So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài | Văn mẫu 12

So sánh người đàn bà hàng chài và vợ nhặt gồm 6 bài văn mẫu siêu hay kèm theo 2 gợi ý cách viết chi tiết. Qua liên hệ người đàn bà hàng chài và vợ nhặt các bạn học sinh có thể lựa chọn cho mình một cách tiếp cận, một giọng điệu văn thích hợp, để sau đó nó trở thành kiến thức tâm đắc của chính mình.

Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
Dàn ý so sánh ngưi v nhặt và người đàn bà hàng chài
Dàn ý s 1
I. M bài:
Gii thiu khái quát v hai nhân vt trong hai tác phm:
+ Kim Lân nhà văn chuyên viết v nông thôn cuc sống ngưi dân quê, s
trưng v truyn ngn. V nht truyn ngn xut sc , viết v tình huống “nhặt v
độc đáo, qua đó thể hin nim tin mãnh lit vào phm cht tốt đp ca nhng con
người bình d trong nạn đói thê thảm.
+ Nguyễn Minh Châu là nhà văn tiêu biu thi chng Mỹ, cũng y bút tiên phong
thời đổi mi. Chiếc thuyn ngoài xa truyn ngn xut sc thi sau, viết v ln
giáp mt ca mt ngh với cuc sống đầy nghch ca một gia đình hàng chài, qua
đó thể hin lòng xót thương, nỗi lo âu đối với con ngưi nhng trăn trở v trách
nhim của người ngh sĩ.
II. Thân bài:
1. Làm rõ đối tưng th nht: Nhân vt ngưi v nht:
Gii thiu chung: Tuy không miêu t tht nhiều nhưng nhân vật người v nht vn
mt trong ba nhân vt quan trng ca tác phm. Nhân vật này đưc khc ha sng
động, theo li đi lp gia b ngoài và bên trong, ban đầu và v sau.
Mt s v đẹp khut lp tiêu biu:
Phía sau tình cnh trôi dt, vất vưởng mt lòng ham sng mãnh lit. (dn
chng)
Phía sau v nhếch nhác, dơ dáng, li là một ngưi hiu biết, ý t.(dn chng)
Bên trong v chao chát, cong cn, chng ln li một người ph n hin hu,
đúng mực, biết lo toan. (dn chng)
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
2. Làm rõ đối tưng th hai: Nhân vật ngưi đàn bà hàng chài
Gii thiu chung: Là nhân vt chính, có vai trò quan trng vi vic th hiện tư tưởng
ca tác phm. Nhân vật này được khc ha sc nét, theo lối tương phn gia bên ngoài
và bên trong, gia thân phn và phm cht.
Mt s v đẹp khut lp tiêu biu.
Bên trong ngoi hình xu xí, thô kch mt tm lòng nhân hu, v tha, độ
ợng, giàu đức hi sinh. (dn chng)
Phía sau v cam chu, nhn nhc vn là một người có khát vng hnh phúc, can
đảm, cng ci. (dn chng)
Phía sau v quê mùa, tht hc li là một ngưi ph n thu hiu, sâu sc l đời.
(dn chng)
3. So sánh: Nét tương đồng khác bit gia hai đối tượng trên c hai bình din ni
dung và hình thc ngh thut:
ơng đng: C hai nhân vật đều nhng thân phn nh, nn nhân ca hoàn
cnh. Nhng v đẹp đáng trân trọng ca h đều b đời sống cực lam làm khuất
lp. C hai đều khc ha bng nhng chi tiết chân thc…
Khác bit: V đẹp đưc th hin nhân vật người v nht ch yếu phm cht ca
mt nàng dâu mi, hin lên qua các chi tiết đầy vị hóm hnh, trong nạn đói thê
thm. V đẹp đưc khc sâu nhân vật người đàn hàng chài những phm cht
ca một người m nặng gánh mưu sinh, hin lên qua các chi tiết đầy kch tính, trong
tình trng bo lực gia đình…
4. Lí gii s khác bit:
+ V đẹp khut lp ca người v nhặt được đặt trong quá trình phát trin, biến đi t
thấp đến cao (cm hng lãng mạn), trong khi đó người đàn hàng chài lại tĩnh tại,
bt biến như mt hin thc nhc nhối đang tồn ti (cm hng thế s đời trong
khuynh hướng nhn thc li)
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
+ S khác bit gia con người giai cp (V nht) vi quan nim con người đa dạng
phúc tp (Chiếc thuyền ngoài xa) đã to ra s khác bit này.
III. Kết bài:
Khái quát nhng nét ging khác nhau tiêu biu nêu nhng cảm nghĩ của bn
thân
Dàn ý s 2
I. M bài:
- Kim Lân mệnh danh nhà văn của người nông dân. “V nhặt” mt trong nhng
truyn ngn xut sc của ông, thành công rung động người đọc với hình tượng “người
v nhặt” tha phương nhưng khuất lấp sau đó là nghị lc sng mnh m
- Nguyn Minh Châu- mt cây bút tài ba tiên phong trong thi k đổi mới. “Chiếc
thuyền ngoài xa” ln gp g định mnh ca một người ngh vi mt thế giới đầy
nghịch lí và đau thương của s phn một người ph n làng chài
II. Thân bài: So sánh ngưi v nhặt và ngưi đàn bà hàng chài
1. Nét tương đồng ca hai hình nh
- S phn lận đận đầy xót xa ca phận người ph n: C hai tác gi đã xây dựng hoàn
cnh nhân vật đều nhng thân phn nh, nn nhân ca nhng hoàn cnh tr
trêu đau thương
- Ngưi v nht th
S phn dt dìu, không rõ tên tui quê quán, tình cnh trôi dạt, nay đây mai đó
V ngoài nhếch nhác, đói khổ do cái đói giày vò
Thái độ chao chát, cong cn, phép tc do b đẩy đến bước đưng cùng,
không còn sĩ diện
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
Theo một người l v làm v ch bng bốn chén bánh đúc ch vì mong có cái ăn
qua ngày
- Người đàn bà làng chài
Ngoi hình xu xí, thô kệch như đàn ông do phi dãi dm nắng a làm lụng
và b bạo hành gia đình
Cam chu, nhn nhục đến ngu ngc, t b c hnh phúc ca chính bn thân
mình
Quê mùa, tht hc, nghèo kh, sng ph thuc vào k khác
- V đẹp tâm hn khut lp bi bão giông cuộc đời
2. S đối lập khi so sánh người v nhặt và người đàn bà hàng chài
- V đẹp ca nhân vật “người v nht thị” phẩm chất đáng quý của mt nàng u
thế h mi.
được th hin qua các chi tiết đầy vị lạc quan, yêu đi bi cnh nạn đói
thê thm, khn cùng.
- Ngưc li, v đẹp được khc sâu “người đàn hàng chài” lại chính nhng
phm cht trân quý ca một người mẹ, người v to tn nặng gánh mưu sinh. Tt c
th hin lên qua các chi tiết đầy bt ng kch tính, trong bi cnh đói khổ nghèo nàn
gây nên tình trng bo lc gia đình…
III. Kết bài
- Khái quát những điểm ging/khác nhau và nêu cm nhn ca bn thân
Liên h người đàn bà hàng chài và người v nht - Mu 1
Trong kho tàng văn học Việt Nam, đã rất nhiều nhà văn, nhà thơ dùng ngòi bút ca
mình để bo v cho nhng thân phận người ph n nh, chu nhiu thit thòi trong
hi. Với nhà văn Kim Lân Nguyễn Minh Châu cũng vy, ta bt gp hình nh
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
người v nht trong tác phm "V nht" ca Kim Lân vi v b ngoài rách rưới,
người đàn hàng chài vi v ngoài thô kch xấu nhưng h đều hi t nhng
phm cht tt đp của người ph n Vit Nam.
Nguyễn Minh Châu nhà văn m đường tinh anh nht của văn hc hiện đại Vit
Nam sau 1975. Ông là nhà văn luôn đi tìm "ht ngc" n sâu trong tâm hồn con ngưi.
Tác phm "Chiếc thuyền ngoài xa" được ông sáng tác năm 1987 mt trong
nhng tác phm th hin triết nhân sinh quan sâu sc của nhà văn Nguyn Minh
Châu. Cũng mt trong những nhà văn ca nền văn hc hiện đại, nhà văn Kim Lân
li s trưng v truyn ngn, ni bt trong nhng tác phm ca ông v đẹp tâm
hồn người Vit Nam, những người sng cc nhọc, lam lũ, nghèo khổ nhưng vẫn yêu
đời, cht phác lc quan. Tác phm "V nht" mt trong nhng truyn ngn xut
sc nht của nhà văn Kim Lân và đưc rút t tp truyn "Con chó xu xí".
Ngưi v nht mt nhân vật đặc bit, nhân vật này không n đưc gi
"thị", "người đàn bà", "ngưi con dâu". Th ch một trong muôn vàn người đàn
rơi vào cảnh ng đáng thương như thế. Không ai biết gc tích ca ch, ch "ngi vêu ra
ca kho, nht hạt rơi, ht vãi hay ai vic thì làm". Th cũng giống như bao kẻ
đói khát khác, ngoại hình trông rt tiu ty, "cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che
khuất đi nửa mt". Trong lần đầu gp mt, khi nghe lời bông đùa của Tràng, th đã
"ton ton chy li đy xe cho Tràng" - một người đàn ông mà chị không h quen biết và
đã đùa gin vi anh. Ln gp th hai, th ln tiếng trách móc anh Tràng đã tht ha
"điêu, người thế điêu" làm cho Tràng không hiu chuyện gì. Cái đói, i khát đã
khiến cho th tr nên trơ trẽn, táo tn, không cần đến danh d để có đưc miếng ăn.
Khi đưc Tràng mi ăn thì "hai con mắt trũng hoáy của th tc thì sáng lên", "th ngi
sà xuống, ăn thật". Liều lĩnh hơn, th đã chấp nhn theo không Tràng v làm v vì mt
câu nói đùa. Người v nht biến li r thành li cu n chính thc, biến tt c s
bông đùa thành sự tht, ch theo người đàn ông lạ v nkhông h biết gia cnh,
tính tình ca ngưi y.
Nhng v đẹp của ngưi v nht b cái đói tha hóa, che khuất nhưng trong tâm hn
người ph n y vn ánh lên nhng phm chất đẹp đẽ ca lòng ham sng mãnh lit,
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
th khát khao hạnh phúc gia đình, ý tứ hin hậu đúng mc lạc quan tin ng vào
tương lai tốt đẹp. Khi theo Tràng v nhà làm dâu thì ngưi v nht tr nên nnh, du
dàng, đúng mực. Khi v đến nhà anh Tràng, "th ngi mm p giường" thế e
thẹn, ngượng ngùng đầy rt rè, lo âu của người con gái lần đầu tiên c v nhà
chng. Th "hai tay ôm khư khư cái thúng, mt bn thần", trong đầu bao suy nghĩ
ngn ngang, lo lng, e ngi c s xót xa, ni ti nhc cho phn mình. Thế nhưng,
người v nht ấy đã t lên trên hoàn cảnh để vun vén cho hnh phúc mi ca mình.
Th ch động hỏi thăm, trò chuyn vi c T. Sáng hôm sau, th dy sớm làm đủ
mi việc như một ngưi v hin tn tảo, đảm đang, thị cùng vi c T dn dp n
cửa, quét tước sân vườn sch sẽ. Ngưi ph n này thay đổi đến mc chính Tràng
cũng phải ngc nhiên "Tràng nom th m nay khác lm". Người v nht ấy đã đem
li nim vui, nim hnh phúc cho mọi người. Đối với ngưi dân xóm ng cư thì ngưi
v nhặt đã đem đến cho h nim tin vào s đổi thay. Đối vi c Tứ, người v nht
chính nim an i, hnh phúc lớn lao. Ngưi v nhặt đã đem đến nim hnh phúc
thc s cho Tràng, mái ấm gia đình đã khiến cho Tràng thay đổi t mt người đàn ông
thô kch vng v nay bng tr thành người ý thc, trách nhim với gia đình.
Chính th người đầu tiên k cho c nhà nghe truyn trên mn Thái Nguyên, Bc
Giang làm ny sinh trong Tràng hình ảnh đoàn người đi phá kho thóc với c đỏ
tung bay php phi, nó gi lên trong Tràng nim khát khao v s đổi đời.
Ngưi v nhặt được nhà văn khc họa độc đáo vic chú trng khc ha nhng hành
động, c ch, nét mt ca nhân vật để giúp cho người đọc hiu tâm tâm của người
ph n. Người v nhặt đã góp phần to ln trong vic th hin giá tr ni dungngh
thut ca tác phm.
Cùng viết v người ph n, v nhng mảnh đời cực nhưng nhà văn Nguyễn Minh
Châu li cách xây dng nhân vt khác so với nhà văn Kim Lân. Nhân vật người
đàn hàng chài trong "Chiếc thuyn ngoài xa" hin thân cho nhng mảnh đời tăm
tối, cực trong cuc sng của chúng ta. Người đàn hàng chài cũng không tên
gi giống như người v nht dng ý ngh thut của nhà văn, ch cũng giống như
bao người đàn vùng biển khác đều nh bé, danh. Người đàn vùng biển y
ngoi hình xu xí, thô kch, "trc ngoài bốn mươi" thường xuyên phi chu cnh
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
bo lc gia đình "ba ngày mt trn nhẹ, năm ngày một trn nng". Nhng trận đòn roi
c trút lên ngưi ch tht tàn bo "lão dùng chiếc thắt lưng qut ti tấp vào lưng người
đàn bà", "hai hàm răng nghiến ken két". Để tránh nhng tổn thương cho các con khi
chng kiến cnh b đánh mẹ nên ch đã xin chồng đưa lên bờ để đánh, chị đã cố gng
hết sức để che chn nhưng những đứa con hiu chuyện cũng biết s thật, đánh bố
để bênh vc mẹ. Đối vi ch, nỗi đau về tinh thn lớn hơn nỗi đau về th xác.
Người đàn bà hàng chài thất hc, phi chu nhiều đau khổ nhưng l nhng trận đòn
roi hành h c v th xác ln tâm hồn cũng không khiến cho "ht ngc" bên trong tâm
hn ch b khut lấp. Người đàn hàng chài giàu đức hi sinh yêu thương con
b bến cho nên th thưng xuyên b chồng đánh nhưng vẫn quyết không b chng. Ch
mt tôn ch sng thiêng liêng rằng: "Đàn bà thuyn chúng tôi phi sng cho con
ch không th sống cho mình n trên đất được". Đây sự giãi bày tht tình cho
thy ngun gc ca tt c s chu đựng, hi sinh vào hoàn cảnh đông con. Cuc sng
đầy bt chc, nỗi lo cơm áo đeo đẳng nhưng sống cho con nên người đàn ấy đã
t nguyn sng vi lão chng thô l. C cuộc đời ch vui nhất đó chính khi "được
nhìn thấy đàn con được ăn no". thể thấy, đây niềm vui gin d, thiêng liêng bi
chúng được cht chiu t nước mt, t đau khổ đắng cay. Khi cnh bo lực gia đình
b đứa con phát hin thì ch cm thấy cùng đau đn, "ming mếu máo", "ngi xp
xuống trước mt thng bé", "chp tay vái lấy vái để" hành đng giống như li t li
ca một trái tim yêu thương con bờ. Khi b chồng đánh, chị không khóc nhưng khi
ôm con ch li "gi xung những dòng nước mt" bi ch cm thy ti khi làm tn
thương tâm hồn tr thơ của những đứa nh.
Người đàn hàng chài ngưi tm lòng bao dung, giàu lòng v tha nên th hiu
được ngun gốc cơn giận ca chng. Ch đã chịu đựng "cơn giận nlửa cháy hàng
ngày ca chng" cam chịu đầy nhn nhc không h kêu mt tiếng cũng không
tìm cách trn chy. Ch biết Phùng Đẩu người tm lòng tốt nhưng không hiểu
được công vic của người làm ăn khó nhọc nên ch đã kể cho hai ngưi biết v người
chng ca mình một ngưi bn chất lương thiện, hiền lành nhưng cc tính.
Chính cuc sống đói nghèo đã khiến anh tr thành một ngưi chng phu độc ác,
ch hiu rng chng ch đánh chị như một phương án đ gii ta hn. Giống như tt c
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
những người ph n bao dung khác, ch t nhn li vnh rằng "giá như tôi đ ít đi".
Ngưi ph này không lnh lùng, cảm trước những đau đớn v th xác, không phi
ch không ý thức được quyn sng ca mình b xâm phm ch ý thức được nguyên
nhân dẫn đến hành động bo lc ca chng nên ch đành phải nhn nhục để b qua.
Khi cái đói chưa được gii quyết thì ch vn cam chu b chồng đánh, đó sự bế tc
cùng quẫn đến tuyt vng bc lc sc chịu đựng phi thường ca ngưi ph n.
Người đàn hàng chài còn nghị lc sống phi thưng rt thu hiu l đời. Khi
xut hin Tòa án huyện, lúc đầu người đàn tỏ v lúng túng, s st khi k li câu
chuyn v cuộc đời mình nhưng thực cht bo v quan điểm của mình n người
đàn ấy đã mất đi vẻ ngoài khúm núm, s sệt. Người đàn đã khiến cho Phùng
Đẩu thay đổi v cách nhìn nhn cuc đời t ch tht vng ngạc nhiên đến thông cm,
s chia. Khi nghe Phùng Đẩu nói, người đàn hiểu ngay hai người đối thoi vi
mình tt cho mình. Ch hiểu được tâm trng tha hóa ca chng, chng b cuc sng
khn kh đẩy đến ch tha hóa. Câu chuyn ca ch đã chứa đựng nhng nỗi thương
cm, ta thấy ngưi chồng cũng một người đáng thương và người đọc cũng hiểu
được rằng người đàn bà hàng chài chọn như vậy là hp lí.
Nhà văn đã xây dựng nhân vt bng th pháp đối lp gia ngoi hình và ni tâm, gia
s phn bt hnh phm cht nhân hu, bao dung, thu hiu l đi khiến cho nhân
vt hin ra rt chân thc. Nhân vật người đàn hàng chài hiện n vi s phn cay
đắng, ti nhục nhưng cũng rất đáng trân trọng v đẹp ca tình mu t, s bao dung
độ ng và có ngh lc sống phi thưng.
C hai nhân vật đều là hin thân ca nhng mảnh đi bt hnh, phi chu nhiều cơ cực
trong cuc sống. Cũng cái đói, cái nghèo đã khiến cho người v nht không n
quan tâm đến danh d theo không Tràng v làm vợ, người đàn hàng chài thì
phi gánh chu những đánh từ ngưi chng trách nhim. Thế nhưng, hoàn
cnh khc nghiệt, khó khăn nhưng hai nhân vật đều n cha nhng phm cht tt
đẹp và ngh lc sống phi thường đáng đưc trân trng.
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
Tuy hai nhân vật ngưi v nhặt người đàn hàng chài những điểm chung nht
định nhưng ở h vn có những nét đẹp riêng bit th hin phong cách sáng tác ca mi
nhà văn. Nhà văn Kim Lân thường tp trung miêu t v đẹp ca nhng con người lao
động xung quanh chúng ta cho nên nhân vật người v nht ch yếu được khc ha
khía cnh nàng dâu mi v nhà chng vi nhng c chỉ, điệu b đúng mực hóm
hỉnh. Còn nhà văn Nguyễn Minh Châu lại đi m th được gi ht ngc n cha bên
trong tâm hồn con ngưi nên nhân vật người đàn hàng chài đưc khc ha ni bt
tình yêu thương con và thấu hiu l đời. Ông đã đt nhân vật người đàn bà hàng chài
vào mt tình hung nghịch để mang đến cho người đọc nhng nhn thc ngang trái
v thc tế đời sống éo le đáng sợ.
Nhân vt người v nhặt người đàn hàng chài đã đem li giá tr nhân đạo sâu sc
cho hai tác phm. Mỗi nhà văn đều phong cách ngh thuật độc đáo riêng bit trong
vic khc họa hình tượng nhân vật đã giúp cho người đọc cái nhìn đồng cm vi
nhng s phn bt hnh. Hai nhân vật trên đu nhng phm cht tốt đẹp n cha
bên trong tâm hn cho hoàn cảnh đẩy h xung những cái đáy ca s đau khổ,
tuyt vng.
So sánh ngưi v nhặt và người đàn bà hàng chài - Mu 2
Kim Lân nhà văn viết nhiu viết khá hay v đời sống nông thôn cũng như nhng
người nông dân hin lành cht phác. Viết v cuc sng, s phn, cnh ng ca nhng
con người trong nhng năm xảy ra nạn đói năm t Dậu, “Vợ nhặt” một tác phm
tiêu biu cho nhng khám phá của nhà văn về v đẹp của ngưi nông dân ni bt
hình ảnh người v nht vi khát vng sng mãnh lit. Nguyn Minh Châu mt
trong những người m đường xut sc cho ng cuộc đổi mi nền văn học Vit Nam
sau năm 1975. Tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” đưc k li t điểm nhìn trn thut
của người ngh mang tên Phùng mt ngh trên hành trình khai phá nghệ thut
đồng thi tác phẩm ng góp phần th hin nhng khám phá mi m của nhà văn về
hin thc và v con người. Mt thành công ni bt ca tác phm là nhng phát hin v
v đẹp của người đàn bà hàng chài.
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
Xut hin trong bi cnh ngày đói quay quắt, ý chí bám ly s sng vn rt mnh m
trong nhân vt (b qua ý thc v danh d, chp nhn theo không Tràng).Khi tr thành
v ca Tràng, ch không còn v “chao chát”, “chỏng lỏn” mà thay vào đó là sự “hin
hậu đúng mực”, sự “ý tứ” với hành động “ngồi mm mép giường”, “điềm nhiên
vào miệng”, miếng cám nghn b, đắng chát”, cách đối x chân tình với người
chng mi, ý thc tu sa và dn dp mái ấm gia đình.
Là mt người có khao khát chân chính: mơ ưc v t ấm gia đình, về hnh phúc. Ngh
thut miêu t nhân vật: đặt nhân vt trong nh huống “nhặt được vợ” vừa l va ti
nghip, ng vi kh năng phân tích tâm sắc sảo, ngòi bút Kim Lân đã đi sâu khơi
tìm đằng sau hin thc khn qun v đẹp tâm hn của con người. Đối lp vi v
ngoài xu xí, thô kch là v đẹp tâm hn trong tro và cao khiết.
Mi s cam chịu đến nhn nhc ca nhân vật đều xut phát t tình yêu thương con tha
thiết, t trái tim hn hu, v tha ca một người m. Ch cũng là một người ph n giàu
đức hi sinh. Đặc điểm này cũng xut phát t tình mu t, lòng yêu con tha thiết.
Không nhng thế, người đàn ởng như “khép nép”, “sợ sệt” lại một người thu
hiu l đời, tình người. Trong khi Phùng Điu kết tội đàn ông kẻ độc ác nht
thế gian thì ch li gii nhng trận đòn kia bằng ni kh vt chất đè nặng lên vai
người đàn ông. Qua câu chuyện đời t k ca chị, Phùng Đu mi dn cm nhn
được l đi nhân tình thế thái mt cách chân thc. S dng biện pháp đối lp (gia
hình thc tâm hồn), đt nhân vt trong tình hung nhn thức độc đáo, Nguyễn
Minh Châu giúp người đọc khám phá “… n giấu” trong “b sâu tâm hồn” người đàn
bà hàng chài.
Viết v hai người đàn bà trong hai bối cảnh khác nhau nhưng các nhà văn đu dn tâm
sc khai phá v đẹp tim n, khó thy, khut lp của người ph n bên cnh s phn
đau khổ, cnh sng khốn cùng. Người v nhặt hay người đàn hàng chài đều
nhng nhân vt không tên tui, tr thành nhng khái quát ngh thuật đặc sc. H
mang nhng v đẹp truyn thng của người ph n Vit Nam.Khám phá v đẹp ca
người ph n, c hai nhà văn đu th hin nim tin vào phm cht của con người
trong hoàn cnh khn cùng nht.
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
Đặt nhân vt trong bi cnh nạn đói nên tâm điểm ngh thut ca Kim Lân khát
vng sng mãnh lit, là nhng căn tích tốt đẹp by lâu b cái đói làm cho chìm khuất.
Nguyn Minh Châu li xây dựng hình tượng người đàn trong bối cnh hi sau
năm 1975, khi chiến tranh đã đi qua nhưng cái nghèo, cái lc hu vẫn chưa hết, vì vy
nhân vt của ông được khám phá v đẹp ca nhn thc ca s thu tri l đời, tình
người.
So sánh ngưi v nhặt và người đàn bà hàng chài - Mu 3
Kim Lân nhà văn chuyên viết v người nông dân, viết v cuc sng nông thôn
đầy những cực bày ra trưc mt. V nht mt truyn ngn xut sc tại đây đã
khc ha thành công nh huống “nhặt vợ” độc đáo. Cùng gặp g s phận người ph
n, ta gp Nguyễn Minh Châu, phía sau con người nghèo kh ông cũng thể hin mt
tm lòng ca mình vi nhân vật ngưi ph n. Thị, người đàn hàng chài đã đ
li cho ta nhiu ấn tưng khó phai m..
Nhân vt người v nht xut thân trong truyn ngn v nhặt đưc xây dng vi
nhng tính cách qua ngòi bút góc nhìn ca Kim Lân. Tại đây ông đã cho ta thấy mt
v đẹp tiêu biu của ni ph n, dù tri qua khn kh vẫn đẹp sáng mt tâm hn
hướng v cái đp, cái thin.
Phía sau cnh tình b trôi dạt trong đói nghèo một trái tim ham sống đến mãnh lit
và tột cùng. Người đànấy đã chỉ “cơm trắng mấy giò” vì “4 cái bát bánh đúc” đã
theo Tràng v làm v. Phía sau cái nhếch nhác đói kh li mt tâm hn hiu
biết ý t biết bao. Khi mi v nhà Tràng th rt ý t, ch dám ngồi mép giường,
những hành động ngi ngùng tht n tính.
Bên trong cái chao chát, chn ln lúc gp Tràng, li mt tâm hn cc hin lành
và hin hậu, đúng mc biết lo toan cho gia đình. Sáng sm Tràng thc dậy đã thấy nhà
ca sch tinh tươm, là cô v mi của Tràng đã giúp Tràng đó.
Còn, đối với người đàn hàng chài. Cuc sng mưu sinh đã nhấn chìm thành mt
con ngưi xấu xí, nghèo đói. Người đàn nhân vật chính trong câu truyn, gi vai
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
trò quan trng th hin nội dung tưởng ca tác phm. Qua nhân vt này ta thy
được s khc họa nét sinh động của nhà văn, theo lối ơng phn gia v bên
ngoài và tâm hồn đẹp bên trong. Gia ngoi hình và phm cht ca bà.
Người đàn bà hàng chài có vẻ b ngoài không mấy ưa nhìn. Khi ngoại hình xu xí, thô
kệch, nhưng lại là một ngưi m hi sinh, nhân hu và bao dung. Trái tim không khi
nào vơi tình yêu dành cho con cái của mình. Ch cn nhìn thy chúng ăn no bà đã thấy
hnh phúc. Phía sau v tht hc, quê mùa thì y li một người hiu biết u sc l
đời.
Chính đã khiến đẩu Phùng nhn thc lại được hoàn cnh cm thông u sc
trân trng hơn đối với ngưi ph n ấy. Hóa ra đằng sau đó lại một con người khác
hẳn, đẹp đẽ quá, đáng quý đáng trân trng.
C hai nhân vật đều nét tương đng, những người nh bé, nn nhân ca cuc
sống, nhưng trong họ đều nhng v đẹp đáng trân trng, ngi ca. C hai đều được
khc ha chân thực. Nhưng cũng khác bit, v v nht ch yếu hình nh ca
con dâu mới. Còn người đàn ng chài đưc khc ha ch yếu thông qua phm
cht ca ngưi m mưu sinh, qua các chi tiết kch tính, qua nn bo lc gia đình.
C hai nhà văn đã m nổi bt lên v đẹp ngưi ph n, h sng trong hoàn cnh khác
nhau nhưng đều hin lên v đẹp một đi sng tâm hồn đáng quý. Từ đó khẳng định
tư tưởng nhân đạo và ngòi bút hin thc sâu sc ca nhà văn.
So sánh ngưi v nhặt và người đàn bà hàng chài - Mu 4
Ai đó đã từng nói “Tác phẩm ngh thut chân chính bao gi ng sự tôn vinh con
người qua nhng hình thc ngh thuật độc đáo”. Phải chăng vy ta th bt
gp nhiu ngh phong cách hoàn toàn khác nhau trên cùng mt giao l ca hành
trình kiếm tìm khám phá v đẹp tâm hn con người. Kim Lân vi truyn ngắn Vợ
nhặt” và Nguyễn Minh Châu vi tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” là một trường hp
như vậy. Nếu như với kh năng viết rt hay v nông thôn cuc sng của người dân
quê, Kim n xây dng thành công nhân vt người v nht qua tình hung truyện độc
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
đáo thì với phong cách truyện đậm cht t s-triết lí, Nguyễn Minh Châu đã khám phá
ra nhng nghch trong cuc sng của người đàn hàng chài. Qua c hai tác phm,
các tác gi đều cho ta thấy đưc v đẹp khut lp của người ph n Vit Nam trong
nhng hoàn cảnh khó khăn.
th nói, trong truyn ngn "V nht", nhân vật người v nht tuy không phi
nhân vật chính nhưng vn mt trong ba nhân vt quan trng ca tác phm. Tuy
một con người vô danh nhưng nhà văn đã xây dng cho nhân vt ca mình mt cá tính
đậm nét. Được khc ha sống động theo lối đối lp gia bên trong bên ngoài, ban
đầu và v sau, ngưi v nht hin lên với đầy đ nhng phm cht của con người bình
d trong nạn đói tthm T một con gái “ngồi vêu ra cửa nhà kho” chao chát,
chn lỏn đến mt nàng dâu hin hậu, đảm đang, đúng mực một hành trình đy bt
ng vi bao biến đng trong cuộc đời nhân vật. Nhà văn đã chọn được tình hung
truyn thật độc đáo để nhân vt t bc l giá tr ca mình.
đầu tác phm, nhng v đẹp của ngưi v nht b che khut bi nhng con s
không tròn trĩnh: không quê quán, không ngh nghip, không c mt cái tên, không
nhan sc, không lòng t trng. Cuc sống đói kh càng đậm s xu ca thị: “áo
qun t tơi như tổ đỉa”, người “gầy sọp”, “trên cái khuôn mặt xám xt ch còn thy hai
con mắt”. Khi nghe tiếng hò ca Tràng, th “lon ton chạy theo” đy xe thóc cùng, hôm
sau lại “sầm sp chy đến”, “cong cớn” đứng trước mặt anh ta để đòi “nợ” rồi “cắm
đầu ăn liền mt chp bốn bát bánh đúc”. Gia s la chn nghit ngã: hoc chết đói
để gi diện hoc b lòng t trng sang một bên để bám víu ly s sng, th đã chọn
cách th hai.
Song, qua tiến trình ca câu chuyện, con ngưi thc s ca nhân vật người v nht
dn hiện ra dưới ngòi bút truyn tài hoa ca Kim Lân. Th “rón rén, e thẹn, đầu cúi
xuống, chân ớc díu vào nhau” khi đi qua xóm ng , trên đưng v nhà Tràng.
đây, ta chỉ thy mt cô gái hin hu, biết ý t ngưng ngùng mt cách tht d
thương chứ không n cái “cong cớn” duyên lúc trưc. Bui sang sau khi v làm
v Tràng, th dy sớm, quét c, dn dp, nấu cơm xử, nói năng đúng mực
khiến ngay c Tràng cũng ngc nhiên vì s thay đổi y. Th đã trở thành ngưi v đảm,
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
người con dâu đảm đang biết lo toan vic nhà. Phải chăng đây mới chính bn cht
tốt đẹp của con ngưi v nht? Ngay c trong chi tiết theo không Tràng v làm v ca
th, nếu xét kĩ, ta s thấy hành động y thc cht xut phát t khao khát tình yêu, hnh
phúc t ấm gia đình cháy bỏng ca những người nông dân nh d. Tóm li, vi
ngh thut miêu t tâm nhân vt tinh tế, Kim Lân đã xây dng thành công nhân vt
người v nht vi nhng v đẹp tâm hồn đáng được trân trng và ngi ca.
Bên cạnh người “vợ nhặt”, nhân vật người đàn hàng chài trong “CTNX” cũng đ
li ấn tượng sâu sc. nhân vt chính, nhân vt này vai trò cùng quan trng
đối vi vic th hin gtr tưởng ca tác phm. Nguyễn Minh Châu đã khắc ha
nhân vt khá sc nét bng bút pháp hin thc theo lối tương phản gia bên ngoài
bên trong, gia than phn và phm cht. Xut hin trong tình huống đầy nghịch lí dưới
khám khá ca nhân vt Phùng, nhân vật người đàn hàng chài hin lên vi nhng v
đẹp khut lp khiến ta xót xa, lo âu và không khi trăn tr.
Xut hiện trước mt đc giả, người đàn hàng chài hiện lên vi ngoi hình xu xí,
thô kệch: than hình cao lơn, “khuôn mặt mt mỏi”, “tái ngắt”, “tm lưng áo bc phếch,
rách ới”. Cuộc sng ca ch là mt chui nhng tháng ngày va lao động vt v,
va phi chịu đòn roi của chồng: ba ngày mt trn nhẹ, năm ngày một trn nặng”.
Độc gi th thông cm vi hoàn cnh bt hạnh nhưng rt d bt bình vi s nhn
nhc, cam chịu quá đáng của nhân vt khi im lng chp nhn tr thành nn nhân ca
bo lc gia đình.
Nhưng phía sau ngoại hình xu s nhn nhc y c mt tm lòng v tha, đ
ợng, đức hi sinh cao c s cng cỏi, can đảm hiếm ca người ph n. Ch
chp nhn cuc sng y bi l ch yêu thương các con, sn sàng hi sinh tt c để bo
v t ấm gia đình. Đối vi ch thì “đàn thuyn phi sng cho con ch không th
sống cho mình”. b đánh đập, hành h bao nhiêu thì người đàn y vn cm
thông vi những khó khăn của chng, vn c cht chiu tng giây phút hnh phúc
trong cuc sng. Phía sau s tht học, quê mùa, người đàn hàng chài vẫn ngưi
ph n sâu sc thu hiu l đời. l ca ch l của con ngưi tng tri bao
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
sóng gió, khó khăn, không ch khiến chánh án Đẩu, nhiếp nh gia Phùng mà còn khiến
tt c chúng ta phi ngc nhiên, cm phc.
th thy, c hai nhân vật đều nhng thân phn nh bé, nn nhân ca hoàn
cảnh nhưng vẫn gi đưc nhng phm cht tốt đẹp, lương thiện. V đẹp y, trong
những lam của đời thường, trong nhng khonh khắc khó khăn của cuc sng
th b che lp đi nhưng không bao gi biến mt. C Kim Lân Nguyn Minh Châu
đều thành công điểm này, khi miêu t nhân vt bng nhng chi tiết chân thc
cùng, va làm toát lên s phận đau kh, cnh sng khn cùng ca h, va khám phá ra
v đẹp khut lp bên trong những con người y.
Tuy nhiên, gia hai nhân vật cũng nhiều đim khác bit. V đẹp của người v nht
được khc ha qua nhng phm cht ca mt nàng dâu mi, hin lên qua các chi tiết
đầy vị hóm hnh trong nạn đói thê thảm. Th như một lung gió mi "l lùng
tươi mát thổi vào cuc sống đói khát, tăm ti" ca những người dân xóm ng cũng
như gia đình Tràng. Trong khi đó, v đẹp của người đàn hàng chài i ngòi bút
ca Nguyn Minh Châu li phm cht của người m nặng nh mưu sinh, hiện lên
qua các chi tiết đầy kch tính trong tình trng bo lực gia đình. Nhân vt này không
khi khiến ta băn khoăn, trăn tr v cách nhìn nhận con người cũng như mi quan h
gia ngh thut hin thc cuc sng. S sự khác bit y do phong cách
ngh thut thời điểm sáng tác của hai nhà văn. Vẻ đẹp khut lp của người v nht
được đặt trong quá trình phát trin biến đổi t thấp đến cao, mang cm hng lãng mn,
tiêu biểu cho văn học thi kháng chiến. Trong khi đó nhân vt người đàn hàng
chài lại tĩnh tại, bt biến như một hin thc nhc nhối đang tồn ti. Nhân vt này th
hin cm hng thế s-đời trong ngòi bút truyn ca Nguyn Minh Châu sau
1975.
Tóm lại, ngưi v nhặt người đàn hàng chài hai nhân vật được xây dng rt
thành công ca Kim Lân Nguyn Minh Châu. Tuy nhiều đim khác nhau trong
phong ch nhưng vi tinh thần nhân đạo cao cả, hai nhà văn đu khám phá nâng
niu trân trng nhng v đẹp truyn thng của người ph n Vit Nam. Qua hai tác
phm, các tác gi còn cho chúng ta thêm tin ng vào s bt dit ca nhng phm
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
cht tốt đẹp trong con ngưi bt c hoàn cnh nào. Vi tt c giá tr v ni dung
và ngh thut y, chc chn c hai nhân vật cũng như tên tui ca Kim Lân và Nguyn
Minh châu s có sc sống lâu dài trong kho tàng văn hc dân tc.
So sánh ngưi v nhặt và người đàn bà hàng chài - Mu 5
Chân dung người ph n Vit Nam vi phm chất cùng cao quý đã đi vào biết bao
câu văn, vần thơ. Ta không thể quên hình nh c T trong tác phm V nht ca
nhà văn Kim Lân (1962). người đàn ng chài trong truyn ngn Chiếc thuyn
ngoài xa ca Nguyn Minh Châu. H bước ra vi nhng cuộc đời rất khác nhưng gặp
g trái tim vi tám ch vàng: kiên cường, bt khut, trung hậu, đảm đang.
Kim Lân người “một lòng đi về với đất, với người, vi thun hu nguyên thy ca
cuc sống nông thôn ngày trước”. Viết v cuc sng, s phn, cnh ng ca nhng
con người trong nhng năm xảy ra nạn đói năm t Dậu, “Vợ nhặt” một tác phm
tiêu biu cho nhng khám phá của nvăn với hình ảnh người v nht vi khát vng
sng mãnh liệt. Đến vi Nguyễn Minh Châu đến với người luôn truy tìm “hạt ngc
n du trong tâm hồn con người, người m đường xut sc cho công cuộc đổi mi nn
văn học Việt Nam sau năm 1975”. Tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” đưc k li t
điểm nhìn trn thut của người ngh mang tên Phùng mt ngh trên hành trình
khai phá mi m của nhà văn về hin thc và v con ngưi.
Trưc tiên nhân vt V nht trong tác phm cùng tên của nhà văn Kim Lân. i
ngòi bút ca Kim Lân, chân dung Th hin lên như một con ma đói, áo quần lum
thuộm, gương mt lm lem với “cái ngực gy lép, khuôn mt lưi cày xám xịt”, không
ni cái tên vn vn ch “Thị”. gái đói đến độ phi nht đồ rơi vãi, nghe ba
câu vi chạy đến đẩy xe bò. Th gặp Tràng nhưng không ăn trầu ăn bánh
đúc rồi quẹt đũa ngang miệng “chà ngon”. Ta ch thy chân dung Th chao chát, chng
ln. Vậy nhưng qua ngòi bút đầy tài năng của tác giả, người v anh Tràng hin n
cong cn, rt cong cớn nhưng không nanh nc tính cách y phải chăng do dốt nát,
đói nghèo, tăm ti ch tuyt nhiên không sinh ra t cái ác, cái xu. Nhân vt Th hin
lên chua xót hơn khi cuc hôn nhân c đời người cũng chỉ bắt đầu bng vài ba câu tm
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
phào ca Tràng khiến người đàn quên hết diện, nết na, đức hạnh để xung
ăn hết bát bánh đúc, theo Tràng về làm v mà không hết ngn ngành ngun sông.
Chính cái đói đã khiến thân phận con ngưi bt bèo, r mt đến vy.
Khi gặp Tràng thì đanh đá, chỏng lỏn nhưng khi về làm dâu, Th lại người v đảm
đang, con dâu hiếu tho. Th theo Tràng v như đến mt chn th nương tựa trong
cái đói đang rình rập. Trên con đưng v nhà Tràng, cô Th đanh đá bng tr nên du
dàng, e dè, ngượng ngập. Đôi mắt lự khi b ng đặt chân đến ngôi nhà mi, dáng
điệu khép nép ngồi câu chào lúng túng…tt c làm cho Th cm giác ca mt
nàng dâu mi. T khi làm v, Th đảm đang và dịu dàng hơn c, cùng m sa sang
ca nhà, dn dẹp ờn tược vui v trong ba ăn loãng thếch, đắng chát. Th k v
câu chuyn những người p kho thóc Nht vi nh nh c đỏ sao ng php
phi. Chính làm lóe lên ánh sáng tia hy vng v tương lai mới, m ra con đường
đấu tranh đi đến Cách mng. ràng, Th dn dn nhận được đ đầy cm c t ch
“tình”, ý thc v bn phn trách nhim ca mình. Qu đúng, trong túng đói
tt cùng thì tình cm vẫn quý hơn manh áo bi nó khiến con người được sng là chính
mình, được nên ngưi.
Người đàn hàng chài coi nỗi kh vận vào đời mình như một l đương nhiên. Chị
chp nhận để chồng đánh chỉ xin chồng “đánh trên bờ, đừng đ các con nhìn
thấy”. Ở đây, lẽ đời đã chiến thng. Nó là chất xúc tác để Phùng và chánh án Đu hiu
v l thiệt hơn đời. Thc nhận đưc người ph n y chứa đựng mu tính sâu xa
như một bản năng: Ông trời sinh ra người đàn để đẻ con, rồi nuôi con cho đến
khi khôn ln cho n phi gánh ly cái khổ”, những li l y của người đàn hàng
chài được tht n t mt niềm tin đơn giản vng chc vào cái thiên chc tri
đã giao phó cho để cm nhn hnh phúc du rt nh nhoi trong cuc sống đầy khó
khăn. Qua nhân vật người đàn hàng chài, Nguyễn Minh Châu cũng khẳng định:
gian lao không làm mt đi người ph n tấm lòng yêu thương, nhân hậu bao dung,
v tha. vi họ, gia đình hạnh phúc gia đình trọn vẹn các thành viên cho đây
đó vẫn có những tính cách chưa hoàn thin.
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
ràng, hai nhà văn với hai ngòi bút khác nhau, hai tính khác nhau nhưng khi viết
v hai người đàn trong hai bối cảnh khác nhau đều đặt ngòi t nơi trái tim đ tìm,
phát hin ngợi ca ngưi ph n bên cnh s phận đau kh, cnh sng khn cùng.
H những người không tên tui tr thành nhng khái quát ngh thuật đặc sc.
T v đẹp ca h để th hin nim tin o phm cht của con ngưi trong hoàn
cnh khn cùng nht.
Leonit Leonop tng nói “Mỗi tác phm phi mt phát minh v hình thc mt
khám phá v nội dung”. Qu đúng, mỗi nhà văn đã đặt nhân vt ca mình trong nhng
h quy chiếu khác nhau th hin s sáng to du n ca riêng mình. Nếu Kim Lân
chn bi cnh nạn đói m đim ngh thuật làm đòn bẩy cho khát vng sng
mãnh lit, nhng n tích tốt đp by lâu b cái đói m cho chìm khuất thì Nguyn
Minh Châu li xây dựng hình tượng người đàn trong bi cnh hội sau năm 1975
vi v đẹp ca nhn thc ca s thu tri l đời, tình người khi chiến tranh đã đi qua
nhưng cái nghèo, cái lạc hu vẫn chưa hết.
Như vậy, hai nhà văn đã cùng thành công khi xây dựng hình ng các nhân vt
đặt trái tim nơi ngòi bút để thu hiu, chia s cm thông cho nhng s phn bt
hnh trong hi. H xng đáng nhà văn chân chính vi nhng tác phm chân
chính như Aimatop từng khẳng định “Tác phẩm chân chính không kết thúc trang
cui cùng, không bao gi hết kh năng kể chuyn khi câu chuyn v các nhân vật đã
kết thúc. Tác phm nhp vào m hn ý thc ca bạn đọc, tiếp tc sng nh
động như một lực lượng nội tâm, như sự dn vt ánh sáng của lương tâm, không
bao gi tàn t như thi ca của s tht.”
So sánh ngưi v nhặt và người đàn bà hàng chài - Mu 6
Đọc "V nht" ca Kim Lân "Chiếc thuyn ngoài xa" ca Nguyn Minh Châu - hai
truyn ngn tht dung d nhưng đã để lại trong lòng người đọc mt ấn tượng sâu sc
v hình ảnh hai người đàn bà: người v nhặt người đàn hàng chài. Họ cũng
những người ph n nghèo kh, lam nhưng trong học đu n cha "nhng v đẹp
khut lp" tiêu biu cho v đẹp truyn thng ca ngưi ph n Vit Nam.
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
Nhìn hình thc bên ngoài mỗi con người chưa chắc đã phản ánh hết nhng khut
lp bên trong. th cái xu xa, thấp hèn núp đằng sau v đẹp cao sang, lch lãm bên
ngoài; th cái đẹp, cái cao thượng np sau v thô kch, xu xí, lm láp b ngoài...
Nguyn Minh Châu luôn tâm nim: thiên chc của nhà văn suốt đời đi tìm những
ht ngc n giu trong b sâu tâm hồn để nâng đ, ca ngi.
Hình ảnh người v nhặt người đàn ng chài đã chứa đựng nhng mâu thun
giữa bên ngoài bên trong như thế. Nếu ch nhìn nhn h vi con mt hi ht thì
không th thấy được nhng v đẹp tim n, cha bên trong tâm hn mỗi con người.
Cái đẹp chung ca h đều nhng con người danh tính, xu , nht nhòa trong
bao s phn nghèo kh, thua thit, b cuc sng dồn đẩy vào nhng hoàn cnh tr trêu,
éo le nhưng h vn vn luôn gi được phm chất đẹp đẽ mang tính truyn thng ca
người ph n Vit Nam.
Ch xut hiện trước mt Tràng ln th hai vi "thân hình gy sp, qun áo t tơi như tổ
đỉa, khuôn mặt lưi cày xám xt ch còn hai con mt". Ch ăn nói cong cớn, chng ln,
trơ trẽn. Tràng mời ăn giàu, chị không ăn mà nói thẳng: "Có ănthì ăn, ch ăn giầu".
ch ch Tràng nói: "Đấy, mun ăn thì ăn"thì mắt ch sáng lên ri ngi xung
"cắm đầu ăn một chp bốn bát bánh đúc lin chng chuyện trò gì". Ăn xong cầm doc
chiếc đũa quệt ngang ming th: "Hà, ngon!". Thế rồi Tràng nói đùa: "Này nói đùa
chv vi t thì ra khuân hàng lên xe ri cùng v". "Ai ng th v tht", chp nhn
theo không người đàn ông v làm v chng ngọn ngành. Người đọc th d
dàng cm nhn thấy, đó là người đàn bà chẳng còn lòng t trng, chng còn nhân cách.
ràng sâu thm trong mỗi con ngưi, biết bao điều đẹp đẽ ta mi nhìn không
thy. Nếu đặt ch v nht vào mt hoàn cảnh sung sướng đầy đủ khác, l ch chng
th có nhng v lm láp v nhân cách như thế.
Nhà văn không đặt cho nhân vt ca mình mt cái tên c th, l hình nh ca
nht nhòa trong bao hình nh những người ph n cùng cnh vùng biển này: đông
con, đói khổ, lam lũ mà còn phải chu cnh bo hành của người chồng vũ phu, độc ác.
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
Xut hiện trưc mt người đọc là hình nh mt người đàn bà thân hình cao lớn, đưng
nét thô kch, r mặt, dàng đi mệt mi, chm chạp như một già... Hình nh y
hin thân ca s nghèo kh, vt v nhưng chưa đủ, còn luôn b người chồng đánh
đập tàn bo bng thắt lưng da của lính ngy ngày a, cứ ba ngày mt trn nhẹ, năm
ngày mt trn nng. Vy vn nhn nhc chịu đựng, cam chu: không kêu la,
không chng tr, không tìm cách trn chạy. Khi được tòa huyn khuyên b người
chồng độc ác lên b sinh sng thì xin: "Con ly quý tòa. Quý a bt tội con cũng
được< phạt con cũng được, đừng bt con b nó". Qua thái độ nhn nhc, cam chu
và cách xưng hô khiến người ta s nghĩ đây là ngưi đàn bà không bình thưng.
Nhưng đi sâu khám phá mới thy chiu sâu trong tâm hồn người đàn y ánh lên v
đẹp lp lánh của đức hi sinh, lòng v tha ca một ngưi vợ, người m. sao mi ln
b đánh đau đớn, tàn bạo như vậy vn cam chu? Ch mi thấu đưc hoàn
cnh của chính mình: đông con, nghèo khó, vt v li làm ngh đặc trưng: ngh bin.
Con người đã quen vi sóng gió, bin c thì dù có gian lao, nguy hiểm nhưng vẫn phi
bám biển để sng. Bà hiu thiên chc ca một người m, sinh con ra phi trách
nhim vi con, sng cho con ch không phi sng cho mình. t trách mình: "Cái
li là chính đám đàn bà thuyền đẻ nhiu quá, mà thuyn li cht"; "giá mà tôi đẻ ít đi,
hoc chúng tôi sắm đưc cái thuyn rộng hơn" thì s đỡ kh.
hiu chng cm thông, dung tha cho những hành động tàn độc của lão. Trưc kia
lão anh con trai hin lành, cục nh nhưng chưa đánh v bao gi. V sau, ch o
đông con, cuộc sống cực vt v trút lên đu lão, lúc nào thấy cơ cc quá thì lão
xách v ra đánh cho h gin. hiểu tính khí lão cũng như bin khi giông bão, khi
hin hòa. Bà hiểu bà cũng như bao người ph n trên bin rt cần có người đàn ông để
chèo chống phong ba bão táp, người đàn ông ấy đọc ác, tàn bo thì vn phi
chp nhận để cùng nhau nuôi đặng sắp con, nhà nào cũng chục đứa. cht chiu
nim vui nh trong cuc sống để sng: lúc vui nht lúc nhìn thy đàn con
được ăn no và v chồng cũng có lúc vui v, hòa thun.
Bà t ra thông cm với Đẩu- ông Bao Công ph bin phn nào còn "tr người non d"
chưa kinh nghiệm trong cuc sng, ch lòng tt kiến thc sách v.
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
càng nói, ng "để l ra v sc so", "con mắt như đang nhìn sut c đời mình". Nhc
đến con li khóc, mi ln b đánh li xin lão chồng đưa lên bờ đánh để tránh
cho những đứa con khi b tổn thương khi phi chng kiến cảnh đau lòng y, ln lên
ri chúng s ra sao? Chúng s gp phi cảnh như mẹ để ri nhn nhc, cam chu, hay
phu như người cha của chúng? "Tình thương con cũng như nỗi đau, cũng như cái
s thâm trm trong vic thu hiu cái l đời hình như mụ chng bao gi để l rt ra
b ngoài".
Thế ra, nhìn b ngoài của người đàn xấu ởng như dở hơi, đần độn y li cha
chất bao điều un khúc vi những đức tính cao đẹp nhiều người khác khó th
được. đem lại mt bài học cho Đẩu Phùng v cách nhìn đời: không th nhìn
b ngoài đánh giá bên trong, phi biết phát hin cái thc cht sau cái b ngoài ca
hiện tượng. Không th nhìn s vt một cách đơn giản, d dãi phi thâm nhp vào
mch ngm ca cuc sống để khám phá, phát hin ra nhng v đẹp tim n bên trong
Hai nhân vt nhng nét riêng trong s phn, nhng nét phm chất đậm nht
khác nhau, nhưng h đều toát lên v đẹp ca mt tâm hn nhân hu, hin thc, bao
dung, v tha. giàu lòng yêu thương đc hi sinh - biu hin cho v đẹp truyn thng
của người ph n Vit Nam. Nhìn ra nhng v đẹp khut lp y tim n trong tâm hn
của con người lao đng bình dị, lam lũ, hai nhà văn đã góp phn to nên nhng giá tr
nhân đạo mi m và sâu sc cho nền văn hc Vit Nam hiện đại.
| 1/21

Preview text:

Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
Dàn ý so sánh người vợ nhặt và người đàn bà hàng chài Dàn ý số 1 I. Mở bài:
Giới thiệu khái quát về hai nhân vật trong hai tác phẩm:
+ Kim Lân là nhà văn chuyên viết về nông thôn và cuộc sống người dân quê, có sở
trường về truyện ngắn. Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc , viết về tình huống “nhặt vợ”
độc đáo, qua đó thể hiện niềm tin mãnh liệt vào phẩm chất tốt đẹp của những con
người bình dị trong nạn đói thê thảm.
+ Nguyễn Minh Châu là nhà văn tiêu biểu thời chống Mỹ, cũng là cây bút tiên phong
thời đổi mới. Chiếc thuyền ngoài xa là truyện ngắn xuất sắc ở thời kì sau, viết về lần
giáp mặt của một nghệ sĩ với cuộc sống đầy nghịch lí của một gia đình hàng chài, qua
đó thể hiện lòng xót thương, nỗi lo âu đối với con người và những trăn trở về trách
nhiệm của người nghệ sĩ. II. Thân bài:
1. Làm rõ đối tượng thứ nhất: Nhân vật người vợ nhặt:
– Giới thiệu chung: Tuy không miêu tả thật nhiều nhưng nhân vật người vợ nhặt vẫn
là một trong ba nhân vật quan trọng của tác phẩm. Nhân vật này được khắc họa sống
động, theo lối đối lập giữa bề ngoài và bên trong, ban đầu và về sau.
– Một số vẻ đẹp khuất lấp tiêu biểu:
• Phía sau tình cảnh trôi dạt, vất vưởng là một lòng ham sống mãnh liệt. (dẫn chứng)
• Phía sau vẻ nhếch nhác, dơ dáng, lại là một người hiểu biết, ý tứ.(dẫn chứng)
• Bên trong vẻ chao chát, cong cớn, chỏng lỏn lại là một người phụ nữ hiền hậu,
đúng mực, biết lo toan. (dẫn chứng)
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
2. Làm rõ đối tượng thứ hai: Nhân vật người đàn bà hàng chài
– Giới thiệu chung: Là nhân vật chính, có vai trò quan trọng với việc thể hiện tư tưởng
của tác phẩm. Nhân vật này được khắc họa sắc nét, theo lối tương phản giữa bên ngoài
và bên trong, giữa thân phận và phẩm chất.
– Một số vẻ đẹp khuất lấp tiêu biểu.
• Bên trong ngoại hình xấu xí, thô kệch là một tấm lòng nhân hậu, vị tha, độ
lượng, giàu đức hi sinh. (dẫn chứng)
• Phía sau vẻ cam chịu, nhẫn nhục vẫn là một người có khát vọng hạnh phúc, can
đảm, cứng cỏi. (dẫn chứng)
• Phía sau vẻ quê mùa, thất học lại là một người phụ nữ thấu hiểu, sâu sắc lẽ đời. (dẫn chứng)
3. So sánh: Nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả hai bình diện nội
dung và hình thức nghệ thuật:
– Tương đồng: Cả hai nhân vật đều là những thân phận bé nhỏ, nạn nhân của hoàn
cảnh. Những vẻ đẹp đáng trân trọng của họ đều bị đời sống cơ cực lam lũ làm khuất
lấp. Cả hai đều khắc họa bằng những chi tiết chân thực…
– Khác biệt: Vẻ đẹp được thể hiện ở nhân vật người vợ nhặt chủ yếu là phẩm chất của
một nàng dâu mới, hiện lên qua các chi tiết đầy dư vị hóm hỉnh, trong nạn đói thê
thảm. Vẻ đẹp được khắc sâu ở nhân vật người đàn bà hàng chài là những phẩm chất
của một người mẹ nặng gánh mưu sinh, hiện lên qua các chi tiết đầy kịch tính, trong
tình trạng bạo lực gia đình…
4. Lí giải sự khác biệt:
+ Vẻ đẹp khuất lấp của người vợ nhặt được đặt trong quá trình phát triển, biến đổi từ
thấp đến cao (cảm hứng lãng mạn), trong khi đó người đàn bà hàng chài lại tĩnh tại,
bất biến như một hiện thực nhức nhối đang tồn tại (cảm hứng thế sự – đời tư trong
khuynh hướng nhận thức lại)
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
+ Sự khác biệt giữa con người giai cấp (Vợ nhặt) với quan niệm con người đa dạng
phúc tạp (Chiếc thuyền ngoài xa) đã tạo ra sự khác biệt này. III. Kết bài:
Khái quát những nét giống và khác nhau tiêu biểu và nêu những cảm nghĩ của bản thân Dàn ý số 2 I. Mở bài:
- Kim Lân là mệnh danh nhà văn của người nông dân. “Vợ nhặt” là một trong những
truyện ngắn xuất sắc của ông, thành công rung động người đọc với hình tượng “người
vợ nhặt” tha phương nhưng khuất lấp sau đó là nghị lực sống mạnh mẽ
- Nguyễn Minh Châu- một cây bút tài ba tiên phong trong thời kỳ đổi mới. “Chiếc
thuyền ngoài xa” là lần gặp gỡ định mệnh của một người nghệ sĩ với một thế giới đầy
nghịch lí và đau thương của số phận một người phụ nữ làng chài
II. Thân bài: So sánh người vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
1. Nét tương đồng của hai hình ảnh
- Số phận lận đận đầy xót xa của phận người phụ nữ: Cả hai tác giả đã xây dựng hoàn
cảnh nhân vật đều là những thân phận bé nhỏ, là nạn nhân của những hoàn cảnh trớ trêu đau thương - Người vợ nhặt thị
• Số phận dặt dìu, không rõ tên tuổi quê quán, tình cảnh trôi dạt, nay đây mai đó
• Vẻ ngoài nhếch nhác, đói khổ do cái đói giày vò
• Thái độ chao chát, cong cớn, vô phép tắc do bị đẩy đến bước đường cùng, không còn sĩ diện
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
• Theo một người lạ về làm vợ chỉ bằng bốn chén bánh đúc chỉ vì mong có cái ăn qua ngày
- Người đàn bà làng chài
• Ngoại hình xấu xí, thô kệch như đàn ông do phải dãi dầm nắng mưa làm lụng
và bị bạo hành gia đình
• Cam chịu, nhẫn nhục đến ngu ngốc, từ bỏ cả hạnh phúc của chính bản thân mình
• Quê mùa, thất học, nghèo khổ, sống phụ thuộc vào kẻ khác
- Vẻ đẹp tâm hồn khuất lập bởi bão giông cuộc đời
2. Sự đối lập khi so sánh người vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
- Vẻ đẹp của nhân vật “người vợ nhặt thị” là phẩm chất đáng quý của một nàng dâu thế hệ mới.
Nó được thể hiện qua các chi tiết đầy dư vị lạc quan, yêu đời dù bối cảnh là nạn đói thê thảm, khốn cùng.
- Ngược lại, vẻ đẹp được khắc sâu ở “người đàn bà hàng chài” lại chính là những
phẩm chất trân quý của một người mẹ, người vợ tảo tần nặng gánh mưu sinh. Tất cả
thể hiện lên qua các chi tiết đầy bất ngờ kịch tính, trong bối cảnh đói khổ nghèo nàn
gây nên tình trạng bạo lực gia đình… III. Kết bài
- Khái quát những điểm giống/khác nhau và nêu cảm nhận của bản thân
Liên hệ người đàn bà hàng chài và người vợ nhặt - Mẫu 1
Trong kho tàng văn học Việt Nam, đã có rất nhiều nhà văn, nhà thơ dùng ngòi bút của
mình để bảo vệ cho những thân phận người phụ nữ bé nhỏ, chịu nhiều thiệt thòi trong
xã hội. Với nhà văn Kim Lân và Nguyễn Minh Châu cũng vậy, ta bắt gặp hình ảnh
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
người vợ nhặt trong tác phẩm "Vợ nhặt" của Kim Lân với vẻ bề ngoài rách rưới,
người đàn bà hàng chài với vẻ ngoài thô kệch xấu xí nhưng ở họ đều hội tụ những
phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam.
Nguyễn Minh Châu là nhà văn mở đường và tinh anh nhất của văn học hiện đại Việt
Nam sau 1975. Ông là nhà văn luôn đi tìm "hạt ngọc" ẩn sâu trong tâm hồn con người.
Tác phẩm "Chiếc thuyền ngoài xa" được ông sáng tác năm 1987 và là một trong
những tác phẩm thể hiện triết lí nhân sinh quan sâu sắc của nhà văn Nguyễn Minh
Châu. Cũng là một trong những nhà văn của nền văn học hiện đại, nhà văn Kim Lân
lại có sở trường về truyện ngắn, nổi bật trong những tác phẩm của ông là vẻ đẹp tâm
hồn người Việt Nam, những người sống cực nhọc, lam lũ, nghèo khổ nhưng vẫn yêu
đời, chất phác và lạc quan. Tác phẩm "Vợ nhặt" là một trong những truyện ngắn xuất
sắc nhất của nhà văn Kim Lân và được rút từ tập truyện "Con chó xấu xí".
Người vợ nhặt là một nhân vật đặc biệt, nhân vật này không có tên mà được gọi là
"thị", "người đàn bà", "người con dâu". Thị chỉ là một trong muôn vàn người đàn bà
rơi vào cảnh ngộ đáng thương như thế. Không ai biết gốc tích của chị, chị "ngồi vêu ra
ở cửa kho, nhặt hạt rơi, hạt vãi hay ai có việc gì thì làm". Thị cũng giống như bao kẻ
đói khát khác, ngoại hình trông rất tiều tụy, "cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che
khuất đi nửa mặt". Trong lần đầu gặp mặt, khi nghe lời bông đùa của Tràng, thị đã
"ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng" - một người đàn ông mà chị không hề quen biết và
đã đùa giỡn với anh. Lần gặp thứ hai, thị lớn tiếng trách móc anh Tràng vì đã thất hứa
"điêu, người thế mà điêu" làm cho Tràng không hiểu chuyện gì. Cái đói, cái khát đã
khiến cho thị trở nên trơ trẽn, táo tợn, không cần đến danh dự để có được miếng ăn.
Khi được Tràng mời ăn thì "hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên", "thị ngồi
sà xuống, ăn thật". Liều lĩnh hơn, thị đã chấp nhận theo không Tràng về làm vợ vì một
câu nói đùa. Người vợ nhặt biến lời rủ rê thành lời cầu hôn chính thức, biến tất cả sự
bông đùa thành sự thật, chị theo người đàn ông lạ về nhà mà không hề biết gia cảnh,
tính tình của người ấy.
Những vẻ đẹp của người vợ nhặt bị cái đói tha hóa, che khuất nhưng trong tâm hồn
người phụ nữ ấy vẫn ánh lên những phẩm chất đẹp đẽ của lòng ham sống mãnh liệt,
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
thị khát khao hạnh phúc gia đình, ý tứ hiền hậu đúng mực và lạc quan tin tưởng vào
tương lai tốt đẹp. Khi theo Tràng về nhà làm dâu thì người vợ nhặt trở nên nữ tính, dịu
dàng, đúng mực. Khi về đến nhà anh Tràng, "thị ngồi mớm ở mép giường" là tư thế e
thẹn, ngượng ngùng đầy rụt rè, lo âu của người con gái lần đầu tiên bước về nhà
chồng. Thị "hai tay ôm khư khư cái thúng, mặt bần thần", trong đầu là bao suy nghĩ
ngổn ngang, lo lắng, e ngại và cả sự xót xa, nỗi tủi nhục cho phận mình. Thế nhưng,
người vợ nhặt ấy đã vượt lên trên hoàn cảnh để vun vén cho hạnh phúc mới của mình.
Thị chủ động hỏi thăm, trò chuyện với bà cụ Tứ. Sáng hôm sau, thị dậy sớm làm đủ
mọi việc như một người vợ hiền tần tảo, đảm đang, thị cùng với bà cụ Tứ dọn dẹp nhà
cửa, quét tước sân vườn sạch sẽ. Người phụ nữ này thay đổi đến mức chính Tràng
cũng phải ngạc nhiên "Tràng nom thị hôm nay khác lắm". Người vợ nhặt ấy đã đem
lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho mọi người. Đối với người dân xóm ngụ cư thì người
vợ nhặt đã đem đến cho họ niềm tin vào sự đổi thay. Đối với bà cụ Tứ, người vợ nhặt
chính là niềm an ủi, hạnh phúc lớn lao. Người vợ nhặt đã đem đến niềm hạnh phúc
thực sự cho Tràng, mái ấm gia đình đã khiến cho Tràng thay đổi từ một người đàn ông
thô kệch vụng về nay bỗng trở thành người có ý thức, có trách nhiệm với gia đình.
Chính thị là người đầu tiên kể cho cả nhà nghe truyện trên mạn Thái Nguyên, Bắc
Giang và làm nảy sinh trong Tràng hình ảnh đoàn người đi phá kho thóc với lá cờ đỏ
tung bay phấp phới, nó gợi lên trong Tràng niềm khát khao về sự đổi đời.
Người vợ nhặt được nhà văn khắc họa độc đáo ở việc chú trọng khắc họa những hành
động, cử chỉ, nét mặt của nhân vật để giúp cho người đọc hiểu tâm tâm lí của người
phụ nữ. Người vợ nhặt đã góp phần to lớn trong việc thể hiện giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
Cùng viết về người phụ nữ, về những mảnh đời cơ cực nhưng nhà văn Nguyễn Minh
Châu lại có cách xây dựng nhân vật khác so với nhà văn Kim Lân. Nhân vật người
đàn bà hàng chài trong "Chiếc thuyền ngoài xa" là hiện thân cho những mảnh đời tăm
tối, cơ cực trong cuộc sống của chúng ta. Người đàn bà hàng chài cũng không có tên
gọi giống như người vợ nhặt là dụng ý nghệ thuật của nhà văn, chị cũng giống như
bao người đàn bà vùng biển khác đều nhỏ bé, vô danh. Người đàn bà vùng biển ấy có
ngoại hình xấu xí, thô kệch, "trạc ngoài bốn mươi" và thường xuyên phải chịu cảnh
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
bạo lực gia đình "ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng". Những trận đòn roi
cứ trút lên người chị thật tàn bạo "lão dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người
đàn bà", "hai hàm răng nghiến ken két". Để tránh những tổn thương cho các con khi
chứng kiến cảnh bố đánh mẹ nên chị đã xin chồng đưa lên bờ để đánh, chị đã cố gắng
hết sức để che chắn nhưng những đứa con hiểu chuyện cũng biết sự thật, nó đánh bố
để bênh vực mẹ. Đối với chị, nỗi đau về tinh thần lớn hơn nỗi đau về thể xác.
Người đàn bà hàng chài thất học, phải chịu nhiều đau khổ nhưng có lẽ những trận đòn
roi hành hạ cả về thể xác lẫn tâm hồn cũng không khiến cho "hạt ngọc" bên trong tâm
hồn chị bị khuất lấp. Người đàn bà hàng chài giàu đức hi sinh và yêu thương con vô
bờ bến cho nên thị thường xuyên bị chồng đánh nhưng vẫn quyết không bỏ chồng. Chị
có một tôn chỉ sống thiêng liêng rằng: "Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con
chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được". Đây là sự giãi bày thật tình cho
thấy nguồn gốc của tất cả sự chịu đựng, hi sinh ở vào hoàn cảnh đông con. Cuộc sống
đầy bất chắc, nỗi lo cơm áo đeo đẳng nhưng vì sống cho con nên người đàn bà ấy đã
tự nguyện sống với lão chồng thô lỗ. Cả cuộc đời chị vui nhất đó chính là khi "được
nhìn thấy đàn con được ăn no". Có thể thấy, đây là niềm vui giản dị, thiêng liêng bởi
chúng được chắt chiu từ nước mắt, từ đau khổ và đắng cay. Khi cảnh bạo lực gia đình
bị đứa con phát hiện thì chị cảm thấy vô cùng đau đớn, "miệng mếu máo", "ngồi xệp
xuống trước mặt thằng bé", "chắp tay vái lấy vái để" là hành động giống như lời tạ lỗi
của một trái tim yêu thương con vô bờ. Khi bị chồng đánh, chị không khóc nhưng khi
ôm con chị lại "giỏ xuống những dòng nước mắt" bởi chị cảm thấy có tội khi làm tổn
thương tâm hồn trẻ thơ của những đứa nhỏ.
Người đàn bà hàng chài là người có tấm lòng bao dung, giàu lòng vị tha nên thị hiểu
được nguồn gốc cơn giận của chồng. Chị đã chịu đựng "cơn giận như lửa cháy hàng
ngày của chồng" và cam chịu đầy nhẫn nhục không hề kêu một tiếng và cũng không
tìm cách trốn chạy. Chị biết Phùng và Đẩu là người có tấm lòng tốt nhưng không hiểu
được công việc của người làm ăn khó nhọc nên chị đã kể cho hai người biết về người
chồng của mình là một người có bản chất lương thiện, hiền lành nhưng cục tính.
Chính cuộc sống đói nghèo đã khiến anh trở thành một người chồng vũ phu độc ác,
chị hiểu rằng chồng chị đánh chị như một phương án để giải tỏa hồn. Giống như tất cả
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
những người phụ nữ bao dung khác, chị tự nhận lỗi về mình rằng "giá như tôi đẻ ít đi".
Người phụ này không lạnh lùng, vô cảm trước những đau đớn về thể xác, không phải
chị không ý thức được quyền sống của mình bị xâm phạm mà chị ý thức được nguyên
nhân dẫn đến hành động bạo lực của chồng nên chị đành phải nhẫn nhục để bỏ qua.
Khi cái đói chưa được giải quyết thì chị vẫn cam chịu bị chồng đánh, đó là sự bế tắc
cùng quẫn đến tuyệt vọng bộc lộc sức chịu đựng phi thường của người phụ nữ.
Người đàn bà hàng chài còn có nghị lực sống phi thường và rất thấu hiểu lẽ đời. Khi
xuất hiện ở Tòa án huyện, lúc đầu người đàn bà tỏ vẻ lúng túng, sợ sệt khi kể lại câu
chuyện về cuộc đời mình nhưng thực chất là bảo vệ quan điểm của mình nên người
đàn bà ấy đã mất đi vẻ ngoài khúm núm, sợ sệt. Người đàn bà đã khiến cho Phùng và
Đẩu thay đổi về cách nhìn nhận cuộc đời từ chỗ thất vọng ngạc nhiên đến thông cảm,
sẻ chia. Khi nghe Phùng và Đẩu nói, người đàn bà hiểu ngay hai người đối thoại với
mình là tốt cho mình. Chị hiểu được tâm trạng tha hóa của chồng, chồng bị cuộc sống
khốn khổ đẩy đến chỗ tha hóa. Câu chuyện của chị đã chứa đựng những nỗi thương
cảm, ta thấy người chồng cũng là một người đáng thương và người đọc cũng hiểu
được rằng người đàn bà hàng chài chọn như vậy là hợp lí.
Nhà văn đã xây dựng nhân vật bằng thủ pháp đối lập giữa ngoại hình và nội tâm, giữa
số phận bất hạnh và phẩm chất nhân hậu, bao dung, thấu hiểu lẽ đời khiến cho nhân
vật hiện ra rất chân thực. Nhân vật người đàn bà hàng chài hiện lên với số phận cay
đắng, tủi nhục nhưng cũng rất đáng trân trọng ở vẻ đẹp của tình mẫu tử, ở sự bao dung
độ lượng và có nghị lực sống phi thường.
Cả hai nhân vật đều là hiện thân của những mảnh đời bất hạnh, phải chịu nhiều cơ cực
trong cuộc sống. Cũng vì cái đói, cái nghèo đã khiến cho người vợ nhặt không còn
quan tâm đến danh dự mà theo không Tràng về làm vợ, người đàn bà hàng chài thì
phải gánh chịu những cú đánh từ người chồng vô trách nhiệm. Thế nhưng, dù hoàn
cảnh khắc nghiệt, khó khăn nhưng ở hai nhân vật đều ẩn chứa những phẩm chất tốt
đẹp và nghị lực sống phi thường đáng được trân trọng.
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
Tuy hai nhân vật người vợ nhặt và người đàn bà hàng chài có những điểm chung nhất
định nhưng ở họ vẫn có những nét đẹp riêng biệt thể hiện phong cách sáng tác của mỗi
nhà văn. Nhà văn Kim Lân thường tập trung miêu tả vẻ đẹp của những con người lao
động xung quanh chúng ta cho nên nhân vật người vợ nhặt chủ yếu được khắc họa ở
khía cạnh nàng dâu mới về nhà chồng với những cử chỉ, điệu bộ đúng mực và hóm
hỉnh. Còn nhà văn Nguyễn Minh Châu lại đi tìm thứ được gọi là hạt ngọc ẩn chứa bên
trong tâm hồn con người nên nhân vật người đàn bà hàng chài được khắc họa nổi bật
ở tình yêu thương con và thấu hiểu lẽ đời. Ông đã đặt nhân vật người đàn bà hàng chài
vào một tình huống nghịch lí để mang đến cho người đọc những nhận thức ngang trái
về thực tế đời sống éo le đáng sợ.
Nhân vật người vợ nhặt và người đàn bà hàng chài đã đem lại giá trị nhân đạo sâu sắc
cho hai tác phẩm. Mỗi nhà văn đều có phong cách nghệ thuật độc đáo riêng biệt trong
việc khắc họa hình tượng nhân vật đã giúp cho người đọc có cái nhìn đồng cảm với
những số phận bất hạnh. Hai nhân vật trên đều có những phẩm chất tốt đẹp ẩn chứa
bên trong tâm hồn cho dù hoàn cảnh có đẩy họ xuống những cái đáy của sự đau khổ, tuyệt vọng.
So sánh người vợ nhặt và người đàn bà hàng chài - Mẫu 2
Kim Lân là nhà văn viết nhiều và viết khá hay về đời sống nông thôn cũng như những
người nông dân hiền lành chất phác. Viết về cuộc sống, số phận, cảnh ngộ của những
con người trong những năm xảy ra nạn đói năm Ất Dậu, “Vợ nhặt” là một tác phẩm
tiêu biểu cho những khám phá của nhà văn về vẻ đẹp của người nông dân mà nổi bật
là hình ảnh người vợ nhặt với khát vọng sống mãnh liệt. Nguyễn Minh Châu là một
trong những người mở đường xuất sắc cho công cuộc đổi mới nền văn học Việt Nam
sau năm 1975. Tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” được kể lại từ điểm nhìn trần thuật
của người nghệ sĩ mang tên Phùng – một nghệ sĩ trên hành trình khai phá nghệ thuật
đồng thời tác phẩm cũng góp phần thể hiện những khám phá mới mẻ của nhà văn về
hiện thực và về con người. Một thành công nổi bật của tác phẩm là những phát hiện về
vẻ đẹp của người đàn bà hàng chài.
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
Xuất hiện trong bối cảnh ngày đói quay quắt, ý chí bám lấy sự sống vấn rất mạnh mẽ
trong nhân vật (bỏ qua ý thức về danh dự, chấp nhận theo không Tràng).Khi trở thành
vợ của Tràng, ở chị không còn vẻ “chao chát”, “chỏng lỏn” mà thay vào đó là sự “hiền
hậu đúng mực”, sự “ý tứ” với hành động “ngồi mớm ở mép giường”, “điềm nhiên và
vào miệng”, “miếng cám nghẹn bứ, đắng chát”, cách đối xử chân tình với người
chồng mới, ý thức tu sửa và dọn dẹp mái ấm gia đình.
Là một người có khao khát chân chính: mơ ước về tổ ấm gia đình, về hạnh phúc. Nghệ
thuật miêu tả nhân vật: đặt nhân vật trong tình huống “nhặt được vợ” vừa lạ vừa tội
nghiệp, cùng với khả năng phân tích tâm lí sắc sảo, ngòi bút Kim Lân đã đi sâu khơi
tìm đằng sau hiện thực khốn quẫn là vẻ đẹp tâm hồn của con người. Đối lập với vẻ
ngoài xấu xí, thô kệch là vẻ đẹp tâm hồn trong trẻo và cao khiết.
Mọi sự cam chịu đến nhẫn nhục của nhân vật đều xuất phát từ tình yêu thương con tha
thiết, từ trái tim hồn hậu, vị tha của một người mẹ. Chị cũng là một người phụ nữ giàu
đức hi sinh. Đặc điểm này cũng xuất phát từ tình mẫu tử, lòng yêu con tha thiết.
Không những thế, người đàn bà tưởng như “khép nép”, “sợ sệt” lại là một người thấu
hiểu lẽ đời, tình người. Trong khi Phùng và Điểu kết tội gã đàn ông là kẻ độc ác nhất
thế gian thì chị lại lí giải những trận đòn kia bằng nỗi khổ vật chất đè nặng lên vai
người đàn ông. Qua câu chuyện đời tự kể của chị, Phùng và Đẩu mới dần cảm nhận
được lẽ đời và nhân tình thế thái một cách chân thực. Sử dụng biện pháp đối lập (giữa
hình thức và tâm hồn), đặt nhân vật trong tình huống nhận thức độc đáo, Nguyễn
Minh Châu giúp người đọc khám phá “… ẩn giấu” trong “bể sâu tâm hồn” người đàn bà hàng chài.
Viết về hai người đàn bà trong hai bối cảnh khác nhau nhưng các nhà văn đều dồn tâm
sức khai phá vẻ đẹp tiềm ẩn, khó thấy, khuất lấp của người phụ nữ bên cạnh số phận
đau khổ, cảnh sống khốn cùng. Người vợ nhặt hay người đàn bà hàng chài đều là
những nhân vật không tên tuổi, trở thành những khái quát nghệ thuật đặc sắc. Họ
mang những vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.Khám phá vẻ đẹp của
người phụ nữ, cả hai nhà văn đều thể hiện niềm tin vào phẩm chất của con người dù
trong hoàn cảnh khốn cùng nhất.
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
Đặt nhân vật trong bối cảnh nạn đói nên tâm điểm nghệ thuật của Kim Lân là khát
vọng sống mãnh liệt, là những căn tích tốt đẹp bấy lâu bị cái đói làm cho chìm khuất.
Nguyễn Minh Châu lại xây dựng hình tượng người đàn bà trong bối cảnh xã hội sau
năm 1975, khi chiến tranh đã đi qua nhưng cái nghèo, cái lạc hậu vẫn chưa hết, vì vậy
nhân vật của ông được khám phá ở vẻ đẹp của nhận thức của sự thấu trải lẽ đời, tình người.
So sánh người vợ nhặt và người đàn bà hàng chài - Mẫu 3
Kim Lân là nhà văn chuyên viết về người nông dân, viết về cuộc sống ở nông thôn
đầy những cơ cực bày ra trước mắt. Vợ nhặt là một truyện ngắn xuất sắc tại đây đã
khắc họa thành công tình huống “nhặt vợ” độc đáo. Cùng gặp gỡ số phận người phụ
nữ, ta gặp Nguyễn Minh Châu, phía sau con người nghèo khổ ông cũng thể hiện một
tấm lòng của mình với nhân vật người phụ nữ. Thị, và người đàn bà hàng chài đã để
lại cho ta nhiều ấn tượng khó phai mờ..
Nhân vật người vợ nhặt xuất thân trong truyện ngắn vợ nhặt và được xây dựng với
những tính cách qua ngòi bút góc nhìn của Kim Lân. Tại đây ông đã cho ta thấy một
vẻ đẹp tiêu biểu của người phụ nữ, dù có trải qua khốn khổ vẫn đẹp sáng một tâm hồn
hướng về cái đẹp, cái thiện.
Phía sau cảnh tình bị trôi dạt trong đói nghèo là một trái tim ham sống đến mãnh liệt
và tột cùng. Người đàn bà ấy đã chỉ vì “cơm trắng mấy giò” vì “4 cái bát bánh đúc” đã
theo Tràng về làm vợ. Phía sau cái nhếch nhác và đói khổ lại là một tâm hồn có hiểu
biết có ý tứ biết bao. Khi mới về nhà Tràng thị rất ý tứ, chỉ dám ngồi mép giường,
những hành động ngại ngùng thật nữ tính.
Bên trong cái chao chát, chỏn lỏn lúc gặp Tràng, lại là một tâm hồn cực kì hiền lành
và hiền hậu, đúng mực biết lo toan cho gia đình. Sáng sớm Tràng thức dậy đã thấy nhà
cửa sạch tinh tươm, là cô vợ mới của Tràng đã giúp Tràng đó.
Còn, đối với người đàn bà hàng chài. Cuộc sống mưu sinh đã nhấn chìm bà thành một
con người xấu xí, nghèo đói. Người đàn bà là nhân vật chính trong câu truyện, giữ vai
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
trò quan trọng thể hiện nội dung tư tưởng của tác phẩm. Qua nhân vật này ta thấy
được sự khắc họa rõ nét và sinh động của nhà văn, theo lối tương phản giữa vẻ bên
ngoài và tâm hồn đẹp bên trong. Giữa ngoại hình và phẩm chất của bà.
Người đàn bà hàng chài có vẻ bề ngoài không mấy ưa nhìn. Khi ngoại hình xấu xí, thô
kệch, nhưng lại là một người mẹ hi sinh, nhân hậu và bao dung. Trái tim không khi
nào vơi tình yêu dành cho con cái của mình. Chỉ cần nhìn thấy chúng ăn no bà đã thấy
hạnh phúc. Phía sau vẻ thất học, quê mùa thì ấy lại là một người hiểu biết sâu sắc lẽ đời.
Chính bà đã khiến đẩu và Phùng nhận thức lại được hoàn cảnh và cảm thông sâu sắc
trân trọng hơn đối với người phụ nữ ấy. Hóa ra đằng sau đó lại là một con người khác
hẳn, đẹp đẽ quá, đáng quý đáng trân trọng.
Cả hai nhân vật đều có nét tương đồng, là những người nhỏ bé, nạn nhân của cuộc
sống, nhưng trong họ đều có những vẻ đẹp đáng trân trọng, ngợi ca. Cả hai đều được
khắc họa chân thực. Nhưng cũng có khác biệt, vẻ vợ nhặt chủ yếu là hình ảnh của cô
con dâu mới. Còn người đàn bà hàng chài được khắc họa chủ yếu thông qua phẩm
chất của người mẹ mưu sinh, qua các chi tiết kịch tính, qua nạn bạo lực gia đình.
Cả hai nhà văn đã làm nổi bật lên vẻ đẹp người phụ nữ, họ sống trong hoàn cảnh khác
nhau nhưng đều hiện lên vẻ đẹp và một đời sống tâm hồn đáng quý. Từ đó khẳng định
tư tưởng nhân đạo và ngòi bút hiện thực sâu sắc của nhà văn.
So sánh người vợ nhặt và người đàn bà hàng chài - Mẫu 4
Ai đó đã từng nói “Tác phẩm nghệ thuật chân chính bao giờ cũng là sự tôn vinh con
người qua những hình thức nghệ thuật độc đáo”. Phải chăng vì vậy mà ta có thể bắt
gặp nhiều nghệ sĩ có phong cách hoàn toàn khác nhau trên cùng một giao lộ của hành
trình kiếm tìm và khám phá vẻ đẹp tâm hồn con người. Kim Lân với truyện ngắn “Vợ
nhặt” và Nguyễn Minh Châu với tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” là một trường hợp
như vậy. Nếu như với khả năng viết rất hay về nông thôn và cuộc sống của người dân
quê, Kim Lân xây dựng thành công nhân vật người vợ nhặt qua tình huống truyện độc
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
đáo thì với phong cách truyện đậm chất tự sự-triết lí, Nguyễn Minh Châu đã khám phá
ra những nghịch lí trong cuộc sống của người đàn bà hàng chài. Qua cả hai tác phẩm,
các tác giả đều cho ta thấy được vẻ đẹp khuất lấp của người phụ nữ Việt Nam trong
những hoàn cảnh khó khăn.
Có thể nói, trong truyện ngắn "Vợ nhặt", nhân vật người vợ nhặt tuy không phải là
nhân vật chính nhưng vẫn là một trong ba nhân vật quan trọng của tác phẩm. Tuy là
một con người vô danh nhưng nhà văn đã xây dựng cho nhân vật của mình một cá tính
đậm nét. Được khắc họa sống động theo lối đối lập giữa bên trong và bên ngoài, ban
đầu và về sau, người vợ nhặt hiện lên với đầy đủ những phẩm chất của con người bình
dị trong nạn đói thê thảm Từ một cô con gái “ngồi vêu ra ở cửa nhà kho” chao chát,
chỏn lỏn đến một nàng dâu hiền hậu, đảm đang, đúng mực là một hành trình đầy bất
ngờ với bao biến động trong cuộc đời nhân vật. Nhà văn đã chọn được tình huống
truyện thật độc đáo để nhân vật tự bộc lộ giá trị của mình.
Ở đầu tác phẩm, những vẻ đẹp của người vợ nhặt bị che khuất bởi những con số
không tròn trĩnh: không quê quán, không nghề nghiệp, không cả một cái tên, không
nhan sắc, không lòng tự trọng. Cuộc sống đói khổ càng tô đậm sự xấu xí của thị: “áo
quần tả tơi như tổ đỉa”, người “gầy sọp”, “trên cái khuôn mặt xám xịt chỉ còn thấy hai
con mắt”. Khi nghe tiếng hò của Tràng, thị “lon ton chạy theo” đẩy xe thóc cùng, hôm
sau lại “sầm sập chạy đến”, “cong cớn” đứng trước mặt anh ta để đòi “nợ” rồi “cắm
đầu ăn liền một chặp bốn bát bánh đúc”. Giữa sự lựa chọn nghiệt ngã: hoặc chết đói
để giữ sĩ diện hoặc bỏ lòng tự trọng sang một bên để bám víu lấy sự sống, thị đã chọn cách thứ hai.
Song, qua tiến trình của câu chuyện, con người thực sự của nhân vật người vợ nhặt
dần hiện ra dưới ngòi bút truyện tài hoa của Kim Lân. Thị “rón rén, e thẹn, đầu cúi
xuống, chân bước díu vào nhau” khi đi qua xóm ngụ cư, trên đường về nhà Tràng. Ở
đây, ta chỉ thấy một cô gái hiền hậu, biết ý tứ và ngượng ngùng một cách thật dễ
thương chứ không còn cái “cong cớn” vô duyên lúc trước. Buổi sang sau khi về làm
vợ Tràng, thị dậy sớm, quét tước, dọn dẹp, nấu cơm và cư xử, nói năng đúng mực
khiến ngay cả Tràng cũng ngạc nhiên vì sự thay đổi ấy. Thị đã trở thành người vợ đảm,
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
người con dâu đảm đang biết lo toan việc nhà. Phải chăng đây mới chính là bản chất
tốt đẹp của con người vợ nhặt? Ngay cả trong chi tiết theo không Tràng về làm vợ của
thị, nếu xét kĩ, ta sẽ thấy hành động ấy thực chất xuất phát từ khao khát tình yêu, hạnh
phúc và tổ ấm gia đình cháy bỏng của những người nông dân bình dị. Tóm lại, với
nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, Kim Lân đã xây dựng thành công nhân vật
người vợ nhặt với những vẻ đẹp tâm hồn đáng được trân trọng và ngợi ca.
Bên cạnh người “vợ nhặt”, nhân vật người đàn bà hàng chài trong “CTNX” cũng để
lại ấn tượng sâu sắc. Là nhân vật chính, nhân vật này có vai trò vô cùng quan trọng
đối với việc thể hiện giá trị tư tưởng của tác phẩm. Nguyễn Minh Châu đã khắc họa
nhân vật khá sắc nét bằng bút pháp hiện thực theo lối tương phản giữa bên ngoài và
bên trong, giữa than phận và phẩm chất. Xuất hiện trong tình huống đầy nghịch lí dưới
khám khá của nhân vật Phùng, nhân vật người đàn bà hàng chài hiện lên với những vẻ
đẹp khuất lấp khiến ta xót xa, lo âu và không khỏi trăn trở.
Xuất hiện trước mắt độc giả, người đàn bà hàng chài hiện lên với ngoại hình xấu xí,
thô kệch: than hình cao lơn, “khuôn mặt mệt mỏi”, “tái ngắt”, “tấm lưng áo bạc phếch,
rách rưới”. Cuộc sống của chị là một chuỗi những tháng ngày vừa lao động vất vả,
vừa phải chịu đòn roi của chồng: “ ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng”.
Độc giả có thể thông cảm với hoàn cảnh bất hạnh nhưng rất dễ bất bình với sự nhẫn
nhục, cam chịu quá đáng của nhân vật khi im lặng chấp nhận trở thành nạn nhân của bạo lực gia đình.
Nhưng phía sau ngoại hình xấu xí và sự nhẫn nhục ấy là cả một tấm lòng vị tha, độ
lượng, đức hi sinh cao cả và sự cứng cỏi, can đảm hiếm có của người phụ nữ. Chị
chấp nhận cuộc sống ấy bởi lẽ chị yêu thương các con, sẵn sàng hi sinh tất cả để bảo
vệ tổ ấm gia đình. Đối với chị thì “đàn bà ở thuyền phải sống cho con chứ không thể
sống cho mình”. Và dù bị đánh đập, hành hạ bao nhiêu thì người đàn bà ấy vẫn cảm
thông với những khó khăn của chồng, vẫn cứ chắt chiu từng giây phút hạnh phúc
trong cuộc sống. Phía sau sự thất học, quê mùa, người đàn bà hàng chài vẫn là người
phụ nữ sâu sắc và thấu hiểu lẽ đời. Lí lẽ của chị là lí lẽ của con người từng trải bao
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
sóng gió, khó khăn, không chỉ khiến chánh án Đẩu, nhiếp ảnh gia Phùng mà còn khiến
tất cả chúng ta phải ngạc nhiên, cảm phục.
Có thể thấy, cả hai nhân vật đều là những thân phận nhỏ bé, là nạn nhân của hoàn
cảnh nhưng vẫn giữ được những phẩm chất tốt đẹp, lương thiện. Vẻ đẹp ấy, trong
những lam lũ của đời thường, trong những khoảnh khắc khó khăn của cuộc sống có
thể bị che lấp đi nhưng không bao giờ biến mất. Cả Kim Lân và Nguyễn Minh Châu
đều thành công ở điểm này, khi miêu tả nhân vật bằng những chi tiết chân thực vô
cùng, vừa làm toát lên số phận đau khổ, cảnh sống khốn cùng của họ, vừa khám phá ra
vẻ đẹp khuất lấp bên trong những con người ấy.
Tuy nhiên, giữa hai nhân vật cũng có nhiều điểm khác biệt. Vẻ đẹp của người vợ nhặt
được khắc họa qua những phẩm chất của một nàng dâu mới, hiện lên qua các chi tiết
đầy dư vị hóm hỉnh trong nạn đói thê thảm. Thị như một luồng gió mới "lạ lùng và
tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát, tăm tối" của những người dân xóm ngụ cư cũng
như gia đình Tràng. Trong khi đó, vẻ đẹp của người đàn bà hàng chài dưới ngòi bút
của Nguyễn Minh Châu lại là phẩm chất của người mẹ nặng gánh mưu sinh, hiện lên
qua các chi tiết đầy kịch tính trong tình trạng bạo lực gia đình. Nhân vật này không
khỏi khiến ta băn khoăn, trăn trở về cách nhìn nhận con người cũng như mối quan hệ
giữa nghệ thuật và hiện thực cuộc sống. Sở dĩ có sự khác biệt ấy là do phong cách
nghệ thuật và thời điểm sáng tác của hai nhà văn. Vẻ đẹp khuất lấp của người vợ nhặt
được đặt trong quá trình phát triển biến đổi từ thấp đến cao, mang cảm hứng lãng mạn,
tiêu biểu cho văn học thời kì kháng chiến. Trong khi đó nhân vật người đàn bà hàng
chài lại tĩnh tại, bất biến như một hiện thực nhức nhối đang tồn tại. Nhân vật này thể
hiện rõ cảm hứng thế sự-đời tư trong ngòi bút truyện của Nguyễn Minh Châu sau 1975.
Tóm lại, người vợ nhặt và người đàn bà hàng chài là hai nhân vật được xây dựng rất
thành công của Kim Lân và Nguyễn Minh Châu. Tuy có nhiều điểm khác nhau trong
phong cách nhưng với tinh thần nhân đạo cao cả, hai nhà văn đều khám phá và nâng
niu trân trọng những vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. Qua hai tác
phẩm, các tác giả còn cho chúng ta thêm tin tưởng vào sự bất diệt của những phẩm
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
chất tốt đẹp trong con người dù ở bất cứ hoàn cảnh nào. Với tất cả giá trị về nội dung
và nghệ thuật ấy, chắc chắn cả hai nhân vật cũng như tên tuổi của Kim Lân và Nguyễn
Minh châu sẽ có sức sống lâu dài trong kho tàng văn học dân tộc.
So sánh người vợ nhặt và người đàn bà hàng chài - Mẫu 5
Chân dung người phụ nữ Việt Nam với phẩm chất vô cùng cao quý đã đi vào biết bao
câu văn, vần thơ. Ta không thể quên hình ảnh bà cụ Tứ trong tác phẩm Vợ nhặt của
nhà văn Kim Lân (1962). Và người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn Chiếc thuyền
ngoài xa của Nguyễn Minh Châu. Họ bước ra với những cuộc đời rất khác nhưng gặp
gỡ ở trái tim với tám chữ vàng: kiên cường, bất khuất, trung hậu, đảm đang.
Kim Lân – người “một lòng đi về với đất, với người, với thuần hậu nguyên thủy của
cuộc sống nông thôn ngày trước”. Viết về cuộc sống, số phận, cảnh ngộ của những
con người trong những năm xảy ra nạn đói năm Ất Dậu, “Vợ nhặt” là một tác phẩm
tiêu biểu cho những khám phá của nhà văn với hình ảnh người vợ nhặt với khát vọng
sống mãnh liệt. Đến với Nguyễn Minh Châu là đến với người luôn truy tìm “hạt ngọc
ẩn dấu trong tâm hồn con người, người mở đường xuất sắc cho công cuộc đổi mới nền
văn học Việt Nam sau năm 1975”. Tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” được kể lại từ
điểm nhìn trần thuật của người nghệ sĩ mang tên Phùng – một nghệ sĩ trên hành trình
khai phá mới mẻ của nhà văn về hiện thực và về con người.
Trước tiên là nhân vật Vợ nhặt trong tác phẩm cùng tên của nhà văn Kim Lân. Dưới
ngòi bút của Kim Lân, chân dung Thị hiện lên như một con ma đói, áo quần luộm
thuộm, gương mặt lấm lem với “cái ngực gầy lép, khuôn mặt lưỡi cày xám xịt”, không
có nổi cái tên mà vỏn vẹn chữ “Thị”. Cô gái đói đến độ phải nhặt đồ rơi vãi, nghe ba
câu hò mà vội chạy đến đẩy xe bò. Thị gặp Tràng nhưng không ăn trầu mà ăn bánh
đúc rồi quẹt đũa ngang miệng “chà ngon”. Ta chỉ thấy chân dung Thị chao chát, chỏng
lỏn. Vậy nhưng qua ngòi bút đầy tài năng của tác giả, người vợ anh Tràng hiện lên có
cong cớn, rất cong cớn nhưng không nanh nọc và tính cách ấy phải chăng do dốt nát,
đói nghèo, tăm tối chứ tuyệt nhiên không sinh ra từ cái ác, cái xấu. Nhân vật Thị hiện
lên chua xót hơn khi cuộc hôn nhân cả đời người cũng chỉ bắt đầu bằng vài ba câu tầm
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
phào của Tràng mà khiến người đàn bà quên hết sĩ diện, nết na, đức hạnh để xà xuống
ăn hết bát bánh đúc, theo Tràng về làm vợ mà không dò hết ngọn ngành nguồn sông.
Chính cái đói đã khiến thân phận con người bọt bèo, rẻ mạt đến vậy.
Khi gặp Tràng thì đanh đá, chỏng lỏn nhưng khi về làm dâu, Thị lại là người vợ đảm
đang, con dâu hiếu thảo. Thị theo Tràng về như đến một chốn có thể nương tựa trong
cái đói đang rình rập. Trên con đường về nhà Tràng, cô Thị đanh đá bỗng trở nên dịu
dàng, e dè, ngượng ngập. Đôi mắt tư lự khi bỡ ngỡ đặt chân đến ngôi nhà mới, dáng
điệu khép nép ngồi và câu chào lúng túng…tất cả làm cho Thị có cảm giác của một
nàng dâu mới. Từ khi làm vợ, Thị đảm đang và dịu dàng hơn cả, cô cùng mẹ sửa sang
cửa nhà, dọn dẹp vườn tược và vui vẻ trong bữa ăn loãng thếch, đắng chát. Thị kể về
câu chuyện những người cướp kho thóc Nhật với hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng phấp
phới. Chính nó làm lóe lên ánh sáng tia hy vọng về tương lai mới, mở ra con đường
đấu tranh đi đến Cách mạng. Rõ ràng, Thị dần dần nhận được đủ đầy cảm xúc từ chữ
“tình”, có ý thức về bổn phận và trách nhiệm của mình. Quả đúng, dù trong túng đói
tột cùng thì tình cảm vẫn quý hơn manh áo bởi nó khiến con người được sống là chính
mình, được nên người.
Người đàn bà hàng chài coi nỗi khổ vận vào đời mình như một lẽ đương nhiên. Chị
chấp nhận để chồng đánh chỉ xin chồng là “đánh ở trên bờ, đừng để các con nhìn
thấy”. Ở đây, lẽ đời đã chiến thắng. Nó là chất xúc tác để Phùng và chánh án Đẩu hiểu
về lẽ thiệt hơn ở đời. Thức nhận được ở người phụ nữ ấy chứa đựng mẫu tính sâu xa
như một bản năng: “Ông trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi con cho đến
khi khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái khổ”, những lời lẽ ấy của người đàn bà hàng
chài được thốt lên từ một niềm tin đơn giản mà vững chắc vào cái thiên chức mà trời
đã giao phó cho để cảm nhận hạnh phúc dẫu rất nhỏ nhoi trong cuộc sống đầy khó
khăn. Qua nhân vật người đàn bà hàng chài, Nguyễn Minh Châu cũng khẳng định:
gian lao không làm mất đi ở người phụ nữ tấm lòng yêu thương, nhân hậu bao dung,
vị tha. Và với họ, gia đình hạnh phúc là gia đình trọn vẹn các thành viên cho dù đây
đó vẫn có những tính cách chưa hoàn thiện.
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
Rõ ràng, hai nhà văn với hai ngòi bút khác nhau, hai cá tính khác nhau nhưng khi viết
về hai người đàn bà trong hai bối cảnh khác nhau đều đặt ngòi bút nơi trái tim để tìm,
phát hiện và ngợi ca người phụ nữ bên cạnh số phận đau khổ, cảnh sống khốn cùng.
Họ là những người không tên tuổi mà trở thành những khái quát nghệ thuật đặc sắc.
Từ vẻ đẹp của họ để thể hiện niềm tin vào phẩm chất của con người dù trong hoàn cảnh khốn cùng nhất.
Leonit Leonop từng nói “Mỗi tác phẩm phải là một phát minh về hình thức và một
khám phá về nội dung”. Quả đúng, mỗi nhà văn đã đặt nhân vật của mình trong những
hệ quy chiếu khác nhau thể hiện sự sáng tạo và dấu ấn của riêng mình. Nếu Kim Lân
chọn bối cảnh nạn đói là tâm điểm nghệ thuật làm đòn bẩy cho là khát vọng sống
mãnh liệt, là những căn tích tốt đẹp bấy lâu bị cái đói làm cho chìm khuất thì Nguyễn
Minh Châu lại xây dựng hình tượng người đàn bà trong bối cảnh xã hội sau năm 1975
với vẻ đẹp của nhận thức của sự thấu trải lẽ đời, tình người khi chiến tranh đã đi qua
nhưng cái nghèo, cái lạc hậu vẫn chưa hết.
Như vậy, hai nhà văn đã vô cùng thành công khi xây dựng hình tượng các nhân vật và
đặt trái tim nơi ngòi bút để thấu hiểu, chia sẻ và cảm thông cho những số phận bất
hạnh trong xã hội. Họ xứng đáng là nhà văn chân chính với những tác phẩm chân
chính như Aimatop từng khẳng định “Tác phẩm chân chính không kết thúc ở trang
cuối cùng, không bao giờ hết khả năng kể chuyện khi câu chuyện về các nhân vật đã
kết thúc. Tác phẩm nhập vào tâm hồn và ý thức của bạn đọc, tiếp tục sống và hành
động như một lực lượng nội tâm, như sự dằn vặt và ánh sáng của lương tâm, không
bao giờ tàn tạ như thi ca của sự thật.”
So sánh người vợ nhặt và người đàn bà hàng chài - Mẫu 6
Đọc "Vợ nhặt" của Kim Lân và "Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh Châu - hai
truyện ngắn thật dung dị nhưng đã để lại trong lòng người đọc một ấn tượng sâu sắc
về hình ảnh hai người đàn bà: người vợ nhặt và người đàn bà hàng chài. Họ cũng là
những người phụ nữ nghèo khổ, lam lũ nhưng trong học đều ẩn chứa "những vẻ đẹp
khuất lấp" tiêu biểu cho vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
Nhìn hình thức bên ngoài mỗi con người chưa chắc đã phản ánh hết những gì khuất
lấp bên trong. Có thể cái xấu xa, thấp hèn núp đằng sau vẻ đẹp cao sang, lịch lãm bên
ngoài; có thể cái đẹp, cái cao thượng nấp sau vẻ thô kệch, xấu xí, lấm láp bề ngoài...
Nguyễn Minh Châu luôn tâm niệm: thiên chức của nhà văn là suốt đời đi tìm những
hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hồn để nâng đỡ, ca ngợi.
Hình ảnh người vợ nhặt và người đàn bà hàng chài đã chứa đựng những mâu thuẫn
giữa bên ngoài và bên trong như thế. Nếu chỉ nhìn nhận họ với con mắt hời hợt thì
không thể thấy được những vẻ đẹp tiềm ẩn, chứa bên trong tâm hồn mỗi con người.
Cái đẹp chung của họ đều là những con người vô danh tính, xấu xí, nhạt nhòa trong
bao số phận nghèo khổ, thua thiệt, bị cuộc sống dồn đẩy vào những hoàn cảnh trớ trêu,
éo le nhưng họ vẫn vẫn luôn giữ được phẩm chất đẹp đẽ mang tính truyền thống của
người phụ nữ Việt Nam.
Chị xuất hiện trước mặt Tràng lần thứ hai với "thân hình gầy sọp, quần áo tả tơi như tổ
đỉa, khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn hai con mắt". Chị ăn nói cong cớn, chỏng lỏn,
trơ trẽn. Tràng mời ăn giàu, chị không ăn mà nói thẳng: "Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu".
Và chỉ chờ Tràng nói: "Đấy, muốn ăn gì thì ăn"thì mắt chị sáng lên rồi ngồi sà xuống
"cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì". Ăn xong cầm doc
chiếc đũa quệt ngang miệng thở: "Hà, ngon!". Thế rồi Tràng nói đùa: "Này nói đùa
chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về". "Ai ngờ thị về thật", chấp nhận
theo không người đàn ông về làm vợ mà chẳng rõ ngọn ngành. Người đọc có thể dễ
dàng cảm nhận thấy, đó là người đàn bà chẳng còn lòng tự trọng, chẳng còn nhân cách.
Rõ ràng sâu thẳm trong mỗi con người, có biết bao điều đẹp đẽ mà ta mới nhìn không
thấy. Nếu đặt chị vợ nhặt vào một hoàn cảnh sung sướng đầy đủ khác, có lẽ chị chẳng
thể có những vẻ lấm láp về nhân cách như thế.
Nhà văn không đặt cho nhân vật của mình một cái tên cụ thể, có lẽ hình ảnh của bà
nhạt nhòa trong bao hình ảnh những người phụ nữ cùng cảnh ở vùng biển này: đông
con, đói khổ, lam lũ mà còn phải chịu cảnh bạo hành của người chồng vũ phu, độc ác.
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
Xuất hiện trước mắt người đọc là hình ảnh một người đàn bà thân hình cao lớn, đường
nét thô kệch, rỗ mặt, dàng đi mệt mỏi, chậm chạp như một bà già... Hình ảnh ấy là
hiện thân của sự nghèo khổ, vất vả nhưng chưa đủ, bà còn luôn bị người chồng đánh
đập tàn bạo bằng thắt lưng da của lính ngụy ngày xưa, cứ ba ngày một trận nhẹ, năm
ngày một trận nặng. Vậy mà bà vẫn nhẫn nhục chịu đựng, cam chịu: không kêu la,
không chống trả, không tìm cách trốn chạy. Khi được tòa huyện khuyên bỏ người
chồng độc ác lên bờ sinh sống thì bà xin: "Con lạy quý tòa. Quý tòa bắt tội con cũng
được< phạt tù con cũng được, đừng bắt con bỏ nó". Qua thái độ nhẫn nhục, cam chịu
và cách xưng hô khiến người ta sẽ nghĩ đây là người đàn bà không bình thường.
Nhưng đi sâu khám phá mới thấy chiều sâu trong tâm hồn người đàn bà ấy ánh lên vẻ
đẹp lấp lánh của đức hi sinh, lòng vị tha của một người vợ, người mẹ. Vì sao mỗi lần
bị đánh đau đớn, tàn bạo như vậy mà bà vẫn cam chịu? Chỉ có bà mới thấu được hoàn
cảnh của chính mình: đông con, nghèo khó, vất vả lại làm nghề đặc trưng: nghề biển.
Con người đã quen với sóng gió, biển cả thì dù có gian lao, nguy hiểm nhưng vẫn phải
bám biển để sống. Bà hiểu thiên chức của một người mẹ, sinh con ra phải có trách
nhiệm với con, sống cho con chứ không phải sống cho mình. Bà tự trách mình: "Cái
lỗi là chính đám đàn bà ở thuyền đẻ nhiều quá, mà thuyền lại chật"; "giá mà tôi đẻ ít đi,
hoặc chúng tôi sắm được cái thuyền rộng hơn" thì sẽ đỡ khổ.
Bà hiểu chồng cảm thông, dung tha cho những hành động tàn độc của lão. Trước kia
lão là anh con trai hiền lành, cục tính nhưng chưa đánh vợ bao giờ. Về sau, chỉ vì lão
đông con, cuộc sống cơ cực vất vả trút lên đầu lão, lúc nào thấy cơ cực quá thì lão
xách vợ ra đánh cho hả giận. Bà hiểu tính khí lão cũng như biển khi giông bão, khi
hiền hòa. Bà hiểu bà cũng như bao người phụ nữ trên biển rất cần có người đàn ông để
chèo chống phong ba bão táp, dù người đàn ông ấy có đọc ác, tàn bạo thì vẫn phải
chấp nhận để cùng nhau nuôi đặng sắp con, vì nhà nào cũng chục đứa. Bà chắt chiu
niềm vui bé nhỏ trong cuộc sống để mà sống: lúc vui nhất là lúc nhìn thấy đàn con
được ăn no và vợ chồng cũng có lúc vui vẻ, hòa thuận.
Bà tỏ ra thông cảm với Đẩu- ông Bao Công phố biển phần nào còn "trẻ người non dạ"
chưa có kinh nghiệm trong cuộc sống, mà chỉ có lòng tốt và kiến thức sách vở. Bà
Văn mẫu lớp 12: So sánh nhân vật người Vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
càng nói, càng "để lộ ra vẻ sắc sảo", "con mắt như đang nhìn suốt cả đời mình". Nhắc
đến con bà lại khóc, mỗi lần bị đánh bà lại xin lão chồng đưa lên bờ mà đánh để tránh
cho những đứa con khỏi bị tổn thương khi phải chứng kiến cảnh đau lòng ấy, lớn lên
rồi chúng sẽ ra sao? Chúng sẽ gặp phải cảnh như mẹ để rồi nhẫn nhục, cam chịu, hay
vũ phu như người cha của chúng? "Tình thương con cũng như nỗi đau, cũng như cái
sự thâm trầm trong việc thấu hiểu cái lẽ đời hình như mụ chẳng bao giờ để lộ rõ rệt ra bề ngoài".
Thế ra, nhìn bề ngoài của người đàn bà xấu xí tưởng như dở hơi, đần độn ấy lại chứa
chất bao điều uẩn khúc với những đức tính cao đẹp mà nhiều người khác khó có thể
có được. Bà đem lại một bài học cho Đẩu và Phùng về cách nhìn đời: không thể nhìn
bề ngoài mà đánh giá bên trong, phải biết phát hiện cái thực chất sau cái bề ngoài của
hiện tượng. Không thể nhìn sự vật một cách đơn giản, dễ dãi mà phải thâm nhập vào
mạch ngầm của cuộc sống để khám phá, phát hiện ra những vẻ đẹp tiềm ẩn bên trong
Hai nhân vật có những nét riêng trong số phận, có những nét phẩm chất đậm nhạt
khác nhau, nhưng ở họ đều toát lên vẻ đẹp của một tâm hồn nhân hậu, hiền thục, bao
dung, vị tha. giàu lòng yêu thương và đức hi sinh - biểu hiện cho vẻ đẹp truyền thống
của người phụ nữ Việt Nam. Nhìn ra những vẻ đẹp khuất lấp ấy tiềm ẩn trong tâm hồn
của con người lao động bình dị, lam lũ, hai nhà văn đã góp phần tạo nên những giá trị
nhân đạo mới mẻ và sâu sắc cho nền văn học Việt Nam hiện đại.