bão ln
Vào tháng 7, mùa ca na cu bc (Vit Nam), nhiệt độ không khí
trên lục địa cao tr thành khu áp thp hút gió (khi khí m) t Thái Bình Dƣơng
vào gây nên nhng trận mƣa lớn cùng vi s xut hin ca các khí áp thp gây
nên mƣa bão ở Bc B và Bc Trung B.
d 7.Khi dy bài 12:S phân b khí áp. Mt s loi gió chính.GV s dng
câu ca dao sau:
“Cơn đằng đông vừa trông va chy
Cơn đằng nam va làm vừa chơi
Cơn đằng bắc đổ thóc ra phơi”
Giải thích ý nghĩa:
Vào tháng 7, mùa h bán cu bc(Vit Nam) nhiệt độ không khí lc
địa cao hình thành khu áp thp hút gió (khi khí m)t Thái Bình Dƣơng vào
gây nên nhng trận mƣa lớn cùng vi s xut hin ca các khí áp thp gây nên
bão Bc B và Bc Trung B.Nên trong dân gian mới có câu nhƣ vậy
Do ảnh ng của địa hình dãy Hoàng Liên Sơn Bc Bộ. Dãy Trƣờng
Sơn Bắc (Bc Trung B) nên khi gió Tây Nam(gió Nam) ch gây mƣa Nam
B Tây Nguyên. Còn vùng đồng bng Sông Hng, Bc Trung B ven
bin Nam Trung B không mƣa. Tƣơng tụ “ cơn đằng bắc”là ảnh hƣởng ca
khối không khí ôn đới xut phát t áp cao lc địa Xibia tính cht lnh, khô nên
không gây mƣa.
Ví d 8: Trong phần này. GV cũng có thể liên h câu tc ng:
“Gió bấc heo may, chun chuồn bay thì bão”
Gii thích ý nghĩa:
Gió bc tc là gió bc. min Bắc nƣớc ta vào mùa hè gió chuyển hƣớng
ng tây ri tây bc là du hiu báo bão tới vì nƣớc ta nm đƣờng đi của bão.
Đồng thi vi gió chuyển hƣớng tây, tây bc nếu thy chun chun bay ra nhiu
do đó độ ẩm tăng lên đều là du hiu có bão.
Ví d 9: Khi dy bài 16:Sóng. Thu triu. dòng bin
GV s dng câu tc ng:
Trang10
Mng một lƣỡi trai, mồng hai lƣỡi hái
Mng ba câu lim, mng bốn lƣỡi cụt..”
Giải thích ý nghĩa:
Hiện tƣợng con nƣớc triều cƣờng”, “kémliên quan đến v tca mt
trăng, mặt trời và trái đất trong không gian, liên h hiện tƣợng trăng khuyết thi
kì triều “kém”
d 10: Khi dy bài 17: Th nhưng quyn. các nhân t hình thành th
nhưng
Khi dạy đến phn II: Các nhân t hình thành đất. GV th cho HS
nghe bài hát Tình cây và đất” của nhạc sĩ: Thanh Tùng. Trong đó đon
hát:
“Đất vắng cây đất ngng ngừng hơi thở
Cây thiếu đất cây sng sng vi ai!
Chuyện trăm năm ân tình cây và đất
Cây bám r sâu, đất ôm cht tận đáy lòng!
Những con đƣờng tri dài bóng mát
Nhng mảnh vƣờn trái ngt cây xanh
Ôi đẹp làm sao tình cây và đất
Đem đến môi sinh s sống cho đời…..”
Giải thích ý nghĩa:
Đon hát trên nói lên mi quan h quan trng giữa đất cây (sinh vt). Nht là
2 câu hát:“Đất vắng cây đt ngng ngừng hơi thở. Cây thiếu đất cây sng, sng
với ai !”. Từ đó, GV nói lên ý sinh vật đóng vai trò chủ đạo trong s hình thành
đất.Trong đó thc vt cung cp vt cht hu cơ cho đất tạo nên độ phì cao trong
đất, ngƣợc lại đất tt li giúp cây xanh phát trin cho những trái ngọt” cho
đời.
d 11. Khi dy bài 35: Vai trò, đặc điểm các nhân t ảnh hưởng đến s
phát trin và phân b ca ngành dch v.
Trong phn II: Các nhân t ảnh hưởng đến s phát trin phân b
các ngành dch v. GV s dng câu ca dao sau:
“Ai về Phú Thng ta
Trang11
Vui ngày gi tổ, tháng ba mùng mƣời”
Giải thích ý nghĩa:
Câu ca dao trên dùng để nói đến truyn thống văn hoá, phong tục tp quán
“ giỗ t tháng ba mùng mƣời” ở Phú Th ảnh hƣởng đến hình thc t chc mng
i ngành dch v.
d 12. Khi dy bài 36: Vai trò, đặc điểm các nhân t ảnh hưởng đến
s phát trin phân b ca ngành giao thông vn ti. GV th s dng
bàihát “ Tàu anh qua núi” ca nhạc sĩ Phan Lạc Hoa. Trong đó có đoạn hát:
“Đi dọc Vit Nam theo bánh con tàu quay
Qua đèo Hải Vân mây bay đỉnh núi
Nh khi xƣa qua đèo qua suối
Mà lòng ta mơ, tàu qua núi cao
Ngày hôm nay thênh thang con đƣờng ln
Tàu anh đi trong yêu thƣơng chào đón…..:”
Giải thích ý nghĩa:
Vi nhng câu hát trên GV th gii thích cho HS biết đƣợc địa hình
núi cao khó khăn, hiểm tr khi đi qua đèo Hải Vân. Nhất là câu mây bay đnh
núi.Nh khi xƣa qua đèo qua suối”. Điu này ảnh hƣởng rt lớn đến công tác
xây dựng đƣờng hầm qua đèo Hải Vân.Ƣớc khi xƣa của ngƣời dân
mt con u th xuyên qua núi. Ngày hôm nay ƣớc đó đã trở thành hin
thc.
B: ĐỊA LÍ 12
Bài 6, 7: Đất nước nhiều đồi núi
GV khi dạy đến ni dung địa hình ca vùng núi Tây Bc có th s dng
Câu ca dao: “Đƣờng lên Mƣờng L bao la
Trăm bảy mƣơi thác, trăm ba mƣơi ghềnh”
Giải thích ý nghĩa:
Câu ca dao trên đề cập đến địa hình vùng núi Tây Bc cao, him tr, xa
xôi và rt nguy hiểm, đó là khi lên Mƣờng L (th xã Mƣờng Lay).
Khi dạy đến nội dung đa hình ca vùng đồng bng Sông Cu Long. GV
có th s dụng câu ca dao: “Đồng Tháp Mƣời cò bay thng cánh
Trang12
ớc Tháp Mƣời lóng lánh cá tôm
Giải thích ý nghĩa:
Đồng bng sông Cu Long địa hình khá bng phng vi nhng cánh
đồng “thẳng cánh bay”. Đồng Tháp vùng trũng ngập nƣớc phần thƣợng
châu th, ngun tài nguyên thu sản nƣớc ngt phong phú, giàu có.
Khi dạy đến ni dung hn chế ca khu vc đồi núi đến s phát trin kinh
tế - xã hi. GV có th dùng câu ca dao:
“Đƣờng b thì s Hi Vân
Đƣng thu thì s sóng thần Hang Dơi”
Giải thích ý nghĩa:
Đèo Hải Vân thuc dãy núi Bạch địa hình cao, phc tp. Giao thông
qua đèo Hải Vân trƣớc khi đƣng hm gp nhiều khó khăn. Câu ca dao nói
lên những khó khăn của đa hình miền núi đến ngành giao thông vn ti c ta.
Ngày nay để phc v cho phát trin kinh tế- xã hội đất nƣớc, cùng vi s tiến b
ca khoa học kĩ thuật, nƣớc ta đã thiết kế xây dựng đƣờng hm Hi Vân.
Bài 8: Thiên nhiên chu ảnh hưởng sâu sc ca bin
Khi dy phn ảnh hƣởng ca biển Đông đến khí hu Vit Nam, làm cho
khí hậu nƣớc ta mang nhiều đặc tính ca khí hu hải dƣơng điều hoà hơn, lƣợng
mƣa độ m ln, gim tính khc nghit ca thi tiết lạnh khô trong mùa đông
làm du bt thi tiết nóng bc trong mùa h. Chúng ta th lng ghép mt
s câu ca dao, tc ng nhƣ:
“ Mùa nực gió đông thì đồng đầy nƣớc”
Giải thích ý nghĩa:
Mùa nực” tức nói đến mùa nóng- mùa hè, gió Đông, Đông Nam mang
hơi nƣớc t bin thi vào d gây ra mƣa, nên có hiện tƣợng “đồng đầy nƣớc”
Hay : “ Cơn đằng Đông, va trông va chy. Cơn đằng Nam, va làm vừa chơi”
Giải thích ý nghĩa:
V mùa hè, mt s vùng đồng bng ven bin Bc B Bc Trung B,
dông phía Đông thƣờng đến đia phƣơng gió thổi theo hƣớng Đông
Đông Nam từ bin vào gậy mƣa to, gió lớn nên phải “ vừa trông va chạy”. Còn
dông phía Nam đối vi nhiều địa phƣơng min Bắc thƣờng ít khi kéo đến
mùa hè thƣờng gió thịnh hành là Đông, Đông Nam, còn mùa đông gió ng
Đông Bắc nên “ Cơn đằng Nam, va làm vừa chơi”.
Trang13
Khi nói đến kiến thc Biển Đông còn ảnh hƣởng đến đa hình vùng ven
bin khiến cho địa hình ven biển nƣớc ta rất đa dạng: các vnh ca sông, b bin
mài mòn, tam giác châu bãi triu rng, bãi cát phẳng, đầm phá, cn cát, vnh
ớc sông, đảo ven b, vnh san hô… GV có thể dn câu ca dao:
“ Thƣơng anh em cũng muốn vô
S truông nhà H, s phá Tam Giang”
Giải thích ý nghĩa:
“Truông” – Địa hình đồi c, cn ci Bc Trung B ( Hà Tĩnh) rất ph biến.
“Phá Tam Giang- Vùng nƣớc biển ăn sâu vào lục địa thông vi ca bin
hp(ca Thun An, cửa Hiền) thuc tnh Tha Thiên Huế. Phá đƣợc 3 con
sông đổ c ngt vào: sông Ô Lâu, sông B, Sông Hƣơng tạo vùng nƣớc l vi
qun th thu sinh độc đáo: Hanh, Dìa, Đối, Tôm…đặc biệt dƣới đáy
thm rong phát trin rt dày. Ngun phân hữu đƣợc ngƣời dân khai thác bón
cho hoa màu.
Bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới m gió mùa (tiết 1)
Khí hu Vit Nam mang tính cht nhiệt đới m gió mùa. Tính cht g
mùa đƣợc biu hin vi một năm có hai mùa gió chính gió mùa mùa đông và
gió mùa mùa h. Tính cht gió mùa còn ảnh hƣởng rt ln s phân hoá khí hu
c ta c v không gian thi gian: Min Bắc 2 mùa: Mùa đông lnh, ít
mƣa. Mùa hạ nóng ẩm mƣa nhiều. Miền Nam 2 mùa: mƣa khô. Gia Tây
Nguyên đồng bng ven bin Trung Trung B li s đối lp giữa mùa a
và mùa khô.
- Gió mùa mùa đông: bn cht khi khí lạnh phƣơng Bắc, di chuyn
theo hƣớng Đông Bc tác động vào min Bắc nƣớc ta. Hoạt động t tháng XI
đến tháng IV năm sau tạo cho min Bắc nƣớc ta mt mùa đông lnh, trong đó
nửa đầu mùa đông thời tiết lnh khô, còn nửa sau mùa đông thời tiết lnh m có
mƣa phùn ở vùng ven biển và các đồng bng Bc B, Bc Trung B.
- Để làm hơn tính chất tác động của gió mùa Đông Bắc, GV th
dn chng mt s câu ca dao, tc ng sau:
“ Mùa đông mƣa dầm gió Bc”
Giải thích ý nghĩa:
Mƣa dầm” loi mƣa phùn (mƣa bay) rơi dai dng t ngày n sang
ngày kia, hạt mƣa nh nhƣ hạt bụi, rơi xung mặt đất hay mặt nƣớc cũng không
để li du vết gì. S có loại mƣa này do ảnh hƣởng của gió mùa Đông Bắc đi
Trang14
qua bin vào cuối mùa đông( do áp Alê út hút gió) còn gió Bấc là do gi lch
ch Bắc mà ra, đó chính là gió mùa Đông Bc. Cái rét tê tái, but tận xƣơng tuỷ
ca thi tiết mùa đông còn đƣợc H Ch Tch din t qua 2 câu thơ:
“ Gió sắc tựa gƣơm mài đá núi
Rét nhƣ dùi nhọn chích cành cây
Chính cái rét ấy cũng một nét cực đoan của khí hu min Bắc nƣớc ta
trong mùa đông, nhất là min núi cao.
- Gió mùa mùa h: Thổi vào nƣớc ta theo ng Tây Nam( riêng Bc B
hƣớng Đông Nam), từ tháng V đến tháng X nhƣng nguồn gc t 2 khi khí
khác nhau. Đầu mùa hkhi khí nhiệt đới m t Bc Ấn Độ Dƣơng, gây a
lớn cho đồng bng Nam B Tây Nguyên. Khi vƣợt qua dãy Trƣờng Sơn và
các dãy núi chy dc biên gii Vit Lào xuống vùng đồng bng ven bin
Trung B và phn nam ca khu vc Tây Bc, khi khí này tr nên khô nóng (gi
gió Phơn gió o). Vào gia và cui mùa h, gió Tây Nam xut phát t cao
áp cn chí tuyến bán cu Nam, hoạt động mnh, gây nóng ẩm mƣa nhiu trong
c c.
Để cho HS thấy hơn những đặc điểm ca thi tiết mùa h, GV th
dn chng mt s câu ca dao, tc ng sau:
“ Mùa hè mƣa to gió lớn”
Giải thích ý nghĩa:
min Bc, mùa t tháng V đến tháng X, do ảnh hƣởng ca gmùa
mùa h(gió mùa Tây Nam) nhƣ đã nói trên, đồng thời do tác động ca nhng
nhiu loạn hoàn lƣu khí quyển (dông, bão, di hi t nhiệt đi…) nên mƣa
nhiều, mƣa lớn.
Hay để nói biến trình năm của lƣợng mƣa ở min Bắc nƣớc ta, tc ng có câu:
“ Mƣa tháng bảy gãy cành trám
Giải thích ý nghĩa:
Câu tc ng này đã nói một cách chính xác biến trình năm của lƣợng mƣa
Bc Bộ, lƣợng mƣa trong năm xẩy ra vào tháng VII dƣơng lch các min
Tây Bắc, Đông Bc trung du. Còn miền đng bng ven bin (t Hng
Gai tr xung) lƣợng mƣa cực đại vào tháng VIII. Mƣa tháng VII còn đƣc gi
là mƣa Ngâu.
Trang15
Mƣa Ngâu là nguyên nhân chính gây lụt Bc B. Nguyên nhân chính
gây ra mƣa Ngâu ảnh hƣởng ca di hi t nhiệt đi. Ngoài ra đ din t mt
kiu thi tiết đặc trƣng của mùa là nng nóng. Tc ng có câu: Nắng tháng
tám, rám trái bòng”
Câu tc ngữ: “ Tháng giêng rét dài, tháng hai rét lộc, tháng ba rét nàng Bân”
Giải thích ý nghĩa:
Tháng giêng và tháng hai âm dƣơng lịch tƣơng ứng vi tháng hai và tháng
ba dƣơng lch. Thi gian này min Bc thi tiết ấm áp hơn, kết hp vi hin
ợng mƣa phùn, đ ẩm tăng không khí cao nên thuận li cho cây trng phát
triển đâm chồi ny lc.
Rét nàng Bân cách gi dân gian của đợt rét cui cùng của mùa đông
thƣờng kèm theo mƣa phùn xẩy ra vào tháng ba âm dƣơng lịch, tháng dƣơng
lch min Bc Vit Nam
Câu tc ngữ: “ Cơn đằng Đông vừa trông va chy
Cơn đằng Tây va cày vừa ăn”
Giải thích ý nghĩa:
Mùa nht vào tháng by đồng bng ven bin Bc B, Bc
Trung B, nhiệt độ không khí trên lục địa cao, hình thành khu áp thp hút gió
(khi khí m) t bin vào gây nên nhng trận a ln cùng vi s xut hin
ca khí áp thấp gây nên mƣa bão. Vì vậy “ Cơn đằng Đông vừa trông va chạy
Do ảnh hƣởng của địa hình dãy Hoàng Liên Sơn, dãy Trƣờng Sơn nên khi
gió Tây Nam (gió Tây) gây mƣa cho Nam B Tây nguyên. vùng đồng
bng Sông Hng, Bc Trung B và ven bin Nam Trung B không có mƣa
Câu ca dao: “ Lúa chiêm lấp ló đầu b
H nghe tiếng sm pht c mà lên”
Giải thích ý nghĩa:
Bc B vào đầu mùa h thƣng xy ra hiện tƣợng mƣa giông do sự
tranh chp ca các khi khí. Sấm thƣờng đƣợc hình thành vào mùa hè. Trong
quá trình phát ra tia lửa điện nung nóng không khí, ni t do trong không khí
tng hp to ra muối ni tơ theo nƣớc mƣa giông rơi xuống, cung cp mt ngun
đạm t nhiên t khí tri khá ln cho cây trng thêm tốt tƣơi. Lúa chiêm min
Bc t tháng hai- tháng sáu là thi kì đẻ nhánh và làm đòng, gặp mƣa giông đầu
mùa thì lúa s phát trin mạnh hơn mùa màng bội thu.
Trang16
Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới m gió mùa (tiết 2)
Thiên nhiên nhiệt đới m gió mùa có ảnh hƣởng rt lớn đến hoạt động sn
xuất và đời sng, nht sn xut nông nghip. Nn nhit m cao, khí hu có s
phân hoá đa dạng (theo mùa, theo đ cao, theo Bc - Nam) tạo điều kiện để
c ta phát trin mt nn nông nghip nhiệt đới quanh năm năng suất cao, nht
trồng lúa nƣớc, kh năng xen canh, tăng vụ, đa dng hoá cây trng, vt
nuôi. .. Tuy nhiên, tính tht thƣờng ca thi tiết, khí hậu gây khó khăn cho hoạt
động canh tác, cơ cu cây trng, kế hoch thi v, phòng chng thiên tai, phòng
tr dch bnh… trong sản xut nông nghip.
Để liên h gần gũi với thc tin, GV có th ly d rt nhiu u ca dao,
tc ng nói v ảnh hƣởng ca thi tiếtkhí hậu nƣớc ta đối vi sn xut nông
nghip nhƣ:
“ Tháng chạp là tiết trng khoai
Tháng giêng trồng đậu, tháng hai trng cà
Tháng ba cày v rung ra
Tháng tƣ rắc m thuận hoà nơi nơi
Tháng năm gặt hái va ri
c sang tháng sáu nƣớc trôi đầy đồng
Nhà nhà, v v, chng chng
Đi làm ngoài đồng sá k sớm trƣa
Tháng sáu, tháng by khi va
Vun trng ging lúa, b cha c gianh
Tháng tám lúa tr đã đành
Tháng mƣời gt hái cho nhanh kịp ngƣời”
Hay nhƣ câu tục ngữ: “ Đông chết se, hè chết lt”
Giải thích ý nghĩa:
Đông chết se” do giá rét mạnh mùa đông gây nên hiện tƣợng hn
sinh lí. Tc cây trng b chết khô b r không kh năng hút nƣớc,
trong đất đủ c, do nhiệt độ đất h xung thp gây nên. vy, trong mùa
đông cần chng lạnh cho ngƣời già, gia súc và cây trồng để bo v đời sng con
ngƣi và sn xut.
Trang17
chết lụt” do mùa mƣa nhiều, bão, gây lụt, tn tht mùa màng,
tài sn và tính mng của con ngƣời.
GV có th s dng câu tc ngữ: “ Ba ngày gió Nam, mùa màng mất trắng”
Giải thích ý nghĩa:
Gió Nam” tức gió Lào (gió Phơn do vƣợt dãy Trƣờng Sơn Bắc)
vùng Bc Trung B đặc điểm rt khô nóng, gây tác hi rt ln cho mùa
màng.
S thất thƣờng ca thi tiết khí hu ảnh hƣởng rt nhiều đến sn xut nông
nghiệp nhƣ câu ca dao: “ Có đói thì con ăn khoai
Ch thy lúa tr tháng hai mà mng”
Giải thích ý nghĩa:
Do v mùa đông hiện tƣợng rét mun đến tn tháng ba (rét nàng Bân) gây
thit hi cho lúa Chiêm tr sm.
Hay câu ca dao:
“ Mồng tám tháng tƣ không mƣa
B c cày ba mà lấp lúa đi”
Hoc GV s dụng câu ca dao nhƣ:
“ Mùng chín tháng chín có mƣa
M con đi sớm v trƣa mặc lòng
Mùng chín tháng chín không mƣa
M con bán cá cày bừa mà ăn”
Giải thích ý nghĩa:
Theo quy luật bình thƣờng thì trong hai ngày mùng 8 tháng 4 và mùng 9
tháng 9 (âm lch) thc cht vào khong thời gian đó với 2 ngày trên làm
mốc thƣờng mƣa, điều này tạo điều kin cho lúa chiêm lúa mùa đang ra
đòng sẽ tr tt th ha hẹn cho năng suất cao ngƣc li nếu thi tiết
thất thƣờng không có mƣa thì ảnh hƣởng xu ti mùa màng.
Chính t s nhn thức đƣợc tính thất thƣờng ca thi tiết, khí hậu nƣớc ta
ảnh hƣởng của đến sn xuất, đặc bit sn xut nông nghip, bà con nông
dân đã phải tht lên nhng li than chua xót và ni lo sâu sc:
“ Khó khăn làm mấy tháng tri
Trang18
Lại còn mƣa nắng tht thi kh trông”
Thiên nhiên nhit đới m gió mùa còn ảnh hƣởng đến đời sng ca con
ni qua câu tc ngữ: “ Vợ hiền hoà nhà hƣớng Nam
Giải thích ý nghĩa:
Câu tc ng tn nói v quy lut ca chế độ gió mùa hƣớng gió đ t
đó xây dựng nhà cửa đúng hƣớng, li cho sc kho đối vi nhân dân min
Bắc. Làm theo nhà hƣớng Nam mùa gió mùa Tây Nam mang hơi c
t bin vào làm dịu đi cái nóng của mùa hè. Còn v mùa đông khi gió mùa Đông
Bc lnh thổi đến s tránh đƣợc gió rét.
Bài 11: Thiên nhiên phân hoá đa dạng
Thiên nhiên nƣớc ta s phân hoá đa dng: theo Bc Nam, Đông
Tây, theo độ cao. Thiên nhiên phân hoá theo Bc- Nam, ly dãy núi Bch
làm ranh giới để phân chia phn lãnh th phía Bc phía Nam. Phn lãnh th
phía Bc khí hu mang tính cht nhiệt đới gió mùa mùa đông lnh vi cnh
quan tiêu biểu đới rng nhiệt đới gió mùa. Còn phn lãnh th phía Nam khí
hu mang tính cht cận xích đạo gió mùa vi cnh quan tiêu biểu là đới rng cn
xích đạo gió mùa. Để thy s phân hoá khí hu khác nhau gia min Bc
min Nam, ranh gii phân chia khí hu gia hai min, có câu:
“ Hải Vân đèo lớn va qua
Mƣa xuân ai đã đổi ra nắng hè”
Hay s khác bit ca khí hu min Trung và Nam Trung B vi min Bc
còn có chế độ mƣa và bão chậm dn v thu đông có câu ca dao:
“ Thƣơng anh biết lấy chi đƣa
Đôi dòng nƣớc mắt nhƣ mƣa tháng mƣời”
Giải thích ý nghĩa:
Nếu ngoài Bắc mƣa lớn vào tháng VII, tháng VIII dƣơng lch và mùa bão
mnh nhất vào tháng IX dƣơng lch thì min Trung Nam Trung B mùa
bão chậm hơn khoảng tháng X, XI dƣơng lịch. liên quan đến di hi t
nhiệt đới trong thời gian này. Cũng thế, mƣa ln s trùng vào tháng X, XI
dƣơng lịch. Đặc biệt là tháng XI dƣơng lịch (tc tháng X âm lch).
Để khc sâu thêm kiến thc, phn này GV có th cho HS nghe bài hát
“ Gi nng cho em” ca nhạc sĩ Phạm Tuyên. Đâymột bài hát rt hay và ni
tiếng. Trong đó GV cho HS nghe 2 lần đoạn sau:
Trang19
Anh trong này chƣa thấy mùa đông. Nắng vẫn đỏ mn hồng đào cuối
v. Tri Sài Gòn xanh cao quyến rũ. Thật diệu mùa đông phƣơng Nam.
Thƣơng cái rét của th cày, th cy nên c mun chia nắng đều ra ngoài y. Có
tình thƣơng tha thiết trong này.Anh hiu sức vƣơn của những cành đào. Qua giá
rét vẫn đỏ hoa ngày tết. Nhƣ cây thông vng vàng trong giá rét.Em hãy làm cây
thông xanh nghe em?...”
Giải thích ý nghĩa:
Nếu ta phân tích nhng lời hát đó i góc đ môn Địa s thy tác gi
phn ánh rt đúng, chính xác, thú vị và tr tình v s khác nhau ca khí hu hai
min Nam, Bc. Min Bc một mùa đông lạnh do chu ảnh hƣởng ca gió
mùa Đông Băc và nằm gn chí tuyến Bc còn min Nam nắng nóng quanh năm,
không có mùa đông lạnh do nm gần xích đo và không chu ảnh hƣởng ca g
mùa Đông Bắc.
Thiên nhiên nƣớc ta cũng sự phân hoá theo chiều Đông Tây. T
Đông sang Tây, từ biển vào đt liền thiên nhiên nƣớc ta s phân hoá thành 3
di rt: vùng bin và thm lục địa, vùng đng bng ven biển vùng đồi núi.
Đặc bit s phân hoá thiên nhiên theo Đông Tây vùng đồi núi rt phc tp,
ch yếu do tác động của gió mùa và hƣớng các dãy núi.
GV có th cho HS tìm hiểu trƣớc và th hin đoạn bài hát đã chun b. Hoc GV
cho HS nghe li bài hát Sợi nh, sợi thương” ca nhạc Phan Huỳnh Điểu
trong đó có những li hát:
Trƣờng Sơn Đông, Trƣờng Sơn Tây bên nắng đốt, bên mƣa bay. Em
giang tay, em xoè tay chng thế nào mà che mƣa anh ….nghiêng sƣờn Đông mà
che mƣa anh, nghiêng sƣờn Tây em xoè bóng mát….”
Hoc bài hát “ Trường Sơn Đông Trường Sơn Tây” ca nhạc sĩ Hoàng
Hip vi nhng lời ca: Trƣờng Sơn Tây anh đi thƣơng em thƣơng em bên
ấy mƣa nhiều con đƣờng mà gánh go. Mui bay rng già cho dài mà tay áo.Hết
rau ri em lấy măng không? Còn em thƣơng bên Tây anh mùa đông. c
khe cạn bƣớm bay lèn đá. Biết lòng anh say miền đất l. chắc em lo đƣờng
chn bom thù. Anh lên xe trời đổ cơn mƣa. Cái gạt nƣớc xua đi nỗi nh. Em
xung núi nng v rc r cái nhành cây gt mối riêng tƣ…”
Giải thích ý nghĩa:
S sự đối lp v mùa mƣa mùa khô giữa hai sƣờn ca dãy
Trƣờng Sơn do khi sƣờn Đông Trƣờng Sơn đón nhn các lung gió t bin
thi vào to nên một mùa mƣa vào thu đông, thì các vùng Tây Nguyên li
Trang20
mùa khô, nhiu nơi khô gay gt, xut hin cnh quan rừng thƣa. Còn khi Tây
Nguyên là mùa mƣa thì bên sƣờn Đông Trƣờng n nhiu nơi chịu tác động ca
gió Tây khô nóng (gió Phơn).
Thiên nhiên nƣớc ta s phân hoá theo độ cao, hình thành ba đai cao:
nhiệt đới gió mùa, cn nhit đới gió mùa trên núi, ôn đới gió mùa trên núi. Đc
biệt đai cận nhiệt đới gió mùa ôn đới gió mùa trên núi đem đến s đa dng,
độc đáo trên cái nền chung là thiên nhiên nhiệt đới m gió mùa.
Khi dy phn ni dung này, GV th lng ghép mt s đon trong bài
hát “Sa Pa thành phố trong sương” ca nhạc sĩ Vĩnh Cát:
` Anh ch nghe em hát vang lên trong bin mây. Anh ch nghe tiếng cƣời
vang lên gia rng cây. Mặt ngƣời thƣơng chẳng thấy. Ôi Sa Pa mù sƣơng…Ôi
Sa Pa thành ph trong sƣơng. Bốn mùa hoa trái, ngát hƣơng. Mây mù, mƣa
bay,gió lạnh. Đây là quê hƣơng những ht giống quý…”
Giải thích ý nghĩa:
Những đặc điểm khí hu mát m, giống nhƣ vùng ôn đới trên ca Sa Pa chính
do khí hu, cnh quan s phân hoá theo đ cao địa hình khiến nơi đây tr
thành một địa điểm du lch ngh mát ni tiếng của nƣớc ta.
Bài 14: S dng và bo v tài nguyên thiên nhiên
Khi dạy đến phn kiến thc s dng và bo v tài nguyên đt. GV có th
s dụng câu ca dao: “Ai ơi đừng b rung hoang
Bao nhiêu tấc đất, tc vàng bấy nhiêu”
Hay câu tc ngữ: “Tấc đất, tấc vàng”
Giải thích ý nghĩa:
Tc đơn vị din tích nh nht. Vàng là kim loi quý, dùng cân tiu li để
cân đong. Đất quý ngang vàng.
Đất quý nhƣ vàng đất vai trò quan trọng đối với con ngƣời. Câu tc
ng này đề cao giá tr của đất, phê phán việc lãng phí đất.
Bài 15: Bo v môi trường và phòng chng thiên tai
Khi dy phn các thiên tai bin pháp phòng chng.GV th s dng
câu tc ngữ: “Chiêm khê, mùa thối”
Giải thích ý nghĩa:
Câu tc ng này phn ánh thiên tai ngp lt hn hán. Những vùng đt
không ch động đƣợc tƣới tiêu. V chiêm (vào mùa khô) ch trông ch vào nƣớc
Trang21
trời, nên đất đai, cây trồng thƣờng b khô cháy.V mùa(mùa mƣa) h thống tƣới
tiêu kém nên đất đai và cây trồng b ngâm thối trong nƣớc lũ
Hay câu tc ng:
“ Ráng m gà ai có nhà thì giữ”
Gii thích ý nghĩa:
Ráng m những đám mây màu hồng n mỡ gà, khi đám mây này
xut hiện trên đỉnh đầu thì có bão
Câu tc ng:
“Gió bấc heo may, chun chuồn bay thì bão”
Giải thích ý nghĩa:
Gió bc tc là gió bc. min Bắc nƣớc ta vào mùa hè gió chuyển hƣớng
ng tây ri tây bc là du hiu báo bão tới vì nƣớc ta nm đƣờng đi của bão.
Đồng thi vi gió chuyển hƣớng tây, tây bc nếu thy chun chun bay ra nhiu
do đó độ ẩm tăng lên đều là du hiu có bão.
Trong nội dung này, GV cũng thể cho HS nghe ca khúc“ Tình yêu
của Đất và nướcca nhạc sĩ Hoàng Vân. Trong đó có đoạn hát:
“Đất ơi nhớ những ngày đồng khô c cháy. ớc ơi đồng trũng q
mình t bao gi ngp úng.Câu hỏi ngàn năm xƣa ơ hơ.Hi tri tri chng thu,
hỏi đất đất không hay.Nay t châu th sông Hng tới đồng bng Cu Long
ơ.Trời của ta đất ca ta tấc đất tc vàng ch khi nào đủ c.Không úng không
hạn tƣới tiêu mc lòng.c của ta làm giàu đt ca ta. ớc phù sa đẹp màu
lúa đồng ta…”.
Giải thích ý nghĩa:
Lời bài hát đã nói lên hậu qu ca ngp lt và hn hán. Nhạc sĩ cũng nhấn
mạnh khi đồng rung không b ngp úng hay khô hn thì lúa s xanh tt và mùa
màng s bi thu.
7.3.3. Cách s dng các bài hát, tc ng, ca dao vào bài giảng Địa lí 10,12
nhiều cách đƣợc áp dụng khi đƣa các bài hát, câu tc ng, ca dao vào
quá trình dy hc. Tu theo ý đ ging dy t chc HS của GV. Sau đây tôi
xin đƣa ra những cách tôi đã áp dng trong quá trình ging dy của mình nhƣ
sau:
a.S dng các bài hát, tc ngữ, ca dao để gii thiu bài
Trang22
Dy hc một quá trình. Qúa trình đó bắt đầu t khâu thiết kế, biên son
và lên lớp. Trong đó, khâu biên son phn m đầu s có vai trò rt ln.
Yêu cu vi phn gii thiu bài cn ngn gn, súc tích và khái quát cao và
gi m đƣc s hng thú cho HS. Chính vì vy vic s dng các bài hát, tc
ng, ca dao trong gii thiu bài tác dng rt lớn đối với định hƣớng nhn
thc HS.
Các bài hát, câu tc ng ca dao trên th dùng cho phn gii thiu bài
của GV. Đặc bit là vic s dng các bài hát. Âm nhc m đầu s thu hút s chú
ý và tăng thêm tính tò mò, tập trung và thích thú ca HS ngay khi vào tiết hc.
Ví d: Khi dy bài 2: V trí địa lí, phm vi lãnh th
Khi bt đầu tiết hc GV cho HS nghe bài hát Áo mới Mau” ca
nhạc sĩ Thanh Sơn. Trong đó có đoạn:
“Nghe no
i Ca
Mau xa lăm.Ở cuối cùng bản đồ Việt Nam. Ngại chi đƣờng
xa không tơ
i, đê
no
i vơ
i nhau mây lơ
i.Xuôi ma
i che
o sông Ông Đôc, đêm
trăng ki
p tơ
i chơ
Ca
Mau. Xuông ghe nga
y đêm không ngơ
t, ngƣơ
i Ca
Mau dê
thƣơng vô cùng….” Sau đó GV dẫn dt HS vào bài mi.
b.S dng các bài hát, tc ngữ, ca dao để khc sâu kiến thc
Ví d bài 8: Thiên nhiên chu ảnh hưởng sâu sc ca bin
Vi ni dung hoạt động: Đánh giá ảnh hƣởng ca Biển Đông đến thiên
nhiên Việt Nam. Phƣơng pháp tôi s dng cho hoạt động này đàm thoi, gi
m, phát vn, tho lun nhóm. C th, vi ni dung này, GV chia nhóm giao
nhim v cho các nhóm nhƣ sau:
Nhóm 1: Đọc SGK mc 2, kết hp hiu biết ca bn thân hãy: Nêu tác
động ca Biển Đông tới khí hu c ta. Gii thích tại sao nƣớc ta lại mƣa nhiều
hơn các nƣớc khác cùng độ? Câu ca dao sau nói lên tác đng ca Bin
Đông tới khí hậu nƣớc ta: “ Mây kéo xuống bin thì nng chang chang
y kéo lên ngàn, thì mƣa nhƣ trút”
Nhóm 2: Dựa vào Atlat Địa trang 6,7 hãy: K tên các dạng đa hình ven bin
ớc ta? Xác định trên bản đồ t nhiên Vit Nam các vnh bin: H Long
(Quảng Ninh), Xuân Đài (Phú Yên), Vân Phong (Khánh Hoà), Cam Ranh
(Khánh Hoà)? K tên các điểm du lch, ngh mát ni tiếng ca vùng biển nƣớc
ta.Giải thích câu ca dao: “ Nƣớc Sông Gianh va trong va mát
Truông Qung Bình nh cát d đi”
Trang23
Nhóm 3: Da vào hiu biết ca bn thân quan sát bản đồ tr li các câu hi:
Đoạn thơ sau đây nói lên ảnh hƣởng nào ca Biển Đông tới nƣớc ta:
“ Tổ quc tôi ba nghìn cây s bin
Móng Cái Cà Mau hình chiếc lƣỡi cu
Câu những túi vàng đen mỏ dầu trong lòng đất”
(T quc tôi ba nghìn cây s bin- Nguyn Trng Phú)
Chng minh Biển Đông giàu tài nguyên khoáng sn hi sn? Ti sao
vùng ven bin Nam Trung B rt thun li cho hot động làm mui? (Do
nhiệt độ cao, sóng gió, nhiu nắng, ít mƣa, lại ch có mt vài con sông ra bin).
Nhóm 4: Da vào hiu biết ca bn thân quan sát Atlat tr li: Bin Đông
ảnh hƣởng nhƣ thế nào đối vi cảnh quan thiên nhiên nƣớc ta?Rng ngp mn
ven bin c ta phát trin mnh nht đâu? Tại sao rng ngp mn li b thu
hp?
c 2: Sau khi các nhóm tiến hành tho lun, đại din các nhóm trình bày, các
nhóm khác b sung ý kiến.
c 3: GV yêu cầu HS đọc các câu ca dao sau và cho biết câu ca dao đó nói về
ảnh hƣởng nào ca Biển Đông tới nƣớc ta:
“ Những ngƣời đi biển làm ngh
Thấy dòng nƣớc nóng thì v đừng đi
Sóng lng, bng bin m ì
Bão mƣa ta tránh chớ h ra khơi”
HS tr li, HS khác nhn xét, b sung. GV nhn xét phn trình bày ca HS
kết luận các ý đúng của mỗi nhóm và đƣa ra kết lun chung.
c.S dng các bài hát, tc ng, ca dao trong kiểm tra, đánh giá HS
Vic s dng các bài hát, tc ng, ca dao trong kiểm tra, đánh gs góp phn
to hng thú, ham tìm hiu kiến thc ca HS.GV th yêu cu HS da vào
kiến thức đã học để vn dng trong vic gii thích các bài hát,câu tc ng, ca
dao. th s dng trong vic hình tnh bài tp v nhà, kim tra bài và
kiểm tra đnh kì
Ví d1: Khi kim tra bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới m gió mùa (tiết 1).
GV có th s dng các câu tc ng sau:
“ Tháng giêng rét dài
Trang24
Tháng hai rét lc
Tháng ba rét nàng bân”
Yêu cu HS gii thích câu tc ng trên và nêu đặc điểm của gió mùa mùa đông.
Ví d 2: Khi kim tra bài 11: Thiên nhiên phân hoá đa dạng (tiết 1).
GV có th s dng câu ca dao sau:
“Trƣờng Sơn đông nắng, tây mƣa
Ai chƣa đến đó nhƣ chƣa hiểu mình”
Câu ca dao trên đề cập đến hiện tƣợng địa lí nào? Bng kiến thức đã học GV yêu
cu HS gii thích hiện tƣợng trên.
- V kh năng áp dụng ca sáng kiến:
Kết qu kho sát cho thy, hình thc dy học này đã khắc phc phn nào
nợc điểm hc tp th động HS,giúp HS hng thú, ch động, GV cũng có thể
phát huy tt tính sáng to trong ging dạy và đích cuối cùng không ch là kết qu
hc tp ca HS mà còn góp phần hình thành nhân cách, năng lc ca c em sau
này.
Vi vic s dng các bài hát, tc ng, ca dao trong dy học Địa lí 10,12
tôi đã dy th nghim nhn thy vi cách dy hc này không ch nên áp
dng với môn Địa lí 10,12 còn th áp dng trong nhiu phn ni dung
khác của chƣơng trình Địa các cp hc, lp hc khác nhau ( ví d nhƣ Địa lí
6 khi dy v phn các h qu chuyển động xung quanh Mt Tri của Trái Đất).
Phƣơng pháp này khá đơn giản, d áp dng, phù hp vi nhiều đối tƣợng
HS, cũng không đòi hỏi phc tp v phƣơng tiện, đồ dùng dy hc mà hiu qu
li cao. vy, tôi thiết nghĩ các GV cùng môn thể tham kho cách dy này
để làm cho phƣơng pháp dy hc của mình thêm phong phú, đa dng, linh hot
và hiu qu n.
Tuy nhiên vì thời lƣợng tiết hc có hn và mt s bài, mt s mc trong
SGK không th lúc nào cũng s dng cách dy này nên trong quá trình son
ging GV cn b sung, kết hp nhiu hình thc ging dy cùng với các phƣơng
tin trc quan khác mt cách chn lc, sáng to tùy từng đối tƣợng HS để áp
dng linh hot, góp phn nâng cao kết qu hc tp của ngƣời hc
8. Nhng thông tin cần được bo mt : Không
9. Các điều kin cn thiết để áp dng sáng kiến:
9.1 Đối vi GV
Trang25
Vic s dng các bài hát, tc ng, ca dao trong dy học Địa 10,12 yêu
cu GV phi nm vng các nguyên tắc sƣ phạm, nm vng lý lun dy học, đảm
bo tính va sức cho HS. Không sa đà, làm mất đi tính đặc thù ca b môn.
Để to hng thú cho HS khi học Địa trƣớc hết ngƣời GV cn phi yêu
thích chính công vic ging dy trƣờng bi khi GV yêu công vic s dn
vào đó quyết tâm, s tâm huyết, say mê, nhit tình, t đó nảy sinh nhiều ý tƣởng
sáng to.
Để s dụng phƣơng pháp này hiệu qu bn thân GV phi vn kiến
thc v ca dao tc ng phong phú, để vn dng linh hot vào bài ging cn hiu
thấu đáo, đầy đủ v ý nghĩa ca câu ca dao, tc ng. Muốn m đƣợc điều đó,
GV phải thƣờng xuyên tìm nhng thông tin bên ngoài thc tế nh vic tra cu t
nhiu ngun: báo chí, mng internet, tham kho các sách, tạp chí… sƣu tầm, b
sung các câu ca dao, tc ng hay ý nghĩa với môn Địa lí. To thành mt
b sƣu tập v ca dao, tc ng phc v cho dy học Địa lí s dụng nhƣ là một
cun tài liu ca b môn.
Mun dy tt, dy hay GV phi thc s tâm huyết, đầu trong việc
chun b son bài chu đáo. Xác đnh trng tâm bài hc, các đơn vị kiến thc
bản ca bài học để la chọn các phƣơng pháp dạy hc phù hp. Sau đó phi
sƣu tm, áp dng các bài hát, tc ng, ca dao ni dung phù hp, gần gũi với
ni dung, kiến thc ca bài hc.
Trong quá trình ging dạy, GV cũng chú ý lng ghép một lƣợng các bài
hát, tc ng, ca dao va phi vi ni dung bài thi gian ca tiết hc. Tránh
lm dng quá mc s khiến cho HS nhàm chán làm loãng” ni dung trng
tâm ca bài hc.
Khi áp dụng phƣơng pháp này GV cũng cn chú ý sao cho phù hp vi
các đối tƣợng HS. Thái độ ca thy ân cn, ci m, to không khí hc tp
thân thin, vui v.
Khi thc hiện phƣơng pháp này, GV phi chun b tốt giáo án đin t,
phòng hc b môn hoc các thiết b h tr khác đ gi học đạt hiu qu cao
nht.
Mun đƣợc phƣơng pháp dy hc tích cc, linh hot thì bn thân mi
GV phi kiến thc chuyên môn sâu sc, chc chn v b môn ging dy ca
mình. Đồng thi phi không ngng trau di, hc hi kiến thc ca các môn hc
khác vì Địa lí là môn hc có kiến thc rng và khá toàn din.
9.2. Đối vi HS
Trang26
HS cn hc bài tích cc, sôi ni tr li bài bng vic s dng các bài
hát, tc ngữ, ca dao đã đƣợc GV cung cp.
Để gim vic GV cung cp kiến thc mt chiu thì th gi ý cho HS,
yêu cu các em chun b bài mi bng vic tìm hiu các bài hát, tc ng, ca dao
nào có liên quan đến bài mi và th gii thích.
10.Đánh giá lợi ích thu được hoc d kiến th thu được do áp dng sáng
kiến theo ý kiến ca tác gi và theo ý kiến ca t chức, cá nhân đã tham gia
áp dng sáng kiến lần đầu, k c áp dng th (nếu có):
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoc d kiến th thu được do áp dng
sáng kiến theo ý kiến ca tác gi:
* Lp 10: Tôi đã tiến hành kho sát và kết qu nhƣ sau:
Lớp
Sĩ s
Số HS đƣợc nghiên cứu
10A2
40
40
10A3
40
40
Tổng
80
80
Bng phân b phần trăm học sinh đƣc nghiên cu đánh giá phƣơng pháp
dy hc s dng các bài hát, ca dao, tc ng (% )
Ý kiến
Số HS
Tỉ lệ
(%)
Khơi dậy tính tò mò, tƣ duy của học sinh
31
38,8
Cho học sinh thêm hiểu và yêu các bài hát, tục ngữ, ca dao
Việt Nam
2
2,5
Không khí lớp học nhẹ nhàng, giảm căng thẳng
11
13,7
Hiểu bài nhanh
31
38,8
Nhớ bài lâu
5
6,2
Tổng số
80
100,0
Trang27
* Lp 12: Tôi đã tiến hành dy thc nghiệm nhƣ sau:
- Kết qu kim tra theo nhómđimt lệ% trƣớc khi s dụng phƣơng
pháp dy hc s dng các bài hát, tc ng, ca dao
S
HS
Kết qu
Gii
Khá
T.bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
39
5
12,8
6
15,4
19
48,7
9
23,1
43
2
4,7
20
46,5
19
44,2
2
4,6
37
9
24,3
8
21,6
20
54,1
0
0
- Kết qu kim tra theo nhómđimvà t l% sau khi s dụng phƣơng pháp
dy hc s dng các bài hát, tc ng, ca dao
S
HS
Kết qu thcnghim
Gii
Khá
T.bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
39
15
38,5
20
51,3
4
10,2
0
0
43
10
23,3
22
51,1
11
25,6
0
0
37
25
67,6
12
32,4
0
0
0
0
Nhƣ vậy, khi hc theo cách
s dụng phƣơng pháp dy hc s dng các
bài hát, tc ng, ca dao
s hc sinh khá giỏi tăng lên ở các lp chiếm ti 87,4%,
s HS trung bình còn li rất ít, đặc bit không còn HS yếu.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoc d kiến th thu được do áp dng
sáng kiến theo ý kiến ca t chc, cá nhân:
Trang28
Theo cách nhận xét, đánh giá ca các thy cùng b môn trong
ngoài trƣờng . Vi cách s dng các bài hát, tc ng, ca dao trong dy học Địa lí
10,12.HS có hng thú và chú ý học bài hơn, kết qu hc tp cao hơn.
11. Danh sách nhng t chức/cá nhân đã tham gia áp dng th hoc áp
dng sáng kiến lần đầu (nếu có):
S
TT
Tên t chc/cá
nhân
Địa ch
Phạm vi/Lĩnh vực
áp dng sáng kiến
1
Lp 10A2,10A3
Trƣờng THPT
Ngô Gia T
Tham gia hc và ly phiếu
v tác dng các bài hát, tc
ng, ca dao trong vic hc
môn Địa Lí 10.
2
Lp
12A3,12A4,12A5
Trƣờng THPT
Ngô Gia T
Tham gia các bài hc s
dng các bài hát, tc ng,
ca dao trong vic hc môn
Địa Lí 12
LT, ngày 01 tháng 02 năm 2020
Th trƣởng đơn vị/
Chính quyền địa phƣơng
(Ký tên, đóng dấu)
LT, ngày 01 tháng 02 năm 2020
CH TCH HỘI ĐỒNG
SÁNG KIN CP CƠ SỞ
(Ký tên, đóng dấu)
LT, ngày 01tháng 02 năm 2020
Tác gi sáng kiến
(Ký, ghi rõ h tên)
Hoàng Th Quý
Trang29
TÀI LIU THAM KHO
------------------------
1. Sách S dng ca dao, tc ng trong dy học Địa lí Lam Dũng
2. Sách Địa lí trong ca dao dân ca Vit Nam Lê Th Ánh
3. Sách Giáo khoa Địa lí 12 (Ban cơ bản) NXB Giáo dục năm 2006
4.Sách Giáo khoa Địa lí 10 (Ban cơ bản) NXB Giáo dục năm 2006
5. Mt s tƣ liu khác trên mng internet
Trang30
| 1/30

Preview text:

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Địa lí là một môn khoa học có kiến thức rộng, bao gồm cả Địa lí tự nhiên
và Địa lí kinh tế- xã hội. Trong đó, phần Địa lí tự nhiên có nhiều nội dung khó,
trừu tƣợng, khô khan. Hiện nay, việc giảng dạy Địa lí tự nhiên ở nhiều trƣờng
THPT còn mang nhiều tính lý thuyết, chƣa chú ý đến việc liên hệ giữa kiến
thức lý thuyết với thực tiễn khiến cho HS cảm thấy khó hiểu, khó học và không
có hứng thú. Điều đó làm giảm sút chất lƣợng và hiệu quả giảng dạy của GV.
Để nâng cao hứng thú học tập cho học sinh và chất lƣợng, hiệu quả giảng
dạy, GV cần phải nắm vững kiến thức, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, tích cực
sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học, nội dung cho HS ghi ngắn gọn, xúc tích, từ
ngữ dễ hiểu, đổi mới cách kiểm tra đánh giá… Trong đó, việc đổi mới phƣơng
pháp giảng dạy là một vấn đề rất quan trọng.
Nhƣ chúng ta đã biết, ca dao, tục ngữ là một thể loại văn học dân gian
Việt Nam đƣợc ông cha ta đã đúc kết từ thực tiễn đời sống, trong lao động sản
xuất và cả việc theo dõi các diễn biến của các hiện tƣợng tự nhiên, vốn kinh
nghiệm và hiểu biết của mình để truyền lại cho thế hệ sau.Trong nội dung của ca
dao, tục ngữ có rất nhiều nội dung liên quan, phản ánh các hiện tƣợng địa lí một
cách chính xác, gần gũi, dễ hiểu, dễ nhớ. Vì vậy để một tiết học Địa lí đƣợc sinh
động, gần gũi hơn với thực tiễn, tạo hứng thú học tập cho HS. Đồng thời bồi
dƣỡng cho HS tình cảm yêu quê hƣơng đất nƣớc, lòng tự hào dân tộc. Tôi nghĩ
GV khi giảng dạy Địa lí có thể dùng những câu ca dao, tục ngữ hoặc thơ văn,
bài hát để minh hoạ cho các nội dung kiến thức có liên quan trong bài dạy của mình.
Vì vậy, tôi chọn SK: “Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí
10,12” nhằm nâng cao hứng thú và kết quả học tập của các em HS lớp10, 12. 2. Tên sáng kiến:
Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10,12.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Hoàng Thị Qúy
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trƣờng THPT Ngô Gia Tự – Lập Thạch – Vĩnh Phúc Trang1
- Số điện thoại: 0973.884.612.
Email: hoangthiquy.gvtrieuthai@vinhphuc.edu.vn
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Không
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Góp phần nâng cao khả năng truyền đạt, giảng dạy cho giáo viên Địa lí, đặc
biệt giáo viên dạy Địa lí 10,12.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Năm học 2017- 2018.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
- Về nội dung của sáng kiến:
7.1 Cơ sở lí luận
Hiện nay theo chƣơng trình cải cách giáo dục đã đƣợc pháp chế hóa trong
luật giáo dục. Điều 24.2 “Giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phải phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học, bồi dƣỡng kỹ năng tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tế, nhằm tác động tới tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”
Yêu cầu của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học nên GV cần vận dụng các
phƣơng pháp soạn giảng cho phù hợp để đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
HS, từ đó có thể phát huy tính tự giác tích cực của HS.
Việc dạy học Địa lí nói chung cần đảm bảo các nguyên tắc giáo dục, đây
là các luận điểm có tính chất chỉ đạo, những quy định, yêu cầu cơ bản mà ngƣời
GV cần phải tuân thủ để mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình dạy học.
Việc sử dụng, áp dụng các bài hát, câu ca dao, tục ngữ phù hợp với từng nội
dung kiến thức đã căn cứ vào các nguyên tắc giáo dục (môn Địa lí)
Mỗi một môn học đều có những đặc điểm riêng về nội dung và các nguồn
tri thức cũng nhƣ về phƣơng pháp dạy và học. Đối với môn Địa lí là môn học có
nội dung kiến thức sâu rộng với nhiều nội dung khó, khô khan, trừu tƣợng. Vậy
làm thế nào để có một tiết học Địa lí trở nên sinh động, gần gũi với thực tiễn, tạo
hứng thú cho HS giúp các em tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng, hiệu quả? Tôi
nghĩ đây là một câu hỏi, một nỗi trăn trở lớn không chỉ của riêng tôi mà còn của
rất nhiều GV dạy Địa lí khác.
Theo tôi, câu trả lời ở đây chính là GV cần phải đổi mới phƣơng pháp dạy
học của mình. Trƣớc hết, GV cần tích cực sử dụng các phƣơng pháp, kĩ thuật Trang2
dạy học mới hiện nay nhƣ hoạt động nhóm, động não, khăn trải bàn, các mảnh
ghép, dạy học theo dự án…Đồng thời cũng phải chú trọng đến một số phƣơng
pháp, kĩ năng mang tính đặc trƣng của môn học nhƣ đọc atlat, vẽ và nhận xét
các dạng biểu đồ, phân tích bảng số liệu thống kê….
Qua những năm trực tiếp tham gia giảng dạy Địa lí 10, 12 tôi nhận thấy
rằng, việc sử dụng lồng ghép các bài hát, câu tục ngữ, ca dao để hình thành khái
niệm, kiến thức địa lí đều đảm bảo các nguyên tắc trên. Nhất là các nguyên tắc
đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức đối với HS và nguyên tắc đảm bảo tính tự
lực, phát triển tƣ duy cho HS nhƣng không kém phần thú vị, hấp dẫn thu hút HS
với những kiến thức mới.
7.2. Thực trạng học Địa lí tại một số trường THPT
- HS không thích học, lƣời học, không biết nhận xét biểu đồ, bảng số liệu,
tranh ảnh, video còn rất lúng túng.Kiểm tra bài thƣờng không học thuộc bài, một
số vẫn còn thái độ sai: nhìn bài, trao đổi....
- Những câu hỏi phát vấn trong giờ học thƣờng rất ít HS phát biểu chỉ một
vài HS có học lực khá xung phong trả lời bài.Tâm lý HS là một môn học khô
khan, môn phụ, HS học lệch là những trở ngại lớn.
- Nhiều GV rất tâm huyết tuy nhiên còn một số ít GV chƣa tâm huyết với
nghề nghiệp, chƣa đầu tƣ nhiều vào chuyên môn do nhiều nguyên nhân.
* Bảng phần trăm ý kiến học sinh đƣợc nghiên cứu về sự hứng thú trong học tập
Địa Lí là cần thiết hay không cần thiết (%) Ý kiến % Có 98,4 Không 1,6 Tổng 100,0
7.3. Giải pháp thực hiện.
7.3.1. Khái niệm và tác dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10,12. *Bài hát là gì? Trang3
Bài hát hay còn gọi là bài ca, ca khúc, khúc ca thƣờng là một sản phẩm
âm nhạc, gồm có phần lời hát và giai điệu nhạc.Thƣờng đƣợc thể hiện bằng các
giọng hát của con ngƣời và có nhạc cụ kèm theo. *Tục ngữ là gì?
Tục ngữ là “câu nói có ý nghĩa, dễ nhớ vì có vần điệu, lƣu hành bằng cách
truyền miệng từ ngƣời này sang ngƣời khác từ nơi này đi nơi khác”
Nói chung tục ngữ là những câu nói đúc kết kinh nghiệm của dân gian về
mọi mặt nhƣ: tự nhiên, lao động sản xuất và xã hội, là những nhận xét giải thích
của nhân dân về các hiện tƣợng của tự nhiên liên quan đến thời tiết và khí hậu.
Với đặc điểm ngắn gọn, dễ nhớ, dễ hiểu, có nhịp điệu, có hình ảnh những
câu tục ngữ đƣợc hình thành từ cuộc sống thực tiễn, trong đời sống sản xuất và
đấu tranh của nhân dân, do nhân dân trực tiếp sáng tác, đƣợc tách ra từ tác phẩm
văn học dân gian hoặc ngƣợc lại, đƣợc rút ta tác phẩm văn học bằng con đƣờng
dân gian hoá những lời hay ý đẹp. *Ca dao là gì?
Ca dao là bài hát ngắn lƣu hành trong dân gian, có vần điệu, theo thể thơ
lục bát hay thơ bốn chữ, thơ năm chữ.
Ca dao là thi ca truyền miệng mô tả phong tục tập quán, về thời tiết, khí
hậu, những kinh nghiệm thiên văn học của ngƣời xƣa.
* Tác dụng của các bài hát, tục ngữ, ca dao trong học tập Địa lí
Việc hình thành hứng thú học tập cho HS đặc biệt là hứng thú học tập
môn Địa lí là yêu cầu quan trọng của mỗi giáo viên Địa lí. Khi hỏi các em nhân
tố nào quan trọng chủ yếu tạo nên hứng thú cho ngƣời học phụ thuộc nhiều vào
ngƣời dạy hay ngƣời học, đa số các em cho rằng do ngƣời dạy.Khi các em nhận
thức đúng thì các em có những mong đợi đối với GV thật hợp lí để bài học đƣợc phong phú, lôi cuốn.
Có nhiều phƣơng tiện để GV sử dụng nhằm gây hứng thú học tập cho HS
nhƣ: dùng đồ trực quan, tổ chức thăm quan dã ngoại, tổ chức chƣơng trình ngoại
khoá, tổ chức trò chơi Địa lí… Tuy nhiên ngoài những cách trên còn có một
cách cũng không kém phần hữu hiệu đó là dùng các bài hát, tục ngữ, ca dao sao
cho phù hợp với bài học để tạo hứng thú cho HS.
Sử dụng hợp lý các bài hát, tục ngữ, ca dao trong bài học Địa lí là một
cách làm đa dạng hoá các phƣơng pháp dạy học, tránh hiện tƣợng HS bị nhàm
chán với cách thức tổ chức lớp học, góp phần đa dạng hoá các kênh thông tin, Trang4
làm bài học trở nên gần gũi với cuộc sống, HS nắm bắt nhanh hơn, hiểu sâu hơn, dễ thuộc bài hơn.
7.3.2. Một số các bài hát, tục ngữ, ca dao có thể sử dụng vào bài giảng Địa lí 10,12 .
Phƣơng pháp dạy học hiện đại với xu thế lấy HS làm trung tâm là phƣơng
pháp HS chủ động chiếm lĩnh tri thức. Các bài hát, tục ngữ, ca dao là những kho
tàng kiến thức của nhân loại, đƣợc đúc kết và truyền miệng qua nhiều thế hệ.
Việc sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10,12 là
một phƣơng pháp dạy học cụ thể chứ không đơn giản là một ví dụ minh hoạ cho
bài học. Vậy trong quá trình dạy học, ta phải biết cách dùng nó một cách linh
động, hiệu quả. Đây là một phƣơng pháp dạy học nhanh và hiệu quả, đồng thời
tạo cho HS hứng thú hăng say học tập và ngày càng thích thú với bộ môn Địa lí.
Bằng vốn kinh nghiệm ít ỏi của mình cùng với việc thực nghiệm tại các
lớp giảng dạy trong những năm qua. Tôi xin mạnh dạn đƣa ra những ví dụ cụ thể
các bài hát, tục ngữ, ca dao có thể áp dụng đƣợc trong các bài học nhƣ sau: A: ĐỊA LÍ 10
Ví dụ 1: Khi dạy bài 6:Hệ quả chuyển động xung quanh mặt trời của Trái Đất
Để khắc sâu kiến thức phần II.Các mùa trong năm. GV yêu cầu HS vận
dụng kiến thức mới học để giải thích câu ca dao, tục ngữ sau:
“ Tháng chạp là tháng trồng khoai
Tháng giêng trồng đậu, tháng hai trồng cà
Tháng ba cày vỡ ruộng ra…” Giải thích ý nghĩa:
Ngƣời nông dân Việt Nam thƣờng gặp nhiều khó khăn, thiên nhiên khắc
nghiệt trong sản xuất nông nghiệp. Họ đã có những kinh nghiệm đƣợc đúc kết
thể hiện tính mùa vụ khắt khe.
Nguyên nhân: Do trái đất hình cầu, cùng một lúc thực hiện 2 chuyển
động: tự quay và chuyển động quanh mặt trời. Khi trái đất chuyển động quanh
mặt trời với hình elip gần tròn, từ đó sinh ra hiện tƣợng mùa trong năm. Mỗi
mùa các điều kiện bức xạ mặt trời, nhiệt độ không khí, khí áp, gió mùa thích
nghi với sự phát triển của từng loại cây trồng nên có câu ca dao trên. Hiện nay Trang5
tác động của khoa học, việc ứng dụng các kĩ thuật trong sản xuất có thể làm thay
đổi cơ cấu mùa vụ, tuy nhiên “ mùa nào thức ấy” vẫn rất đặc trƣng.
Mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên rất khăng khít, chúng hoạt động
theo quy luật thống nhất và hoàn chỉnh. Chỉ một thành phần thay đổi sẽ làm cả
tổng hợp tự nhiên thay đổi theo, mà nguyên nhân sâu xa là sự thay đổi của bức
xạ mặt trời, do chuyển động biểu kiến từ nửa cầu này sang nửa cầu kia của mặt
trời. Khi mặt trời chuyển động về phía cầu nào thì các yếu tố: nhiệt độ, khí áp,
hƣớng gió, mƣa, sự phát triển của sinh vật sẽ thay đổi tạo ra cảnh quan địa lí đặc trƣng theo mùa đó.
Ví dụ 2: Cũng trong bài 6 khi dạy phần III:Ngày đêm dài ngắn theo
mùavà theo vĩ độ . GV có thể sử dụng câu ca dao sau:
“Đêm tháng năm chƣa nằm đã sáng
Ngày tháng mƣời chƣa cƣời đã tối” Giải thích ý nghĩa:
“Đêm tháng năm chƣa nằm đã sáng”
Việt Nam nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu bắc. Tháng 5 âm lịch của
Việt Nam tƣơng ứng với tháng 6 dƣơng lịch. Tháng 6 dƣơng lịch ở bán cầu bắc là mùa hè.
Ngày 22/6 hàng năm tia bức xạ mặt trời chiếu vuông góc với tiếp tuyến bề
mặt trái đất tại chí tuyến (23027’B) nên thời gian chiếu sáng ở bán cầu bắc (Việt
Nam) dài. Càng về phía cực ngày càng dài, đêm càng ngắn, nên hiện tƣợng ngày dài, đêm ngắn.
“Ngày tháng mƣời chƣa cƣời đã tối”
Vào ngày 22/12 (tháng 10 âm lịch), mặt trời chuyển động biểu kiến về chí
tuyến nam và vuông góc tại bề mặt tiếp tuyến 23027’N(chí tuyến Nam) thì ở bán
cầu nam lúc này ngày dài đêm ngắn và ở bán cầu bắc (Việt Nam) hiện tƣợng ngày ngắn, đêm dài
Ví dụ 3: Khi dạy bài 13 :Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa
GV có thể sử dụng câu ca dao:
“Én bay thấp mƣa ngập bờ ao
Én bay cao mƣa rào lại tạnh” Giải thích ý nghĩa: Trang6
Trong số các loài sinh vật nhƣ chim én (hay các loài côn trùng nhƣ :
chuồn chuồn, các loại mối, muỗi nhỏ mà chúng ta không nhìn thấy) thƣờng thì
vào cuối xuân đầu hạ, quan sát ơ ngoài đồng, nếu thấy chim én bay thành đàn sà
thấp xuống mặt đất thì thƣờng sau đó, trời sẽ mƣa
Nguyên nhân trƣớc lúc trở trời, trong không khí chứa nhiều hơi nƣớc,
đọng vào những cánh mỏng của côn trùng, làm tăng tải trọng, khiến chúng chỉ
có thể bay là là mặt đất
Ngoài ra vì áp thấp ngột ngạt, nên nhiều loại sâu bọ cũng chui lên khỏi
mặt đất. Chim én bay xuống thấp chính là để bắt những côn trùng, sâu bọ này.
Cho nên, cứ mỗi khi thấy chim én bay thành đàn sà xuống, ngƣời ta lại nói rằng trời sắp có mƣa.
Hoặc ngƣời nông dân cũng đúc rút kinh nghiệm về thay đổi của thời tiết
qua độ bay cao, thấp của con chuồn chuồn bằng câu tục ngữ:
“Chuồn chuồn bay thấp thì mƣa Bay cao thì nắng Bay vừa thì râm”
Dựa vào những kiến thức đã học học sinh sẽ giải thích đƣợc độ cao, thấp
của chuồn chuồn khi bay với hiện tƣợng “ mƣa nắng” là do yếu tố áp suất không khí và độ ẩm.
Ví dụ 4: Cũng trong bài 13. GV sử dụng câu tục ngữ sau:
“Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão” Giải thích ý nghĩa:
Hiện tƣợng “gió heo may” loại gió nhẹ, hơi lạnh và khô thƣờng thổi vào
mùa thu (đầu đông) ở vùng bắc bộ. Thời gian từ tháng 9, 10 dƣơng lịch. Mùa
này thƣờng không có mƣa, nên để chỉ tính chất của thời tiết này ông cha ta mới có câu trên
Ví dụ 5: Cũng trong nội dung dạy học này, GV có thể sử dụng câu tục ngữ sau:
“Trăng quầng trời hạn, trăng tán trời mƣa” Giải thích ý nghĩa:
Mỗi khi quanh mặt trời hoặc mặt trăng xuất hiện những vòng ánh sáng
khá lớn màu trắng hoặc nhiều màu, ông bà lại nhắc con cháu thu dọn thóc đang Trang7
phơi, cất quần áo, đóng cửa sổ… họ bảo nhau sắp có mƣa gió đến. Vầng sáng
ấy đƣợc gọi là tán hay quầng.
Quầng ánh sáng xuất hiện xung quanh mặt trời phần lớn là có màu sắc
theo thứ tự trong ra ngoài là hồng, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím. Quầng
xuất hiện quanh mặt trăng phần lớn là màu trắng.
Quầng xuất hiện khi bầu trời có mây ti tầng. Lớp mây này là những mây ở
tầng độ cao do vô vàn tinh thể băng li ti tạo thành, đáy lớp mây cách mặt đất
khoảng hơn 6km. Không khí ở đây lúc này vẫn còn lạnh, thời tiết vẫn tốt.
Tuy nhiên, ở nơi xa (cách đó mấy trăm km), luồng không khí nóng ấm
đang giao tranh với luồng không khí lạnh. Không khí dần ấm nóng và bay lên
theo mặt nghiêng của khối không khí lạnh. Trong quá trình không khí nóng lên
cao, nhiệt độ của khối không khí bị giảm dần, hơi nƣớc ngƣng đọng lại thành tầng mây.
Do dần xuất hiện mây vũ tầng dày, loại mây này thƣờng cho mƣa thời
gian kéo dài và diện rộng tới khoảng 300km. Càng lên cao do mặt frông nóng
(mặt phân cách khối không khí nóng lạnh) càng xa mặt đất, độ cao ngƣng kết
hơi nƣớc cũng dần dần tăng lên, do đó độ cao của chân mây cũng dần cao
hơn,thành mây cao tầng và mây ti tầng.
Vì mây ti tầng hình thành ở độ cao trên 6 km, nhiệt độ không khí lúc này
đã hạ xuống khoảng – 200c, do đó có thể hình thành những tinh thể băng hình
trụ hoặc hình lục lăng. Khi tia nắng mặt trời và ánh trăng chiếu qua tinh thể
băng này sẽ tạo ra quầng mặt trời hoặc quầng mặt trăng.
Khi ta nhìn thấy quầng mặt trời hoặc quầng mặt trăng chứng tỏ mặt đất
nơi ta đang đứng tuy vẫn có không khí lạnh khống chế, thời tiết vẫn bình
thƣờng, nhƣng ở trên cao đã xuất hiện không khí nóng, và khi hơi nóng từ mặt
đất bốc lên ngày càng lan đến nơi ta đứng hơn, thì ảnh hƣởng tiếp theo sẽ là mây
ngày càng thấp, gió càng mạnh dần lên. Cuối cùng là những giọt mƣa rơi. Vì
vậy, quầng là dấu hiệu đầu tiên cho thấy sẽ có mƣa gió.
Ngoài ra, tại khu vực ngoại vi của bão cũng thƣờng có lớp mây cuốn và
quầng, sau quầng các đám mây dần dày lên và đen đặc, tiếp đó sẽ có mƣa to gió
lớn. Nhƣng không có nghĩa hễ mặt trời có quầng, vầng trăng có tán thì nhất định
có mƣa gió. Chủ yếu ở đây là thời tiết sẽ xấu đi, còn mƣa gió hay không lại phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa.
Ví dụ 6: Trong phần này GV có thể dùng câu tục ngữ: “Tháng bảy kiến đàn Trang8 Đại hàn hồng thuỷ” Giải thích ý nghĩa:
Chỉ cần quan sát sự xuất hiện của những đàn kiến di chuyển từ dƣới đất
lên cao thì sẽ có mƣa bão lớn
Vào tháng 7, mùa hè của nửa cầu bắc (Việt Nam), nhiệt độ không khí ở
trên lục địa cao trở thành khu áp thấp hút gió (khối khí ẩm) từ Thái Bình Dƣơng
vào gây nên những trận mƣa lớn cùng với sự xuất hiện của các khí áp thấp gây
nên mƣa bão ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
Ví dụ 7.Khi dạy bài 12:Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính.GV sử dụng câu ca dao sau:
“Cơn đằng đông vừa trông vừa chạy
Cơn đằng nam vừa làm vừa chơi
Cơn đằng bắc đổ thóc ra phơi” Giải thích ý nghĩa:
Vào tháng 7, mùa hạ ở bán cầu bắc(Việt Nam) nhiệt độ không khí ở lục
địa cao hình thành khu áp thấp hút gió (khối khí ẩm)từ Thái Bình Dƣơng vào
gây nên những trận mƣa lớn cùng với sự xuất hiện của các khí áp thấp gây nên
bão ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.Nên trong dân gian mới có câu nhƣ vậy
Do ảnh hƣởng của địa hình dãy Hoàng Liên Sơn ở Bắc Bộ. Dãy Trƣờng
Sơn Bắc (Bắc Trung Bộ) nên khi gió Tây Nam(gió Nam) chỉ gây mƣa ở Nam
Bộ và Tây Nguyên. Còn ở vùng đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ và ven
biển Nam Trung Bộ không có mƣa. Tƣơng tụ “ cơn đằng bắc”là ảnh hƣởng của
khối không khí ôn đới xuất phát từ áp cao lục địa Xibia tính chất lạnh, khô nên không gây mƣa.
Ví dụ 8: Trong phần này. GV cũng có thể liên hệ câu tục ngữ:
“Gió bấc heo may, chuồn chuồn bay thì bão”
Giải thích ý nghĩa:
Gió bấc tức là gió bắc. Ở miền Bắc nƣớc ta vào mùa hè gió chuyển hƣớng
hƣớng tây rồi tây bắc là dấu hiệu báo bão tới vì nƣớc ta nằm ở đƣờng đi của bão.
Đồng thời với gió chuyển hƣớng tây, tây bắc nếu thấy chuồn chuồn bay ra nhiều
do đó độ ẩm tăng lên đều là dấu hiệu có bão.
Ví dụ 9: Khi dạy bài 16:Sóng. Thuỷ triều. dòng biển
GV sử dụng câu tục ngữ: Trang9
“Mồng một lƣỡi trai, mồng hai lƣỡi hái
Mồng ba câu liềm, mồng bốn lƣỡi cụt..” Giải thích ý nghĩa:
Hiện tƣợng con nƣớc triều “ cƣờng”, “kém” liên quan đến vị trí của mặt
trăng, mặt trời và trái đất trong không gian, liên hệ hiện tƣợng trăng khuyết thời kì triều “kém”
Ví dụ 10: Khi dạy bài 17: Thổ nhưỡng quyển. các nhân tố hình thành thổ nhưỡng
Khi dạy đến phần II: Các nhân tố hình thành đất. GV có thể cho HS
nghe bài hát “ Tình cây và đất” của nhạc sĩ: Tô Thanh Tùng. Trong đó có đoạn hát:
“Đất vắng cây đất ngừng ngừng hơi thở
Cây thiếu đất cây sống sống với ai!
Chuyện trăm năm ân tình cây và đất
Cây bám rễ sâu, đất ôm chặt tận đáy lòng!
Những con đƣờng trải dài bóng mát
Những mảnh vƣờn trái ngọt cây xanh
Ôi đẹp làm sao tình cây và đất
Đem đến môi sinh sự sống cho đời…..”
Giải thích ý nghĩa:
Đoạn hát trên nói lên mối quan hệ quan trọng giữa đất và cây (sinh vật). Nhất là
2 câu hát:“Đất vắng cây đất ngừng ngừng hơi thở. Cây thiếu đất cây sống, sống
với ai !”. Từ đó, GV nói lên ý sinh vật đóng vai trò chủ đạo trong sự hình thành
đất.Trong đó thực vật cung cấp vật chất hữu cơ cho đất tạo nên độ phì cao trong
đất, ngƣợc lại đất tốt lại giúp cây xanh phát triển và cho những “ trái ngọt” cho đời.
Ví dụ 11. Khi dạy bài 35: Vai trò, đặc điểm các nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển và phân bố của ngành dịch vụ.
Trong phần II: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố
các ngành dịch vụ. GV sử dụng câu ca dao sau:
“Ai về Phú Thọ cùng ta Trang10
Vui ngày giỗ tổ, tháng ba mùng mƣời” Giải thích ý nghĩa:
Câu ca dao trên dùng để nói đến truyền thống văn hoá, phong tục tập quán
“ giỗ tổ tháng ba mùng mƣời” ở Phú Thọ ảnh hƣởng đến hình thức tổ chức mạng lƣới ngành dịch vụ.
Ví dụ 12. Khi dạy bài 36: Vai trò, đặc điểm các nhân tố ảnh hưởng đến
sự phát triển và phân bố của ngành giao thông vận tải. GV có thể sử dụng
bàihát “ Tàu anh qua núi” của nhạc sĩ Phan Lạc Hoa. Trong đó có đoạn hát:
“Đi dọc Việt Nam theo bánh con tàu quay
Qua đèo Hải Vân mây bay đỉnh núi
Nhớ khi xƣa qua đèo qua suối
Mà lòng ta mơ, tàu qua núi cao
Ngày hôm nay thênh thang con đƣờng lớn
Tàu anh đi trong yêu thƣơng chào đón…..:”
Giải thích ý nghĩa:
Với những câu hát trên GV có thể giải thích cho HS biết đƣợc địa hình
núi cao khó khăn, hiểm trở khi đi qua đèo Hải Vân. Nhất là câu “ mây bay đỉnh
núi.Nhớ khi xƣa qua đèo qua suối”. Điều này ảnh hƣởng rất lớn đến công tác
xây dựng đƣờng hầm qua đèo Hải Vân.Ƣớc mơ khi xƣa của ngƣời dân là có
một con tàu có thể xuyên qua núi. Ngày hôm nay ƣớc mơ đó đã trở thành hiện thực. B: ĐỊA LÍ 12
Bài 6, 7: Đất nước nhiều đồi núi
GV khi dạy đến nội dung địa hình của vùng núi Tây Bắc có thể sử dụng
Câu ca dao: “Đƣờng lên Mƣờng Lễ bao la
Trăm bảy mƣơi thác, trăm ba mƣơi ghềnh”
Giải thích ý nghĩa:
Câu ca dao trên đề cập đến địa hình vùng núi Tây Bắc cao, hiểm trở, xa
xôi và rất nguy hiểm, đó là khi lên Mƣờng Lễ (thị xã Mƣờng Lay).
Khi dạy đến nội dung địa hình của vùng đồng bằng Sông Cửu Long. GV
có thể sử dụng câu ca dao: “Đồng Tháp Mƣời cò bay thẳng cánh Trang11
Nƣớc Tháp Mƣời lóng lánh cá tôm”
Giải thích ý nghĩa:
Đồng bằng sông Cửu Long có địa hình khá bằng phẳng với những cánh
đồng “thẳng cánh cò bay”. Đồng Tháp là vùng trũng ngập nƣớc ở phần thƣợng
châu thổ, nguồn tài nguyên thuỷ sản nƣớc ngọt phong phú, giàu có.
Khi dạy đến nội dung hạn chế của khu vực đồi núi đến sự phát triển kinh
tế - xã hội. GV có thể dùng câu ca dao:
“Đƣờng bộ thì sợ Hải Vân
Đƣờng thuỷ thì sợ sóng thần Hang Dơi”
Giải thích ý nghĩa:
Đèo Hải Vân thuộc dãy núi Bạch Mã địa hình cao, phức tạp. Giao thông
qua đèo Hải Vân trƣớc khi có đƣờng hầm gặp nhiều khó khăn. Câu ca dao nói
lên những khó khăn của địa hình miền núi đến ngành giao thông vận tải nƣớc ta.
Ngày nay để phục vụ cho phát triển kinh tế- xã hội đất nƣớc, cùng với sự tiến bộ
của khoa học kĩ thuật, nƣớc ta đã thiết kế xây dựng đƣờng hầm Hải Vân.
Bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
Khi dạy phần ảnh hƣởng của biển Đông đến khí hậu Việt Nam, làm cho
khí hậu nƣớc ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dƣơng điều hoà hơn, lƣợng
mƣa và độ ẩm lớn, giảm tính khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông
và làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hạ. Chúng ta có thể lồng ghép một
số câu ca dao, tục ngữ nhƣ:
“ Mùa nực gió đông thì đồng đầy nƣớc”
Giải thích ý nghĩa:
“ Mùa nực” tức là nói đến mùa nóng- mùa hè, có gió Đông, Đông Nam mang
hơi nƣớc từ biển thổi vào dễ gây ra mƣa, nên có hiện tƣợng “đồng đầy nƣớc”
Hay : “ Cơn đằng Đông, vừa trông vừa chạy. Cơn đằng Nam, vừa làm vừa chơi”
Giải thích ý nghĩa:
Về mùa hè, ở một số vùng đồng bằng ven biển Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ,
dông ở phía Đông thƣờng đến đia phƣơng vì có gió thổi theo hƣớng Đông và
Đông Nam từ biển vào gậy mƣa to, gió lớn nên phải “ vừa trông vừa chạy”. Còn
dông ở phía Nam đối với nhiều địa phƣơng ở miền Bắc thƣờng ít khi kéo đến vì
mùa hè thƣờng gió thịnh hành là Đông, Đông Nam, còn mùa đông là gió hƣớng
Đông Bắc nên “ Cơn đằng Nam, vừa làm vừa chơi”. Trang12
Khi nói đến kiến thức Biển Đông còn ảnh hƣởng đến địa hình vùng ven
biển khiến cho địa hình ven biển nƣớc ta rất đa dạng: các vịnh cửa sông, bờ biển
mài mòn, tam giác châu có bãi triều rộng, bãi cát phẳng, đầm phá, cồn cát, vịnh
nƣớc sông, đảo ven bờ, vịnh san hô… GV có thể dẫn câu ca dao:
“ Thƣơng anh em cũng muốn vô
Sợ truông nhà Hồ, sợ phá Tam Giang”
Giải thích ý nghĩa:
“Truông” – Địa hình đồi cỏ, cằn cỗi ở Bắc Trung Bộ ( Hà Tĩnh) rất phổ biến.
“Phá Tam Giang”- Vùng nƣớc biển ăn sâu vào lục địa thông với cửa biển
hẹp(cửa Thuận An, cửa Tƣ Hiền) thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Phá đƣợc 3 con
sông đổ nƣớc ngọt vào: sông Ô Lâu, sông Bồ, Sông Hƣơng tạo vùng nƣớc lợ với
quần thể thuỷ sinh độc đáo: cá Hanh, cá Dìa, cá Đối, Tôm…đặc biệt dƣới đáy
thảm rong phát triển rất dày. Nguồn phân hữu cơ đƣợc ngƣời dân khai thác bón cho hoa màu.
Bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiết 1)
Khí hậu Việt Nam mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. Tính chất gió
mùa đƣợc biểu hiện với một năm có hai mùa gió chính là gió mùa mùa đông và
gió mùa mùa hạ. Tính chất gió mùa còn ảnh hƣởng rất lớn sự phân hoá khí hậu
nƣớc ta cả về không gian và thời gian: Miền Bắc có 2 mùa: Mùa đông lạnh, ít
mƣa. Mùa hạ nóng ẩm mƣa nhiều. Miền Nam có 2 mùa: mƣa và khô. Giữa Tây
Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ lại có sự đối lập giữa mùa mƣa và mùa khô.
- Gió mùa mùa đông: bản chất là khối khí lạnh phƣơng Bắc, di chuyển
theo hƣớng Đông Bắc tác động vào miền Bắc nƣớc ta. Hoạt động từ tháng XI
đến tháng IV năm sau tạo cho miền Bắc nƣớc ta một mùa đông lạnh, trong đó
nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô, còn nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm có
mƣa phùn ở vùng ven biển và các đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
- Để làm rõ hơn tính chất và tác động của gió mùa Đông Bắc, GV có thể
dẫn chứng một số câu ca dao, tục ngữ sau:
“ Mùa đông mƣa dầm gió Bấc”
Giải thích ý nghĩa:
“ Mƣa dầm” là loại mƣa phùn (mƣa bay) rơi dai dẳng từ ngày nọ sang
ngày kia, hạt mƣa nhỏ nhƣ hạt bụi, rơi xuống mặt đất hay mặt nƣớc cũng không
để lại dấu vết gì. Sở dĩ có loại mƣa này do ảnh hƣởng của gió mùa Đông Bắc đi Trang13
qua biển vào cuối mùa đông( do áp Alê út hút gió) còn gió Bấc là do gọi lệch
chữ Bắc mà ra, đó chính là gió mùa Đông Bắc. Cái rét tê tái, buốt tận xƣơng tuỷ
của thời tiết mùa đông còn đƣợc Hồ Chủ Tịch diễn tả qua 2 câu thơ:
“ Gió sắc tựa gƣơm mài đá núi
Rét nhƣ dùi nhọn chích cành cây”
Chính cái rét ấy cũng là một nét cực đoan của khí hậu miền Bắc nƣớc ta
trong mùa đông, nhất là ở miền núi cao.
- Gió mùa mùa hạ: Thổi vào nƣớc ta theo hƣớng Tây Nam( riêng Bắc Bộ
có hƣớng Đông Nam), từ tháng V đến tháng X nhƣng nguồn gốc từ 2 khối khí
khác nhau. Đầu mùa hạ là khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dƣơng, gây mƣa
lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vƣợt qua dãy Trƣờng Sơn và
các dãy núi chạy dọc biên giới Việt – Lào xuống vùng đồng bằng ven biển
Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc, khối khí này trở nên khô nóng (gọi
là gió Phơn – gió Lào). Vào giữa và cuối mùa hạ, gió Tây Nam xuất phát từ cao
áp cận chí tuyến bán cầu Nam, hoạt động mạnh, gây nóng ẩm mƣa nhiều trong cả nƣớc.
Để cho HS thấy rõ hơn những đặc điểm của thời tiết mùa hạ, GV có thể
dẫn chứng một số câu ca dao, tục ngữ sau:
“ Mùa hè mƣa to gió lớn”
Giải thích ý nghĩa:
Ở miền Bắc, mùa hè từ tháng V đến tháng X, do ảnh hƣởng của gió mùa
mùa hạ(gió mùa Tây Nam) nhƣ đã nói ở trên, đồng thời do tác động của những
nhiễu loạn hoàn lƣu khí quyển (dông, bão, dải hội tụ nhiệt đới…) nên mƣa nhiều, mƣa lớn.
Hay để nói biến trình năm của lƣợng mƣa ở miền Bắc nƣớc ta, tục ngữ có câu:
“ Mƣa tháng bảy gãy cành trám”
Giải thích ý nghĩa:
Câu tục ngữ này đã nói một cách chính xác biến trình năm của lƣợng mƣa
ở Bắc Bộ, lƣợng mƣa trong năm xẩy ra vào tháng VII dƣơng lịch ở các miền
Tây Bắc, Đông Bắc và trung du. Còn ở miền đồng bằng và ven biển (từ Hồng
Gai trở xuống) lƣợng mƣa cực đại vào tháng VIII. Mƣa tháng VII còn đƣợc gọi là mƣa Ngâu. Trang14
Mƣa Ngâu là nguyên nhân chính gây lũ lụt ở Bắc Bộ. Nguyên nhân chính
gây ra mƣa Ngâu là ảnh hƣởng của dải hội tụ nhiệt đới. Ngoài ra để diễn tả một
kiểu thời tiết đặc trƣng của mùa hè là nắng nóng. Tục ngữ có câu: “ Nắng tháng tám, rám trái bòng”
Câu tục ngữ: “ Tháng giêng rét dài, tháng hai rét lộc, tháng ba rét nàng Bân”
Giải thích ý nghĩa:
Tháng giêng và tháng hai âm dƣơng lịch tƣơng ứng với tháng hai và tháng
ba dƣơng lịch. Thời gian này ở miền Bắc thời tiết ấm áp hơn, kết hợp với hiện
tƣợng mƣa phùn, độ ẩm tăng không khí cao nên thuận lợi cho cây trồng phát
triển đâm chồi nảy lộc.
Rét nàng Bân là cách gọi dân gian của đợt rét cuối cùng của mùa đông
thƣờng kèm theo mƣa phùn xẩy ra vào tháng ba âm dƣơng lịch, tháng tƣ dƣơng
lịch ở miền Bắc Việt Nam
Câu tục ngữ: “ Cơn đằng Đông vừa trông vừa chạy
Cơn đằng Tây vừa cày vừa ăn”
Giải thích ý nghĩa:
Mùa hè nhất là vào tháng bảy ở đồng bằng và ven biển Bắc Bộ, Bắc
Trung Bộ, nhiệt độ không khí trên lục địa cao, hình thành khu áp thấp hút gió
(khối khí ẩm) từ biển vào gây nên những trận mƣa lớn cùng với sự xuất hiện
của khí áp thấp gây nên mƣa bão. Vì vậy “ Cơn đằng Đông vừa trông vừa chạy”
Do ảnh hƣởng của địa hình dãy Hoàng Liên Sơn, dãy Trƣờng Sơn nên khi
có gió Tây Nam (gió Tây) gây mƣa cho Nam Bộ và Tây nguyên. Ở vùng đồng
bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ và ven biển Nam Trung Bộ không có mƣa
Câu ca dao: “ Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
Giải thích ý nghĩa:
Ở Bắc Bộ vào đầu mùa hạ thƣờng xẩy ra hiện tƣợng mƣa giông do có sự
tranh chấp của các khối khí. Sấm thƣờng đƣợc hình thành vào mùa hè. Trong
quá trình phát ra tia lửa điện nung nóng không khí, ni tơ tự do trong không khí
tổng hợp tạo ra muối ni tơ theo nƣớc mƣa giông rơi xuống, cung cấp một nguồn
đạm tự nhiên từ khí trời khá lớn cho cây trồng thêm tốt tƣơi. Lúa chiêm ở miền
Bắc từ tháng hai- tháng sáu là thời kì đẻ nhánh và làm đòng, gặp mƣa giông đầu
mùa thì lúa sẽ phát triển mạnh hơn mùa màng bội thu. Trang15
Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiết 2)
Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động sản
xuất và đời sống, nhất là sản xuất nông nghiệp. Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu có sự
phân hoá đa dạng (theo mùa, theo độ cao, theo Bắc - Nam) tạo điều kiện để
nƣớc ta phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới quanh năm năng suất cao, nhất
là trồng lúa nƣớc, có khả năng xen canh, tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng, vật
nuôi. .. Tuy nhiên, tính thất thƣờng của thời tiết, khí hậu gây khó khăn cho hoạt
động canh tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ, phòng chống thiên tai, phòng
trừ dịch bệnh… trong sản xuất nông nghiệp.
Để liên hệ gần gũi với thực tiễn, GV có thể lấy ví dụ rất nhiều câu ca dao,
tục ngữ nói về ảnh hƣởng của thời tiết và khí hậu nƣớc ta đối với sản xuất nông nghiệp nhƣ:
“ Tháng chạp là tiết trồng khoai
Tháng giêng trồng đậu, tháng hai trồng cà
Tháng ba cày vỡ ruộng ra
Tháng tƣ rắc mạ thuận hoà nơi nơi
Tháng năm gặt hái vừa rồi
Bƣớc sang tháng sáu nƣớc trôi đầy đồng
Nhà nhà, vợ vợ, chồng chồng
Đi làm ngoài đồng sá kể sớm trƣa
Tháng sáu, tháng bảy khi vừa
Vun trồng giống lúa, bỏ chừa cỏ gianh
Tháng tám lúa trổ đã đành
Tháng mƣời gặt hái cho nhanh kịp ngƣời”
Hay nhƣ câu tục ngữ: “ Đông chết se, hè chết lụt”
Giải thích ý nghĩa:
“ Đông chết se” là do giá rét mạnh và mùa đông gây nên hiện tƣợng hạn
sinh lí. Tức là cây trồng bị chết khô vì bộ rễ không có khả năng hút nƣớc, dù
trong đất có đủ nƣớc, do nhiệt độ đất hạ xuống thấp gây nên. Vì vậy, trong mùa
đông cần chống lạnh cho ngƣời già, gia súc và cây trồng để bảo vệ đời sống con ngƣời và sản xuất. Trang16
“ Hè chết lụt” do mùa hè mƣa nhiều, bão, gây lũ lụt, tổn thất mùa màng,
tài sản và tính mạng của con ngƣời.
GV có thể sử dụng câu tục ngữ: “ Ba ngày gió Nam, mùa màng mất trắng”
Giải thích ý nghĩa:
“ Gió Nam” tức là gió Lào (gió Phơn do vƣợt dãy Trƣờng Sơn Bắc) ở
vùng Bắc Trung Bộ có đặc điểm rất khô và nóng, gây tác hại rất lớn cho mùa màng.
Sự thất thƣờng của thời tiết khí hậu ảnh hƣởng rất nhiều đến sản xuất nông
nghiệp nhƣ câu ca dao: “ Có đói thì con ăn khoai
Chớ thấy lúa trổ tháng hai mà mừng”
Giải thích ý nghĩa:
Do về mùa đông có hiện tƣợng rét muộn đến tận tháng ba (rét nàng Bân) gây
thiệt hại cho lúa Chiêm trổ sớm. Hay câu ca dao:
“ Mồng tám tháng tƣ không mƣa
Bỏ cả cày bừa mà lấp lúa đi”
Hoặc GV sử dụng câu ca dao nhƣ:
“ Mùng chín tháng chín có mƣa
Mẹ con đi sớm về trƣa mặc lòng
Mùng chín tháng chín không mƣa
Mẹ con bán cá cày bừa mà ăn”
Giải thích ý nghĩa:
Theo quy luật bình thƣờng thì trong hai ngày mùng 8 tháng 4 và mùng 9
tháng 9 (âm lịch) mà thực chất là vào khoảng thời gian đó với 2 ngày trên làm
mốc thƣờng có mƣa, điều này tạo điều kiện cho lúa chiêm và lúa mùa đang ra
đòng sẽ trổ tốt và có thể hứa hẹn cho năng suất cao và ngƣợc lại nếu thời tiết
thất thƣờng không có mƣa thì ảnh hƣởng xấu tới mùa màng.
Chính từ sự nhận thức đƣợc tính thất thƣờng của thời tiết, khí hậu nƣớc ta và
ảnh hƣởng của nó đến sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, bà con nông
dân đã phải thốt lên những lời than chua xót và nỗi lo sâu sắc:
“ Khó khăn làm mấy tháng trời Trang17
Lại còn mƣa nắng thất thời khổ trông”
Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa còn ảnh hƣởng đến đời sống của con
ngƣời qua câu tục ngữ: “ Vợ hiền hoà nhà hƣớng Nam”
Giải thích ý nghĩa:
Câu tục ngữ trên nói về quy luật của chế độ gió mùa và hƣớng gió để từ
đó xây dựng nhà cửa đúng hƣớng, có lợi cho sức khoẻ đối với nhân dân miền
Bắc. Làm theo nhà hƣớng Nam vì mùa hè có gió mùa Tây Nam mang hơi nƣớc
từ biển vào làm dịu đi cái nóng của mùa hè. Còn về mùa đông khi gió mùa Đông
Bắc lạnh thổi đến sẽ tránh đƣợc gió rét.
Bài 11: Thiên nhiên phân hoá đa dạng
Thiên nhiên nƣớc ta có sự phân hoá đa dạng: theo Bắc – Nam, Đông –
Tây, theo độ cao. Thiên nhiên phân hoá theo Bắc- Nam, lấy dãy núi Bạch Mã
làm ranh giới để phân chia phần lãnh thổ phía Bắc và phía Nam. Phần lãnh thổ
phía Bắc khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh với cảnh
quan tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa. Còn phần lãnh thổ phía Nam khí
hậu mang tính chất cận xích đạo gió mùa với cảnh quan tiêu biểu là đới rừng cận
xích đạo gió mùa. Để thấy rõ sự phân hoá khí hậu khác nhau giữa miền Bắc và
miền Nam, ranh giới phân chia khí hậu giữa hai miền, có câu:
“ Hải Vân đèo lớn vừa qua
Mƣa xuân ai đã đổi ra nắng hè”
Hay sự khác biệt của khí hậu miền Trung và Nam Trung Bộ với miền Bắc
còn có chế độ mƣa và bão chậm dần về thu đông có câu ca dao:
“ Thƣơng anh biết lấy chi đƣa
Đôi dòng nƣớc mắt nhƣ mƣa tháng mƣời”
Giải thích ý nghĩa:
Nếu ngoài Bắc mƣa lớn vào tháng VII, tháng VIII dƣơng lịch và mùa bão
mạnh nhất vào tháng IX dƣơng lịch thì ở miền Trung và Nam Trung Bộ mùa
bão chậm hơn khoảng tháng X, XI dƣơng lịch. Vì nó liên quan đến dải hội tụ
nhiệt đới trong thời gian này. Cũng vì thế, mƣa lớn sẽ trùng vào tháng X, XI
dƣơng lịch. Đặc biệt là tháng XI dƣơng lịch (tức tháng X âm lịch).
Để khắc sâu thêm kiến thức, phần này GV có thể cho HS nghe bài hát
“ Gửi nắng cho em” của nhạc sĩ Phạm Tuyên. Đây là một bài hát rất hay và nổi
tiếng. Trong đó GV cho HS nghe 2 lần đoạn sau: Trang18
“ Anh ở trong này chƣa thấy mùa đông. Nắng vẫn đỏ mận hồng đào cuối
vụ. Trời Sài Gòn xanh cao quyến rũ. Thật diệu kì là mùa đông phƣơng Nam.
Thƣơng cái rét của thợ cày, thợ cấy nên cứ muốn chia nắng đều ra ngoài ấy. Có
tình thƣơng tha thiết trong này.Anh hiểu sức vƣơn của những cành đào. Qua giá
rét vẫn đỏ hoa ngày tết. Nhƣ cây thông vững vàng trong giá rét.Em hãy làm cây thông xanh nghe em?...”
Giải thích ý nghĩa:
Nếu ta phân tích những lời hát đó dƣới góc độ môn Địa lí sẽ thấy tác giả
phản ánh rất đúng, chính xác, thú vị và trữ tình về sự khác nhau của khí hậu hai
miền Nam, Bắc. Miền Bắc có một mùa đông lạnh do chịu ảnh hƣởng của gió
mùa Đông Băc và nằm gần chí tuyến Bắc còn miền Nam nắng nóng quanh năm,
không có mùa đông lạnh do nằm gần xích đạo và không chịu ảnh hƣởng của gió mùa Đông Bắc.
Thiên nhiên nƣớc ta cũng có sự phân hoá theo chiều Đông – Tây. Từ
Đông sang Tây, từ biển vào đất liền thiên nhiên nƣớc ta có sự phân hoá thành 3
dải rõ rệt: vùng biển và thềm lục địa, vùng đồng bằng ven biển và vùng đồi núi.
Đặc biệt sự phân hoá thiên nhiên theo Đông – Tây ở vùng đồi núi rất phức tạp,
chủ yếu do tác động của gió mùa và hƣớng các dãy núi.
GV có thể cho HS tìm hiểu trƣớc và thể hiện đoạn bài hát đã chuẩn bị. Hoặc GV
cho HS nghe lời bài hát “ Sợi nhớ, sợi thương” của nhạc sĩ Phan Huỳnh Điểu
trong đó có những lời hát:
“ Trƣờng Sơn Đông, Trƣờng Sơn Tây bên nắng đốt, bên mƣa bay. Em
giang tay, em xoè tay chẳng thế nào mà che mƣa anh ….nghiêng sƣờn Đông mà
che mƣa anh, nghiêng sƣờn Tây em xoè bóng mát….”
Hoặc bài hát “ Trường Sơn Đông Trường Sơn Tây” của nhạc sĩ Hoàng
Hiệp với những lời ca: “ … Trƣờng Sơn Tây anh đi thƣơng em thƣơng em bên
ấy mƣa nhiều con đƣờng mà gánh gạo. Muỗi bay rừng già cho dài mà tay áo.Hết
rau rồi em có lấy măng không? Còn em thƣơng bên Tây anh mùa đông. Nƣớc
khe cạn bƣớm bay lèn đá. Biết lòng anh say miền đất lạ. Là chắc em lo đƣờng
chắn bom thù. Anh lên xe trời đổ cơn mƣa. Cái gạt nƣớc xua đi nỗi nhớ. Em
xuống núi nắng về rực rỡ cái nhành cây gạt mối riêng tƣ…”
Giải thích ý nghĩa:
Sở dĩ có sự đối lập về mùa mƣa và mùa khô giữa hai sƣờn của dãy
Trƣờng Sơn là do khi sƣờn Đông Trƣờng Sơn đón nhận các luồng gió từ biển
thổi vào tạo nên một mùa mƣa vào thu đông, thì ở các vùng Tây Nguyên lại là Trang19
mùa khô, nhiều nơi khô gay gắt, xuất hiện cảnh quan rừng thƣa. Còn khi Tây
Nguyên là mùa mƣa thì bên sƣờn Đông Trƣờng Sơn nhiều nơi chịu tác động của
gió Tây khô nóng (gió Phơn).
Thiên nhiên nƣớc ta có sự phân hoá theo độ cao, hình thành ba đai cao:
nhiệt đới gió mùa, cận nhiệt đới gió mùa trên núi, ôn đới gió mùa trên núi. Đặc
biệt đai cận nhiệt đới gió mùa và ôn đới gió mùa trên núi đem đến sự đa dạng,
độc đáo trên cái nền chung là thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.
Khi dạy phần nội dung này, GV có thể lồng ghép một số đoạn trong bài
hát “Sa Pa thành phố trong sương” của nhạc sĩ Vĩnh Cát: `
“ Anh chỉ nghe em hát vang lên trong biển mây. Anh chỉ nghe tiếng cƣời
vang lên giữa rừng cây. Mặt ngƣời thƣơng chẳng thấy. Ôi Sa Pa mù sƣơng…Ôi
Sa Pa thành phố trong sƣơng. Bốn mùa hoa trái, ngát hƣơng. Mây mù, mƣa
bay,gió lạnh. Đây là quê hƣơng những hạt giống quý…”
Giải thích ý nghĩa:
Những đặc điểm khí hậu mát mẻ, giống nhƣ vùng ôn đới trên của Sa Pa chính là
do khí hậu, cảnh quan có sự phân hoá theo độ cao địa hình khiến nơi đây trở
thành một địa điểm du lịch nghỉ mát nổi tiếng của nƣớc ta.
Bài 14: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
Khi dạy đến phần kiến thức sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất. GV có thể
sử dụng câu ca dao: “Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang
Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu”
Hay câu tục ngữ: “Tấc đất, tấc vàng”
Giải thích ý nghĩa:
Tấc là đơn vị diện tích nhỏ nhất. Vàng là kim loại quý, dùng cân tiểu li để
cân đong. Đất quý ngang vàng.
Đất quý nhƣ vàng vì đất có vai trò quan trọng đối với con ngƣời. Câu tục
ngữ này đề cao giá trị của đất, phê phán việc lãng phí đất.
Bài 15: Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai
Khi dạy phần các thiên tai và biện pháp phòng chống.GV có thể sử dụng
câu tục ngữ: “Chiêm khê, mùa thối”
Giải thích ý nghĩa:
Câu tục ngữ này phản ánh thiên tai ngập lụt và hạn hán. Những vùng đất
không chủ động đƣợc tƣới tiêu. Vụ chiêm (vào mùa khô) chỉ trông chờ vào nƣớc Trang20
trời, nên đất đai, cây trồng thƣờng bị khô cháy.Vụ mùa(mùa mƣa) hệ thống tƣới
tiêu kém nên đất đai và cây trồng bị ngâm thối trong nƣớc lũ Hay câu tục ngữ:
“ Ráng mỡ gà ai có nhà thì giữ”
Giải thích ý nghĩa:
Ráng mỡ gà là những đám mây màu hồng nhƣ mỡ gà, khi đám mây này
xuất hiện trên đỉnh đầu thì có bão Câu tục ngữ:
“Gió bấc heo may, chuồn chuồn bay thì bão”
Giải thích ý nghĩa:
Gió bấc tức là gió bắc. Ở miền Bắc nƣớc ta vào mùa hè gió chuyển hƣớng
hƣớng tây rồi tây bắc là dấu hiệu báo bão tới vì nƣớc ta nằm ở đƣờng đi của bão.
Đồng thời với gió chuyển hƣớng tây, tây bắc nếu thấy chuồn chuồn bay ra nhiều
do đó độ ẩm tăng lên đều là dấu hiệu có bão.
Trong nội dung này, GV cũng có thể cho HS nghe ca khúc“ Tình yêu
của Đất và nước” của nhạc sĩ Hoàng Vân. Trong đó có đoạn hát:
“Đất ơi có nhớ những ngày đồng khô cỏ cháy. Nƣớc ơi đồng trũng quê
mình từ bao giờ ngập úng.Câu hỏi ngàn năm xƣa ơ hơ.Hỏi trời trời chẳng thấu,
hỏi đất đất không hay.Nay từ châu thổ sông Hồng tới đồng bằng Cửu Long ớ
ơ.Trời của ta đất của ta tấc đất tấc vàng chỉ khi nào đủ nƣớc.Không úng không
hạn tƣới tiêu mặc lòng.Nƣớc của ta làm giàu đất của ta. Nƣớc phù sa đẹp màu lúa đồng ta…”.
Giải thích ý nghĩa:
Lời bài hát đã nói lên hậu quả của ngập lụt và hạn hán. Nhạc sĩ cũng nhấn
mạnh khi đồng ruộng không bị ngập úng hay khô hạn thì lúa sẽ xanh tốt và mùa màng sẽ bội thu.
7.3.3. Cách sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao vào bài giảng Địa lí 10,12
Có nhiều cách đƣợc áp dụng khi đƣa các bài hát, câu tục ngữ, ca dao vào
quá trình dạy học. Tuỳ theo ý đồ giảng dạy và tổ chức HS của GV. Sau đây tôi
xin đƣa ra những cách tôi đã áp dụng trong quá trình giảng dạy của mình nhƣ sau:
a.Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao để giới thiệu bài Trang21
Dạy học là một quá trình. Qúa trình đó bắt đầu từ khâu thiết kế, biên soạn
và lên lớp. Trong đó, khâu biên soạn phần mở đầu sẽ có vai trò rất lớn.
Yêu cầu với phần giới thiệu bài cần ngắn gọn, súc tích và khái quát cao và
gợi mở đƣợc sự hứng thú cho HS. Chính vì vậy việc sử dụng các bài hát, tục
ngữ, ca dao trong giới thiệu bài có tác dụng rất lớn đối với định hƣớng nhận thức HS.
Các bài hát, câu tục ngữ ca dao trên có thể dùng cho phần giới thiệu bài
của GV. Đặc biệt là việc sử dụng các bài hát. Âm nhạc mở đầu sẽ thu hút sự chú
ý và tăng thêm tính tò mò, tập trung và thích thú của HS ngay khi vào tiết học.
Ví dụ: Khi dạy bài 2: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
Khi bắt đầu tiết học GV cho HS nghe bài hát “ Áo mới Cà Mau” của
nhạc sĩ Thanh Sơn. Trong đó có đoạn:
“Nghe nói Cà Mau xa lắm.Ở cuối cùng bản đồ Việt Nam. Ngại chi đƣờng
xa không tới, về để nói với nhau mấy lời.Xuôi mái chèo sông Ông Đốc, đêm
trắng ki ̣p tới chợ Cà Mau. Xuồng ghe ngày đêm không ngớt, ngƣời Cà Mau dễ
thƣơng vô cùng….” Sau đó GV dẫn dắt HS vào bài mới.
b.Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao để khắc sâu kiến thức
Ví dụ bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
Với nội dung hoạt động: Đánh giá ảnh hƣởng của Biển Đông đến thiên
nhiên Việt Nam. Phƣơng pháp tôi sử dụng cho hoạt động này là đàm thoại, gợi
mở, phát vấn, thảo luận nhóm. Cụ thể, với nội dung này, GV chia nhóm và giao
nhiệm vụ cho các nhóm nhƣ sau:
Nhóm 1: Đọc SGK mục 2, kết hợp hiểu biết của bản thân hãy: Nêu tác
động của Biển Đông tới khí hậu nƣớc ta. Giải thích tại sao nƣớc ta lại mƣa nhiều
hơn các nƣớc khác cùng vĩ độ? Câu ca dao sau nói lên tác động gì của Biển
Đông tới khí hậu nƣớc ta: “ Mây kéo xuống biển thì nắng chang chang
Mây kéo lên ngàn, thì mƣa nhƣ trút”
Nhóm 2: Dựa vào Atlat Địa lí trang 6,7 hãy: Kể tên các dạng địa hình ven biển
nƣớc ta? Xác định trên bản đồ tự nhiên Việt Nam các vịnh biển: Hạ Long
(Quảng Ninh), Xuân Đài (Phú Yên), Vân Phong (Khánh Hoà), Cam Ranh
(Khánh Hoà)? Kể tên các điểm du lịch, nghỉ mát nổi tiếng của vùng biển nƣớc
ta.Giải thích câu ca dao: “ Nƣớc Sông Gianh vừa trong vừa mát
Truông Quảng Bình nhỏ cát dễ đi” Trang22
Nhóm 3: Dựa vào hiểu biết của bản thân và quan sát bản đồ trả lời các câu hỏi:
Đoạn thơ sau đây nói lên ảnh hƣởng nào của Biển Đông tới nƣớc ta:
“ Tổ quốc tôi ba nghìn cây số biển
Móng Cái – Cà Mau hình chiếc lƣỡi cầu
Câu những túi vàng đen mỏ dầu trong lòng đất”
(Tổ quốc tôi ba nghìn cây số biển- Nguyễn Trọng Phú)
Chứng minh Biển Đông giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản? Tại sao
vùng ven biển Nam Trung Bộ rất thuận lợi cho hoạt động làm muối? (Do có
nhiệt độ cao, sóng gió, nhiều nắng, ít mƣa, lại chỉ có một vài con sông ra biển).
Nhóm 4: Dựa vào hiểu biết của bản thân và quan sát Atlat trả lời: Biển Đông
ảnh hƣởng nhƣ thế nào đối với cảnh quan thiên nhiên nƣớc ta?Rừng ngập mặn
ven biển ở nƣớc ta phát triển mạnh nhất ở đâu? Tại sao rừng ngập mặn lại bị thu hẹp?
Bƣớc 2: Sau khi các nhóm tiến hành thảo luận, đại diện các nhóm trình bày, các
nhóm khác bổ sung ý kiến.
Bƣớc 3: GV yêu cầu HS đọc các câu ca dao sau và cho biết câu ca dao đó nói về
ảnh hƣởng nào của Biển Đông tới nƣớc ta:
“ Những ngƣời đi biển làm nghề
Thấy dòng nƣớc nóng thì về đừng đi
Sóng lừng, bụng biển ầm ì
Bão mƣa ta tránh chớ hề ra khơi”
HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét phần trình bày của HS và
kết luận các ý đúng của mỗi nhóm và đƣa ra kết luận chung.
c.Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong kiểm tra, đánh giá HS
Việc sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong kiểm tra, đánh giá sẽ góp phần
tạo hứng thú, ham tìm hiểu kiến thức của HS.GV có thể yêu cầu HS dựa vào
kiến thức đã học để vận dụng trong việc giải thích các bài hát,câu tục ngữ, ca
dao. Có thể sử dụng trong việc hình thành bài tập về nhà, kiểm tra bài cũ và kiểm tra định kì
Ví dụ1: Khi kiểm tra bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiết 1).
GV có thể sử dụng các câu tục ngữ sau: “ Tháng giêng rét dài Trang23 Tháng hai rét lộc Tháng ba rét nàng bân”
Yêu cầu HS giải thích câu tục ngữ trên và nêu đặc điểm của gió mùa mùa đông.
Ví dụ 2: Khi kiểm tra bài 11: Thiên nhiên phân hoá đa dạng (tiết 1).
GV có thể sử dụng câu ca dao sau:
“Trƣờng Sơn đông nắng, tây mƣa
Ai chƣa đến đó nhƣ chƣa hiểu mình”
Câu ca dao trên đề cập đến hiện tƣợng địa lí nào? Bằng kiến thức đã học GV yêu
cầu HS giải thích hiện tƣợng trên.
- Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Kết quả khảo sát cho thấy, hình thức dạy học này đã khắc phục phần nào
nhƣợc điểm học tập thụ động ở HS,giúp HS hứng thú, chủ động, GV cũng có thể
phát huy tốt tính sáng tạo trong giảng dạy và đích cuối cùng không chỉ là kết quả
học tập của HS mà còn góp phần hình thành nhân cách, năng lực của các em sau này.
Với việc sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10,12
tôi đã dạy thử nghiệm và nhận thấy với cách dạy và học này không chỉ nên áp
dụng với môn Địa lí 10,12 mà còn có thể áp dụng trong nhiều phần nội dung
khác của chƣơng trình Địa lí ở các cấp học, lớp học khác nhau ( ví dụ nhƣ Địa lí
6 khi dạy về phần các hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất).
Phƣơng pháp này khá đơn giản, dễ áp dụng, phù hợp với nhiều đối tƣợng
HS, cũng không đòi hỏi phức tạp về phƣơng tiện, đồ dùng dạy học mà hiệu quả
lại cao. Vì vậy, tôi thiết nghĩ các GV cùng môn có thể tham khảo cách dạy này
để làm cho phƣơng pháp dạy học của mình thêm phong phú, đa dạng, linh hoạt và hiệu quả hơn.
Tuy nhiên vì thời lƣợng tiết học có hạn và ở một số bài, một số mục trong
SGK không thể lúc nào cũng sử dụng cách dạy này nên trong quá trình soạn
giảng GV cần bổ sung, kết hợp nhiều hình thức giảng dạy cùng với các phƣơng
tiện trực quan khác một cách chọn lọc, sáng tạo và tùy từng đối tƣợng HS để áp
dụng linh hoạt, góp phần nâng cao kết quả học tập của ngƣời học
8. Những thông tin cần được bảo mật : Không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: 9.1 Đối với GV Trang24
Việc sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10,12 yêu
cầu GV phải nắm vững các nguyên tắc sƣ phạm, nắm vững lý luận dạy học, đảm
bảo tính vừa sức cho HS. Không sa đà, làm mất đi tính đặc thù của bộ môn.
Để tạo hứng thú cho HS khi học Địa Lí trƣớc hết ngƣời GV cần phải yêu
thích chính công việc giảng dạy ở trƣờng bởi vì khi GV yêu công việc sẽ dồn
vào đó quyết tâm, sự tâm huyết, say mê, nhiệt tình, từ đó nảy sinh nhiều ý tƣởng sáng tạo.
Để sử dụng phƣơng pháp này hiệu quả bản thân GV phải có vốn kiến
thức về ca dao tục ngữ phong phú, để vận dụng linh hoạt vào bài giảng cần hiểu
thấu đáo, đầy đủ về ý nghĩa của câu ca dao, tục ngữ. Muốn làm đƣợc điều đó,
GV phải thƣờng xuyên tìm những thông tin bên ngoài thực tế nhờ việc tra cứu từ
nhiều nguồn: báo chí, mạng internet, tham khảo các sách, tạp chí… sƣu tầm, bổ
sung các câu ca dao, tục ngữ hay và có ý nghĩa với môn Địa lí. Tạo thành một
bộ sƣu tập về ca dao, tục ngữ phục vụ cho dạy học Địa lí và sử dụng nhƣ là một
cuốn tài liệu của bộ môn.
Muốn dạy tốt, dạy hay GV phải thực sự tâm huyết, đầu tƣ trong việc
chuẩn bị soạn bài chu đáo. Xác định rõ trọng tâm bài học, các đơn vị kiến thức
cơ bản của bài học để lựa chọn các phƣơng pháp dạy học phù hợp. Sau đó phải
sƣu tầm, áp dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao có nội dung phù hợp, gần gũi với
nội dung, kiến thức của bài học.
Trong quá trình giảng dạy, GV cũng chú ý lồng ghép một lƣợng các bài
hát, tục ngữ, ca dao vừa phải với nội dung bài và thời gian của tiết học. Tránh
lạm dụng quá mức sẽ khiến cho HS nhàm chán và làm “ loãng” nội dung trọng tâm của bài học.
Khi áp dụng phƣơng pháp này GV cũng cần chú ý sao cho phù hợp với
các đối tƣợng HS. Thái độ của thầy cô ân cần, cởi mở, tạo không khí học tập thân thiện, vui vẻ.
Khi thực hiện phƣơng pháp này, GV phải chuẩn bị tốt giáo án điện tử,
phòng học bộ môn hoặc các thiết bị hỗ trợ khác để giờ học đạt hiệu quả cao nhất.
Muốn có đƣợc phƣơng pháp dạy học tích cực, linh hoạt thì bản thân mỗi
GV phải có kiến thức chuyên môn sâu sắc, chắc chắn về bộ môn giảng dạy của
mình. Đồng thời phải không ngừng trau dồi, học hỏi kiến thức của các môn học
khác vì Địa lí là môn học có kiến thức rộng và khá toàn diện. 9.2. Đối với HS Trang25
HS cần học bài và tích cực, sôi nổi trả lời bài bằng việc sử dụng các bài
hát, tục ngữ, ca dao đã đƣợc GV cung cấp.
Để giảm việc GV cung cấp kiến thức một chiều thì có thể gợi ý cho HS,
yêu cầu các em chuẩn bị bài mới bằng việc tìm hiểu các bài hát, tục ngữ, ca dao
nào có liên quan đến bài mới và thử giải thích.
10.Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia
áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có):

10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả:

* Lớp 10: Tôi đã tiến hành khảo sát và kết quả nhƣ sau: Lớp Sĩ số
Số HS đƣợc nghiên cứu 10A2 40 40 10A3 40 40 Tổng 80 80
Bảng phân bố phần trăm học sinh đƣợc nghiên cứu đánh giá phƣơng pháp
dạy học sử dụng các bài hát, ca dao, tục ngữ (% ) Ý kiến Số HS Tỉ lệ (%)
Khơi dậy tính tò mò, tƣ duy của học sinh 31 38,8
Cho học sinh thêm hiểu và yêu các bài hát, tục ngữ, ca dao 2 2,5 Việt Nam
Không khí lớp học nhẹ nhàng, giảm căng thẳng 11 13,7 Hiểu bài nhanh 31 38,8 Nhớ bài lâu 5 6,2 Tổng số 80 100,0 Trang26
* Lớp 12: Tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm nhƣ sau:
- Kết quả kiểm tra theo nhómđiểmvà tỉ lệ% trƣớc khi sử dụng phƣơng
pháp dạy học sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao Kết quả Lớp Số Giỏi Khá T.bình Yếu HS SL % SL % SL % SL % 12A3 39 5 12,8 6 15,4 19 48,7 9 23,1 12A4 43 2 4,7 20 46,5 19 44,2 2 4,6 12A5 37 9 24,3 8 21,6 20 54,1 0 0
- Kết quả kiểm tra theo nhómđiểmvà tỉ lệ% sau khi sử dụng phƣơng pháp
dạy học sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao Kết quả thựcnghiệm Lớp Số Giỏi Khá T.bình Yếu HS SL % SL % SL % SL % 12A3 39 15 38,5 20 51,3 4 10,2 0 0 12A4 43 10 23,3 22 51,1 11 25,6 0 0 12A5 37 25 67,6 12 32,4 0 0 0 0
Nhƣ vậy, khi học theo cách sử dụng phƣơng pháp dạy học sử dụng các
bài hát, tục ngữ, ca dao số học sinh khá giỏi tăng lên ở các lớp chiếm tới 87,4%,
số HS trung bình còn lại rất ít, đặc biệt không còn HS yếu.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
Trang27
Theo cách nhận xét, đánh giá của các thầy cô cùng bộ môn trong và
ngoài trƣờng . Với cách sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí
10,12.HS có hứng thú và chú ý học bài hơn, kết quả học tập cao hơn.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):
Số Tên tổ chức/cá Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT nhân
áp dụng sáng kiến 1 Lớp 10A2,10A3 Trƣờng THPT
Tham gia học và lấy phiếu Ngô Gia Tự
về tác dụng các bài hát, tục
ngữ, ca dao trong việc học môn Địa Lí 10. 2 Lớp Trƣờng THPT Tham gia các bài học sử 12A3,12A4,12A5 Ngô Gia Tự
dụng các bài hát, tục ngữ,
ca dao trong việc học môn Địa Lí 12
LT, ngày 01 tháng 02 năm 2020
LT, ngày 01 tháng 02 năm 2020 LT, ngày 01tháng 02 năm 2020 Thủ trƣởng đơn vị/ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG Tác giả sáng kiến
Chính quyền địa phƣơng SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký tên, đóng dấu)
(Ký tên, đóng dấu) Hoàng Thị Quý Trang28
TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------
1. Sách Sử dụng ca dao, tục ngữ trong dạy học Địa lí – Lam Dũng
2. Sách Địa lí trong ca dao dân ca Việt Nam – Lê Thị Ánh
3. Sách Giáo khoa Địa lí 12 (Ban cơ bản) – NXB Giáo dục năm 2006
4.Sách Giáo khoa Địa lí 10 (Ban cơ bản) – NXB Giáo dục năm 2006
5. Một số tƣ liệu khác trên mạng internet Trang29 Trang30