So sánh kết thúc truyện Vợ nhặt Vợ chồng A
Phủ chọn lọc hay nhất
1. Dàn ý so sánh kết thúc hai tác phẩm
1.1. Mở bài
Giới thiệu về hai tác giả Kim Lân, Hoài
Khái quát hai tác phẩm Vợ nhặt V chồng A Phủ, dẫn dắt vào vấn đề.
1.2. Thân bài
a. Tổng quan về hai tác phẩm:
“Vợ nhặt” của Kim Lân miêu tả cuộc sống tình trạng của những người
nông dân nghèo trong thời kỳ đói năm 1945, qua đó thể hiện sức mạnh
những giá trị đáng trân trọng của họ.
“Vợ chồng A Phủ” kể về cuộc sống của những người nông dân vùng Tây
Bắc, phải đối mặt với những trở ngại áp lực từ thực dân, nhưng họ đã tự
giải phóng mình trỗi dậy.
b. Phân tích kết thúc của hai tác phẩm:
“Vợ nhặt” của Kim Lân: Câu chuyện kết thúc bằng lời kể của người vợ
hình ảnh đoàn người “ầm m kéo nhau đi trên đê Sộp, với cờ đỏ to lớn in
đậm trong tâm trí của Tràng. Cách kết thúc này được xây dựng trên nền tảng
của cuộc sống thực tế tại Việt Nam thời điểm đó: Chính sách cai trị của Pháp
Nhật đã gây ra nạn đói đáng kinh hoàng cho n tộc, tạo hội để người
nông dân đấu tranh cho cuộc sống của mình. Tiên phong của phong trào
giành chính quyền “phá kho thóc Nhật” đã chuẩn bị cho sự nổi dậy của
những người nông dân.
=> Mặc kết thúc câu chuyện mở, nhưng tác giả Kim Lân muốn truyền tải
cho độc giả rằng cuộc sống của các nhân vật trong câu chuyện sẽ thay đổi,
Tràng thể gia nhập hàng ngũ những người đói đ tham gia vào cuộc cách
mạng bảo vệ gia đình của mình.
“Vợ chồng A Phủ” của Hoài: Khi Mị ngồi “thổi hơi ấm vào tay” nhìn
thấy những giọt nước mắt “lăn dài trên đôi gò trũng sâu, đen sạm” của A
Phủ, những giọt nước mắt ấy đã tác động đến Mị. Mị cảm thương cho số
phận của A Phủ đã hành động táo bạo, cắt dây trói để giải thoát cho A
Phủ. Cuối ng, Mị đuổi theo A Phủ họ trở thành vợ chồng, cùng nhau
chiến đấu bảo vệ quê hương. Cái kết của Vợ chồng A Phủ thể hiện hai điều:
sự đồng cảm của những người dân nghèo khổ như Mị đồng cảm với giọt
nước mắt của A Phủ sức sống tiềm n của con người vùng y Bắc.
c. So sánh hai kết thúc:
Điểm giống:
+ Mở ra tương lai tươi sáng, tự do, hạnh phúc cho những người nông dân.
+ Thể hiện niềm tin của nhà văn vào cách mạng, vào sức sống khát khao
đổi thay cuộc sống của nhân vật.
Điểm khác:
+ "Vợ nhặt": Thể hiện niềm tin vào con đường cách mạng, ánh sáng cách
mạng sẽ soi đường, dẫn lối cho những người nông dân thoát khỏi đói nghèo.
+ "Vợ chồng A Phủ": Thể hiện sự trân trọng với sức sống tiềm tàng của
những người nông dân, đó sức mạnh to lớn giúp h tự vùng lên giải thoát
cho chính mình.
1.3. Kết bài
Nêu cảm nhận nhân về kết thúc của hai tác phẩm.
2. Bài văn mẫu so sánh kết thúc truyện V nhặt Vợ chồng A
Phủ
Hoài Kim Lân đều một trong những tác giả tiêu biểu của văn xuôi
thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Các tác phẩm của h đều lấy cảm hứng từ
cuộc sống hiện thực của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng
tám. Hai c phẩm “V Nhặt” “Vợ chồng A Phủ” tuy phản ánh số phận của
hai người nông dân khác nhau nhưng đều mang một kết thúc mở. Nơi
niềm hy sinh về cuộc sống mới tự do hạnh phúc của h được gửi gắm.
Kết truyện không chỉ những tình tiết khép lại câu chuyện còn nơi
các nhà văn thể hiện những quan niệm, tưởng m ra những con đường
cho nhân vật của mình. Nếu kết thúc truyện Chí Phèo sự giải thoát cho một
kiếp người bị tha hóa bởi hội thì cái kết của "Vợ nhặt" "Vợ chồng A
Phủ" lại được nhà văn Kim Lân, Hoài m ra bằng một hướng đi mới cho
những số phận đau khổ cho những con người trong hai tác phẩm đó.
Hai tác phẩm "Vợ nhặt" "Vợ chồng A Phủ" hai tác phẩm tiêu biểu cho sự
nghiệp sáng tác của hai tác giả. Nếu như Kim Lân viết về tình cảnh thê thảm,
tang thương của những người nông dân Việt Nam trong nạn đói năm 1945 thì
Hoài lại viết về cuộc sống tủi nhục, tối tăm của những người nông dân
nghèo vùng núi Tây Bắc. Tuy khác nhau về chủ đề cách thức thể hiện
nhưng cả hai tác phẩm đều những nét tương đồng, cả hai truyện ngắn đều
viết về cuộc sống số phận của những người nông dân nghèo; đều thể hiện
sự đồng cảm, trân trọng của n văn với số phận v đẹp của các nhân vật,
điều này được thể hiện nét qua phần kết của hai tác phẩm.
Truyện ngắn "Vợ nhặt" của nhà văn Kim Lân được viết năm 1954 về cuộc
sống của những người nông dân ng đồng bằng Bắc Bộ trong nạn đói
khủng khiếp năm 1945. Nhân vật chính của câu chuyện Tràng - một người
đàn ông nghèo khổ, xấu sống trong xóm Ngụ Cư. Trước sự ngạc nhiên,
ngỡ ngàng của mọi người, Tràng bất ngờ vợ ngay khi nạn đói đang hoành
hành dữ dội nhất. Truyện kết thúc trong chi tiết bữa cơm thảm hại ngày đói
của gia đình Tràng: "có độc một lùm rau chuối thái rối, một đĩa muối ăn với
cháo" tiếng tiếng trống thúc thuế dồn dập. Trong đầu Tràng hiện lên hình
ảnh những dòng người "ầm m kéo nhau đi trên đê Sộp. Đằng trước cờ
đỏ to lắm".
Kết thúc của Vợ nhặt được Kim Lân lấy sở từ chính hiện thực cuộc sống
của đất nước ta lúc bấy giờ. Bởi sau nạn đói năm 1945, cả đất ớc ta đang
chuẩn bị cho cuộc tổng khởi nghĩa giành lấy chính quyền tiên phong chính
phong trào đi phá kho thóc Nhật để chia cho dân nghèo. Những người
nông dân cả đời chân lấm tay bùn, họ ít học, ít hiểu, thế những cái đói khát
cùng cực đã giúp họ nhận kẻ thù của mình, đó chính thực dân Pháp
Phát xít Nhật. Trong khi thực dân Pháp thực hiện chính sách vét của cải
thì bọn phát t Nhật lại bắt dân ta "nhổ cỏ trồng đay", đây cũng chính
nguyên nhân chính gây ra thảm họa nạn đói khủng khiếp 1945 cho dân tộc
Việt Nam. Sống trong đói khát, trong cái chết rình rập nên những người nông
dân đã ý thức được tìm ch đấu tranh giành lấy sự sống. họ đến với
cách mạng như một điều tất yếu, một lẽ đương nhiên. Truyện ngắn V nhặt
của Kim Lân không thể hiện ràng rằng Tràng đi theo " cờ đỏ" ấy không,
chỉ mở ra một hướng liên tưởng cho người đọc. Thế nhưng phải chăng
qua i "kết thúc mở" ấy, nhà văn Kim Lân muốn cho người đọc hiểu rằng
cuộc đời của các nhân vật trong câu chuyện của mình rồi sẽ thay đổi nếu như
họ bắt gặp được ánh sáng Cách mạng? Cuộc đời của Tràng mở ra bằng ánh
chiều chập choạng với những cảnh "đói sầm đói khát", thế nhưng khi kết
thúc lại ánh bình minh của người mới với hình ảnh của "lá cờ đỏ" kia. Tuy
một kết thúc mở nhưng nó đã gieo vào lòng chúng ta niềm tin nh liệt vào
sự đổi đổi của Tràng, của gia đình Tràng, của hàng ngàn người dân nghèo
khác.
Với "V chồng A Phủ", Hoài lại dẫn người đọc đến với cuộc sống của
những người nông dân nghèo vùng Tây Bắc. Nhân vật chính trong truyện
Mị A Phủ. Nếu như Mị "con dâu gạt nợ" n thống Tra, phải
sống kiếp "con trâu, con ngựa", bị đày đọa cả thể xác lẫn tinh thần thì A Phủ
trở thành người không công cho nhà thống lí chỉ đánh nhau với con quan.
Hai con người đau khổ ấy gặp nhau, cảm thông, thấu hiểu cho nhau từ
những giọt nước mắt h đã quyết định giải thoát cho nhau khỏi thân phận
lệ.
Truyện kết thúc chi tiết Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ vụt chạy theo A Phủ
để giải phóng chính mình. Sau đêm tình mùa xuân, Mị trở về với cuộc sống
lầm lũi, cam chịu như trước kia. Trong một lần "thổi lửa tay", Mị đã bắt gặp
"một dòng nước mắt lấp lánh xuống hai hõm đã xám đen lại" của A
Phủ. Chính dòng ớc mắt y đã làm cho Mị bừng tình, nhận thức được
quyền sống của mỗi con người, nhận thức được sự độc ác của giai cấp thống
trị. Vậy nên Mị đã "rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây" cắt đứt sợi dây
trói cho A Phủ thả A Phủ chạy thoát. Thế nhưng chỉ vài phút "đứng lặng
trong bóng tối", Mị cũng "vụt chạy ra" theo A Phủ. rồi hai con người khốn
khổ ấy "lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi". Sau này, hai người trở
thành vợ chồng dưới ánh sáng của ch mạng, họ cùng nhau chiến đấu
bảo vệ quê hương.
Cái kết của truyện ngắn V chồng A Phủ đã cho chúng ta thấy được sự đồng
cảm sâu sắc giữa những con người khốn khổ, cho ta thấy được sức sống
tiềm tàng của họ, nhận thực sâu sắc của họ về quyền sống, quyền được tự
do hạnh phúc cùng với đó tinh thần đấu tranh với bọn địa chủ phong
kiến. Nếu như trước đây, Mị sống "lùi lũi như con rùa nuôi trong cửa",
sống cảm, hồn thì giọt nước mắt của A Phủ đã đánh thức trong tâm
hồn Mị ý thức về sự sống. Hành động cắt đứt dây trói giải thoát cho A Phủ
của M ng là sự giải thoát cho chính bản thân mình. Giọt nước mắt ấy đã
đánh thức khao khát sống tự do, hạnh phúc của cô. rồi hai con người đau
khổ của đất Hồng Ngài đã dẫn nhau "lẳng lặng" "lao chạy xuống dốc núi" trốn
thoát khỏi những hủ tục phong kiến, những sự thống trị tàn bạo man,
đó sự tự ý thức của họ về quyền sống, tự do của một con người.
Tuy hai n văn Kim Lân Hoài viết về hai đề tài khác nhau nhưng cách
kết thúc trong hai truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" "Vợ nhặt" lại những
điểm tương đồng. Đầu tiên đó hai cái kết đều m ra một tương lai mới tươi
sáng tự do cho người nông dân nghèo khổ. Cả hai nhà văn đều hướng
những nhân vật của mình đến với ánh sáng của cách mạng với hy vọng chắc
chắn rằng cách mạng sẽ giúp họ đổi đời. Tuy nhiều điểm giống nhau
nhưng Vợ nhặt V chồng A Phủ cũng những điểm khác biệt rất rõ ràng.
Nếu như V nhặt hình ảnh của những người nông dân phải sống trong đói
nghèo, trong cái chết rình rập, họ thấy được tội ác của bọn phát xít thực dân
để từ đó hình ảnh "lá cờ đỏ" cùng đoàn người đi "phá kho thóc Nhật" in đậm
trong tâm trí họ, cho h thấy được con đường thoát khỏi đói nghèo thì Vợ
chồng A Phủ lại cho ta thấy sức sống tiềm tàng của những người nông dân,
họ tự vùng lên để giải thoát cho chính mình.
Hai chi tiết, hai i kết trong Vợ chồng A Phủ, Vợ nhặt khác nhau nhưng ta
thấy được những tâm tư, những tình cảm, những giá trị nhân đạo cả
Kim Lân Hoài đều hướng tới. Đó lòng yêu thương, cảm thông sâu
sắc trước những số phận đau khổ bị đày đọa bởi đói nghèo, bởi giai cấp
thống trị. Để từ đó hướng họ tới một tương lai tươi sáng hơn khi họ vùng lên
dưới ánh sáng cách mạng.

Preview text:

So sánh kết thúc truyện Vợ nhặt và Vợ chồng A
Phủ chọn lọc hay nhất
1. Dàn ý so sánh kết thúc hai tác phẩm 1.1. Mở bài
– Giới thiệu về hai tác giả Kim Lân, Tô Hoài
– Khái quát hai tác phẩm Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ, dẫn dắt vào vấn đề. 1.2. Thân bài
a. Tổng quan về hai tác phẩm:
– “Vợ nhặt” của Kim Lân miêu tả cuộc sống và tình trạng của những người
nông dân nghèo trong thời kỳ đói năm 1945, qua đó thể hiện sức mạnh và
những giá trị đáng trân trọng của họ.
– “Vợ chồng A Phủ” kể về cuộc sống của những người nông dân vùng Tây
Bắc, phải đối mặt với những trở ngại và áp lực từ thực dân, nhưng họ đã tự
giải phóng mình và trỗi dậy.
b. Phân tích kết thúc của hai tác phẩm:
– “Vợ nhặt” của Kim Lân: Câu chuyện kết thúc bằng lời kể của người vợ và
hình ảnh đoàn người “ầm ầm kéo nhau đi trên đê Sộp, với lá cờ đỏ to lớn in
đậm trong tâm trí của Tràng. Cách kết thúc này được xây dựng trên nền tảng
của cuộc sống thực tế tại Việt Nam thời điểm đó: Chính sách cai trị của Pháp
và Nhật đã gây ra nạn đói đáng kinh hoàng cho dân tộc, tạo cơ hội để người
nông dân đấu tranh cho cuộc sống của mình. Tiên phong của phong trào
giành chính quyền và “phá kho thóc Nhật” đã chuẩn bị cho sự nổi dậy của những người nông dân.
=> Mặc dù kết thúc câu chuyện mở, nhưng tác giả Kim Lân muốn truyền tải
cho độc giả rằng cuộc sống của các nhân vật trong câu chuyện sẽ thay đổi,
Tràng có thể gia nhập hàng ngũ những người đói để tham gia vào cuộc cách
mạng và bảo vệ gia đình của mình.
– “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài: Khi Mị ngồi “thổi hơi ấm vào tay” và nhìn
thấy những giọt nước mắt “lăn dài trên đôi gò má trũng sâu, đen sạm” của A
Phủ, những giọt nước mắt ấy đã tác động đến Mị. Mị cảm thương cho số
phận của A Phủ và đã có hành động táo bạo, cắt dây trói để giải thoát cho A
Phủ. Cuối cùng, Mị đuổi theo A Phủ và họ trở thành vợ chồng, cùng nhau
chiến đấu bảo vệ quê hương. Cái kết của Vợ chồng A Phủ thể hiện hai điều:
sự đồng cảm của những người dân nghèo khổ như Mị đồng cảm với giọt
nước mắt của A Phủ và sức sống tiềm ẩn của con người vùng Tây Bắc.
c. So sánh hai kết thúc: – Điểm giống:
+ Mở ra tương lai tươi sáng, tự do, hạnh phúc cho những người nông dân.
+ Thể hiện niềm tin của nhà văn vào cách mạng, vào sức sống và khát khao
đổi thay cuộc sống của nhân vật. – Điểm khác:
+ "Vợ nhặt": Thể hiện niềm tin vào con đường cách mạng, ánh sáng cách
mạng sẽ soi đường, dẫn lối cho những người nông dân thoát khỏi đói nghèo.
+ "Vợ chồng A Phủ": Thể hiện sự trân trọng với sức sống tiềm tàng của
những người nông dân, đó là sức mạnh to lớn giúp họ tự vùng lên giải thoát cho chính mình. 1.3. Kết bài
Nêu cảm nhận cá nhân về kết thúc của hai tác phẩm.
2. Bài văn mẫu so sánh kết thúc truyện Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ
Tô Hoài và Kim Lân đều là một trong những tác giả tiêu biểu của văn xuôi
thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Các tác phẩm của họ đều lấy cảm hứng từ
cuộc sống hiện thực của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng
tám. Hai tác phẩm “Vợ Nhặt” và “Vợ chồng A Phủ” tuy phản ánh số phận của
hai người nông dân khác nhau nhưng đều mang một kết thúc mở. Nơi mà
niềm hy sinh về cuộc sống mới tự do và hạnh phúc của họ được gửi gắm.
Kết truyện không chỉ là những tình tiết khép lại câu chuyện mà còn là nơi mà
các nhà văn thể hiện những quan niệm, tư tưởng và mở ra những con đường
cho nhân vật của mình. Nếu kết thúc truyện Chí Phèo là sự giải thoát cho một
kiếp người bị tha hóa bởi xã hội thì cái kết của "Vợ nhặt" và "Vợ chồng A
Phủ" lại được nhà văn Kim Lân, Tô Hoài mở ra bằng một hướng đi mới cho
những số phận đau khổ cho những con người trong hai tác phẩm đó.
Hai tác phẩm "Vợ nhặt" và "Vợ chồng A Phủ" là hai tác phẩm tiêu biểu cho sự
nghiệp sáng tác của hai tác giả. Nếu như Kim Lân viết về tình cảnh thê thảm,
tang thương của những người nông dân Việt Nam trong nạn đói năm 1945 thì
Tô Hoài lại viết về cuộc sống tủi nhục, tối tăm của những người nông dân
nghèo vùng núi Tây Bắc. Tuy khác nhau về chủ đề và cách thức thể hiện
nhưng cả hai tác phẩm đều có những nét tương đồng, cả hai truyện ngắn đều
viết về cuộc sống và số phận của những người nông dân nghèo; đều thể hiện
sự đồng cảm, trân trọng của nhà văn với số phận và vẻ đẹp của các nhân vật,
điều này được thể hiện rõ nét qua phần kết của hai tác phẩm.
Truyện ngắn "Vợ nhặt" của nhà văn Kim Lân được viết năm 1954 về cuộc
sống của những người nông dân vùng đồng bằng Bắc Bộ trong nạn đói
khủng khiếp năm 1945. Nhân vật chính của câu chuyện là Tràng - một người
đàn ông nghèo khổ, xấu xí sống trong xóm Ngụ Cư. Trước sự ngạc nhiên,
ngỡ ngàng của mọi người, Tràng bất ngờ có vợ ngay khi nạn đói đang hoành
hành dữ dội nhất. Truyện kết thúc trong chi tiết bữa cơm thảm hại ngày đói
của gia đình Tràng: "có độc một lùm rau chuối thái rối, và một đĩa muối ăn với
cháo" và tiếng tiếng trống thúc thuế dồn dập. Trong đầu Tràng hiện lên hình
ảnh những dòng người "ầm ầm kéo nhau đi trên đê Sộp. Đằng trước có lá cờ đỏ to lắm".
Kết thúc của Vợ nhặt được Kim Lân lấy cơ sở từ chính hiện thực cuộc sống
của đất nước ta lúc bấy giờ. Bởi sau nạn đói năm 1945, cả đất nước ta đang
chuẩn bị cho cuộc tổng khởi nghĩa giành lấy chính quyền và tiên phong chính
là phong trào đi phá kho thóc Nhật để chia cho dân nghèo. Những người
nông dân cả đời chân lấm tay bùn, họ ít học, ít hiểu, thế những cái đói khát
cùng cực đã giúp họ nhận rõ kẻ thù của mình, đó chính là thực dân Pháp và
Phát xít Nhật. Trong khi thực dân Pháp thực hiện chính sách vơ vét của cải
thì bọn phát xít Nhật lại bắt dân ta "nhổ cỏ trồng đay", đây cũng chính là
nguyên nhân chính gây ra thảm họa nạn đói khủng khiếp 1945 cho dân tộc
Việt Nam. Sống trong đói khát, trong cái chết rình rập nên những người nông
dân đã ý thức được và tìm cách đấu tranh giành lấy sự sống. Và họ đến với
cách mạng như một điều tất yếu, một lẽ đương nhiên. Truyện ngắn Vợ nhặt
của Kim Lân không thể hiện rõ ràng rằng Tràng có đi theo "lá cờ đỏ" ấy không,
nó chỉ mở ra một hướng liên tưởng cho người đọc. Thế nhưng phải chăng
qua cái "kết thúc mở" ấy, nhà văn Kim Lân muốn cho người đọc hiểu rằng
cuộc đời của các nhân vật trong câu chuyện của mình rồi sẽ thay đổi nếu như
họ bắt gặp được ánh sáng Cách mạng? Cuộc đời của Tràng mở ra bằng ánh
chiều tà chập choạng với những cảnh "đói sầm vì đói khát", thế nhưng khi kết
thúc lại là ánh bình minh của người mới với hình ảnh của "lá cờ đỏ" kia. Tuy
là một kết thúc mở nhưng nó đã gieo vào lòng chúng ta niềm tin mãnh liệt vào
sự đổi đổi của Tràng, của gia đình Tràng, của hàng ngàn người dân nghèo khác.
Với "Vợ chồng A Phủ", Tô Hoài lại dẫn người đọc đến với cuộc sống của
những người nông dân nghèo vùng Tây Bắc. Nhân vật chính trong truyện là
Mị và A Phủ. Nếu như Mị là cô "con dâu gạt nợ" nhà thống lý Pá Tra, phải
sống kiếp "con trâu, con ngựa", bị đày đọa cả thể xác lẫn tinh thần thì A Phủ
trở thành người ở không công cho nhà thống lí chỉ vì đánh nhau với con quan.
Hai con người đau khổ ấy gặp nhau, cảm thông, thấu hiểu cho nhau từ
những giọt nước mắt và họ đã quyết định giải thoát cho nhau khỏi thân phận nô lệ.
Truyện kết thúc ở chi tiết Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ và vụt chạy theo A Phủ
để giải phóng chính mình. Sau đêm tình mùa xuân, Mị trở về với cuộc sống
lầm lũi, cam chịu như trước kia. Trong một lần "thổi lửa hơ tay", Mị đã bắt gặp
"một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại" của A
Phủ. Chính dòng nước mắt ấy đã làm cho Mị bừng tình, nhận thức được
quyền sống của mỗi con người, nhận thức được sự độc ác của giai cấp thống
trị. Vậy nên Mị đã "rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây" cắt đứt sợi dây
trói cho A Phủ và thả A Phủ chạy thoát. Thế nhưng chỉ vài phút "đứng lặng
trong bóng tối", Mị cũng "vụt chạy ra" theo A Phủ. Và rồi hai con người khốn
khổ ấy "lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi". Sau này, hai người trở
thành vợ chồng và dưới ánh sáng của cách mạng, họ cùng nhau chiến đấu bảo vệ quê hương.
Cái kết của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ đã cho chúng ta thấy được sự đồng
cảm sâu sắc giữa những con người khốn khổ, cho ta thấy được sức sống
tiềm tàng của họ, nhận thực sâu sắc của họ về quyền sống, quyền được tự
do và hạnh phúc cùng với đó là tinh thần đấu tranh với bọn địa chủ phong
kiến. Nếu như trước đây, Mị sống "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa",
sống vô cảm, vô hồn thì giọt nước mắt của A Phủ đã đánh thức trong tâm
hồn Mị ý thức về sự sống. Hành động cắt đứt dây trói giải thoát cho A Phủ
của Mị cũng là sự giải thoát cho chính bản thân mình. Giọt nước mắt ấy đã
đánh thức khao khát sống tự do, hạnh phúc của cô. Và rồi hai con người đau
khổ của đất Hồng Ngài đã dẫn nhau "lẳng lặng" "lao chạy xuống dốc núi" trốn
thoát khỏi những hủ tục phong kiến, những sự thống trị tàn bạo và dã man,
đó là sự tự ý thức của họ về quyền sống, tự do của một con người.
Tuy hai nhà văn Kim Lân và Tô Hoài viết về hai đề tài khác nhau nhưng cách
kết thúc trong hai truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" và "Vợ nhặt" lại có những
điểm tương đồng. Đầu tiên đó là hai cái kết đều mở ra một tương lai mới tươi
sáng và tự do cho người nông dân nghèo khổ. Cả hai nhà văn đều hướng
những nhân vật của mình đến với ánh sáng của cách mạng với hy vọng chắc
chắn rằng cách mạng sẽ giúp họ đổi đời. Tuy có nhiều điểm giống nhau
nhưng Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ cũng có những điểm khác biệt rất rõ ràng.
Nếu như Vợ nhặt là hình ảnh của những người nông dân phải sống trong đói
nghèo, trong cái chết rình rập, họ thấy được tội ác của bọn phát xít thực dân
để từ đó hình ảnh "lá cờ đỏ" cùng đoàn người đi "phá kho thóc Nhật" in đậm
trong tâm trí họ, cho họ thấy được con đường thoát khỏi đói nghèo thì Vợ
chồng A Phủ lại cho ta thấy sức sống tiềm tàng của những người nông dân,
họ tự vùng lên để giải thoát cho chính mình.
Hai chi tiết, hai cái kết trong Vợ chồng A Phủ, Vợ nhặt là khác nhau nhưng ta
thấy rõ được những tâm tư, những tình cảm, những giá trị nhân đạo mà cả
Kim Lân và Tô Hoài đều hướng tới. Đó là lòng yêu thương, cảm thông sâu
sắc trước những số phận đau khổ bị đày đọa bởi đói nghèo, bởi giai cấp
thống trị. Để từ đó hướng họ tới một tương lai tươi sáng hơn khi họ vùng lên
dưới ánh sáng cách mạng.
Document Outline

  • So sánh kết thúc truyện Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ
    • 1. Dàn ý so sánh kết thúc hai tác phẩm
      • 1.1. Mở bài
      • 1.2. Thân bài
      • 1.3. Kết bài
    • 2. Bài văn mẫu so sánh kết thúc truyện Vợ nhặt và