lOMoARcPSD| 45734214
NỘI DUNG
1, Cấu trúc nguồn luật của Anh, Mỹ.
1.1 Cấu trúc nguồn luật của Anh
Nguồn luật của HTPL Anh gồm có: án lệ, pháp luật thành văn, tập quán pháp,
tc lệ, ặc quyền hoàng gia, các tác phẩm có uy tín, lẽ phải, pháp luật quốc tế.
1.2 Cấu trúc nguồn luật của Mỹ.
Cấu trúc nguồn luật của Mgồm 3 loại: Án lệ, Luật thành văn các tác phẩm
của học gia pháp lý.
2, Sự tương ồng và khác biệt giữa cấu trúc nguồn luật của Anh
và Mỹ.
2.1 Sự tương ồng giữa cấu trúc nguồn luật của Anh và Mỹ.
Trong cấu trúc nguồn luật cùng Án lệ, các văn bản pháp luật các tác
phẩm của các học giả pháp lý có uy tín.
Án lệ ược thừa nhận là một nguồn chính thống, thậm chí về mặt thực tế còn
chiếm ưu thế hơn so với luật thành văn. Án lệ của Anh Mỹ ều chung nguyên
tắc “Stare decisis”, có nghĩa là tuân thủ các phán quyết trước ó, có sự ràng buộc
giữa các phán quyết của các toà án với nhau, ều ược ghi chép, xuất bản sử dng.
Cả Anh và Mỹ ều thừa nhận và sử dng các tác phẩm của các học giả pháp
lý giống như là một nguồn luật. Các tác phẩm này là những cuốn sách dành cho
sinh viên gồm một tập hoặc một bộ nhiều tập sách dành cho các chuyên gia
luật. Các tác phẩm này thường ược trích dẫn bởi các luật sư và thẩm phán trong
quá trình hành nghề luật.
Luật thành văn ngày càng ược coi trọng trong hệ thống nguồn luật của chai
quốc gia.
lOMoARcPSD| 45734214
2.2 Điểm khác biệt giữa cấu trúc nguồn luật của Anh và Mỹ.
a, Điểm khác biệt mang tính chất chung
Số lượng nguồn luật của hệ thống pháp luật Anh phong phú hơn: Nếu như
trong hệ thống pháp luật Mỹ chỉ có 3 loại nguồn luật là: Án lệ; luật thành văn và
các tác phẩm của các học giả pháp thì Anh 6 loại nguồn: Án lệ; Luật thành
văn; tập quán pháp, tc lệ, lphải, ặc quyền hoàng gia.
b, Những iểm khác biệt trong một số loại nguồn cụ th
Anh Mỹ hai quốc gia thuộc dòng họ Common Law nên cấu trúc
nguồn luật nhìn chúng khá nhiều iểm tương ồng. Nhưng khi i sâu vào nghiên cứu
ta lại thấy mỗi nguồn luật của mỗi quốc gia lại có khác biệt.
Án lệ
Án lệ là những nguyên tắc pháp lý rút ra từ các quyết ịnh hay bản án
ã tuyên của tòa án cấp trên, có giá trị pháp lý ràng buộc các tòa án cấp dưới
và thậm chí có thể ràng buộc chính tòa án ã thiết lập án lệ trong quá trình
giải quyết các v việc có tính chất tương tự trong tương lai.
Đối với Anh thì án lệ rất ược coi trọng, còn Mỹ thì bị hạn chế phần nào ó
hơn so với ở Anh. Án lệ của ược áp dng với một vài giới hạn quan trọng
như: tòa tối cao của các bang của không chịu sràng buộc bởi phán quyết
trước ó của chính mình. Trong khi ó, ở Anh, việc bám sát vào tiền lệ pháp trong
hoạt ộng xét xử yêu cầu nghiêm ngặt. Trong nhiều năm, Thượng nghị viện, tòa
án cao nhất Anh ã tự cho rằng mình phải tuyệt ối tuân thủ các phán quyết trong
quá khứ của chính mình. Ngày nay, quyết ịnh của tòa án vẫn bị giới hạn nghiêm
ngặt trong kết quả của các phán quyết trong quá khứ (tiền lệ pháp), vậy phát
triển chậm chạp chỉ trong những giới hạn quy ịnh. Tuy nhiên, chỉ những bản
án ược xuất bản mới trở thành án lệ và có giá trị ràng buộc.
lOMoARcPSD| 45734214
, tiền lệ pháp của mỗi bang chỉ hoạt ộng trong phạm vi của bang mình
và phán quyết của các bang không chịu sự ràng buộc với nhau, tuy nhiên các án
lệ cũng vẫn ược thừa nhận. Trong các bản án cũng dành rất nhiều chỗ cho quan
iểm của thẩm phán về chính sách chung, ặc biệt những v việc mà tòa án coi
quan trọng. So với các thẩm phán Anh, thẩm phán ràng cập nhiều hơn tới
hệ quthực tiễn của một phán quyết liệu những hệ qunày phù hợp vi
nhu cầu chính sách hơn là với sự kiên ịnh của người thẩm phán trong việc xét xử
v việc hiện tại trong mối quan hệ với tiền lệ pháp.
Luật thành văn
Luật thành văn ở Mỹ luôn ược chú trọng phát triển hơn ở Anh và nó ược
thhiện như sau:
- Hiến pháp:
Anh là nước không hiến pháp thành văn. Các quy ịnh bản chất của hiến
pháp Anh thể tìm thấy trong c quyền Hoàng gia, trong một số truyền thống
một số án lệ cũng như văn bản pháp luật do Nghị viện ban hành và gần ây còn
nằm trong cả một số ạo luật của Liên minh Châu Âu. Magna Carta năm 1215
ược coi là bản hiến pháp ầu tiên của Anh, thừa nhận quyền con người. Ngày nay,
một số ạo luật quan trọng làm thành Hiến pháp Anh phải kể ến gồm: Luật quyền
con người năm 1688, Luật kế vị ngai vàng năm 1701, Luật ình quyền giam giữ
năm 1679, Luật hợp nhất với Scotland 1707 gần ây nhất Luật Cộng ồng
châu Âu.
Trái với Anh, nước Mỹ có hiến pháp thành văn: Liên bang và các bang ều
hiến pháp viết. Hiến pháp Mỹ ược ban hành năm 1787 ược coi o luật
bản của quốc gia. Do ó, bất kể nguồn luật nào trên nước Mỹ, kể cả luật của liên
bang hay các bang ều không ược trái với nội dung Hiến pháp như ã ược Tòa án
tối cao Mỹ giải thích.
lOMoARcPSD| 45734214
+ Việc ghi nhận quyền con người Nếu như ở Anh, bản Hiến pháp ầu tiên năm
1215 ã thừa nhận quyền con người thì khi mới ra i, hiến pháp Mỹ không quy
ịnh về quyền con người quyền này chỉ ược ưa vào nội dung Hiến pháp sau
lần sửa ổi bản hiến pháp lần thứ mười.
+ Thừa nhận nguyên tắc giám sát bằng thủ tục tư pháp Một iểm khác biệt cũng
khá iển hình giữa Hiến pháp Anh và hiến pháp Mỹ là việc thừa nhận nguyên tắc
giám sát bằng thủ tc tư pháp ối với tính hợp hiến của các văn bản pháp luật ca
Hiến pháp Mỹ thì không ược biết ến Anh trong quá khứ.
- Luật:
Nếu như Mỹ ã xác ịnh ược hệ thống các văn bản pháp luật iều chỉnh các
lĩnh vực quan hệ xã hội c thể, rất ồ sộ và khoa học, ặc biệt tốc soạn thảo n
bản pháp luật là rất nhanh nhưng vẫn không kém phần hiệu quả, thể hin trình ộ
lập pháp sự coi trọng luật thành văn của Mỹ rất cao, nhanh chóng, kịp thời
cho ra ời các loại văn bản iều chỉnh các quan hệ mới phát sinh trong ời sống
hội trong khi ó thì Anh chưa có các văn bản pháp luật ó chưa làm ược những
iều ó; Các văn bản pháp luật Anh gồm các văn bản pháp luật do Nghị viện trực
tiếp ban hành và các văn bản pháp luật Nghị vin ủy quyền ban hành: Luật, luật
thống nhất và luật hệ thng hóa.
Còn ở Mỹ có rất nhiều ạo luật cả ở cấp liên bang và cấp bang. Hiến pháp Mỹ
quy ịnh luật Liên bang giá trị pháp cao hơn luật của các bang. Trừ Hiến pháp
Mỹ, các ạo luật do quốc hội Mỹ thông qua có giá trị pháp lí cao nhất, cao hơn cả
phán quyết của tòa án cấp liên bang cấp bang cao hơn các o luật tương
ứng của các bang. Nếu như ở Anh, chính quyền ịa phương thẩm quyền ban
hành văn bản pháp luật ịa phương thì chính quyền mỗi bang của Mỹ cũng ều
quyền ban hành luật riêng áp dng trong bang. Phần lớn luật thành văn của
các bang vẫn luôn ộc lập tuyệt ối với luật thành văn của các bang khác.
lOMoARcPSD| 45734214
3, Nguyên nhân dẫn ến sự tương ồng và khác biệt trong cấu trúc
nguồn luật của Anh và Mỹ.
Nguyên nhân dẫn ến sự tương ồng: Sở những iểm giống nhau do cấu
trúc của HTPL Anh Mỹ ều bắt nguồn tdòng họ Common law. Hơn nữa, trước
ây Mỹ từng thuộc a của Anh nên ít nhiều cấu trúc pháp luật của Mỹ cũng bị
ảnh hưởng bởi pháp luật Anh.
Nguyên nhân của những iểm khác nhau thì có rất nhiều yếu tố tác ộng: vị trí ịa
lý, dân cư, lịch sử, chế ộ chính trị,…c thể:
Thứ nhất, Anh Mỹ hai quốc gia ộc lập, bộ máy nhà nước khác nhau,
có sự khác biệt về kinh tế, chính trị nên sẽ ảnh hưởng phần nào ến HTPL của hai
quốc gia.
Thứ hai, Anh là nước truyền thống lâu ời, dân gần như thuần nhất. Mỹ
nước ra ời muộn, dân chủ yếu nhập cư, a sắc tộc, a tôn giáo nên cách duy
pháp lí sẽ khác nhau, dẫn ến khác biệt trong HTPL cũng như cấu trúc nguồn luật
của Anh và Mỹ.
Thứ ba, Anh không Hiến pháp thành văn. Anh quốc gia bề dày truyền
thống, hơn nữa nguyên tắc Stare decisis lại xương sống của pháp luật Anh. Còn
Mỹ lại một bản Hiến pháp Liên bang, Mỹ phải xây dựng bản Hiến pháp
thành văn này là vì Mỹ là một nước liên bang trong ó có sự dung hòa về lợi ích
của các tiểu bang.
Thứ tư, luật thành văn Mỹ ược coi trọng hơn quan lập pháp của Mỹ
thường xuyên tiến hành luật hóa các phán quyết của Tòa án, các án lệ iển hình,
hoạt ộng pháp iển hóa ở Mỹ ược tiến hành thường xuyên hơn ở Anh.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45734214 NỘI DUNG
1, Cấu trúc nguồn luật của Anh, Mỹ.
1.1 Cấu trúc nguồn luật của Anh
Nguồn luật của HTPL Anh gồm có: án lệ, pháp luật thành văn, tập quán pháp,
tục lệ, ặc quyền hoàng gia, các tác phẩm có uy tín, lẽ phải, pháp luật quốc tế. 1.2
Cấu trúc nguồn luật của Mỹ.
Cấu trúc nguồn luật của Mỹ gồm 3 loại: Án lệ, Luật thành văn và các tác phẩm của học gia pháp lý.
2, Sự tương ồng và khác biệt giữa cấu trúc nguồn luật của Anh và Mỹ. 2.1
Sự tương ồng giữa cấu trúc nguồn luật của Anh và Mỹ.
Trong cấu trúc nguồn luật cùng có Án lệ, các văn bản pháp luật và các tác
phẩm của các học giả pháp lý có uy tín.
Án lệ ược thừa nhận là một nguồn chính thống, thậm chí về mặt thực tế còn
chiếm ưu thế hơn so với luật thành văn. Án lệ của Anh và Mỹ ều có chung nguyên
tắc “Stare decisis”, có nghĩa là tuân thủ các phán quyết trước ó, có sự ràng buộc
giữa các phán quyết của các toà án với nhau, ều ược ghi chép, xuất bản ể sử dụng.
Cả Anh và Mỹ ều thừa nhận và sử dụng các tác phẩm của các học giả pháp
lý giống như là một nguồn luật. Các tác phẩm này là những cuốn sách dành cho
sinh viên gồm một tập hoặc một bộ nhiều tập sách dành cho các chuyên gia
luật. Các tác phẩm này thường ược trích dẫn bởi các luật sư và thẩm phán trong
quá trình hành nghề luật.
Luật thành văn ngày càng ược coi trọng trong hệ thống nguồn luật của cả hai quốc gia. lOMoAR cPSD| 45734214 2.2
Điểm khác biệt giữa cấu trúc nguồn luật của Anh và Mỹ.
a, Điểm khác biệt mang tính chất chung
Số lượng nguồn luật của hệ thống pháp luật Anh phong phú hơn: Nếu như
trong hệ thống pháp luật Mỹ chỉ có 3 loại nguồn luật là: Án lệ; luật thành văn và
các tác phẩm của các học giả pháp lý thì ở Anh có 6 loại nguồn: Án lệ; Luật thành
văn; tập quán pháp, tục lệ, lẽ phải, ặc quyền hoàng gia.
b, Những iểm khác biệt trong một số loại nguồn cụ thể
Anh và Mỹ là hai quốc gia thuộc dòng họ Common Law nên có cấu trúc
nguồn luật nhìn chúng khá nhiều iểm tương ồng. Nhưng khi i sâu vào nghiên cứu
ta lại thấy mỗi nguồn luật của mỗi quốc gia lại có khác biệt. Án lệ
Án lệ là những nguyên tắc pháp lý rút ra từ các quyết ịnh hay bản án
ã tuyên của tòa án cấp trên, có giá trị pháp lý ràng buộc các tòa án cấp dưới
và thậm chí có thể ràng buộc chính tòa án ã thiết lập án lệ trong quá trình
giải quyết các vụ việc có tính chất tương tự trong tương lai.
Đối với Anh thì án lệ rất ược coi trọng, còn ở Mỹ thì bị hạn chế phần nào ó
hơn so với ở Anh. Án lệ của Mĩ ược áp dụng với một vài giới hạn quan trọng
như: tòa tối cao của các bang của Mĩ không chịu sự ràng buộc bởi phán quyết
trước ó của chính mình. Trong khi ó, ở Anh, việc bám sát vào tiền lệ pháp trong
hoạt ộng xét xử là yêu cầu nghiêm ngặt. Trong nhiều năm, Thượng nghị viện, tòa
án cao nhất ở Anh ã tự cho rằng mình phải tuyệt ối tuân thủ các phán quyết trong
quá khứ của chính mình. Ngày nay, quyết ịnh của tòa án vẫn bị giới hạn nghiêm
ngặt trong kết quả của các phán quyết trong quá khứ (tiền lệ pháp), vì vậy phát
triển chậm chạp và chỉ trong những giới hạn quy ịnh. Tuy nhiên, chỉ những bản
án ược xuất bản mới trở thành án lệ và có giá trị ràng buộc. lOMoAR cPSD| 45734214
Ở Mĩ, tiền lệ pháp của mỗi bang chỉ hoạt ộng trong phạm vi của bang mình
và phán quyết của các bang không chịu sự ràng buộc với nhau, tuy nhiên các án
lệ cũng vẫn ược thừa nhận. Trong các bản án cũng dành rất nhiều chỗ cho quan
iểm của thẩm phán về chính sách chung, ặc biệt những vụ việc mà tòa án coi là
quan trọng. So với các thẩm phán Anh, thẩm phán Mĩ rõ ràng ề cập nhiều hơn tới
hệ quả thực tiễn của một phán quyết và liệu những hệ quả này có phù hợp với
nhu cầu chính sách hơn là với sự kiên ịnh của người thẩm phán trong việc xét xử
vụ việc hiện tại trong mối quan hệ với tiền lệ pháp.
Luật thành văn
Luật thành văn ở Mỹ luôn ược chú trọng phát triển hơn ở Anh và nó ược
thể hiện như sau: - Hiến pháp:
Anh là nước không có hiến pháp thành văn. Các quy ịnh có bản chất của hiến
pháp Anh có thể tìm thấy trong ặc quyền Hoàng gia, trong một số truyền thống
và một số án lệ cũng như văn bản pháp luật do Nghị viện ban hành và gần ây còn
nằm trong cả một số ạo luật của Liên minh Châu Âu. Magna Carta năm 1215
ược coi là bản hiến pháp ầu tiên của Anh, thừa nhận quyền con người. Ngày nay,
một số ạo luật quan trọng làm thành Hiến pháp Anh phải kể ến gồm: Luật quyền
con người năm 1688, Luật kế vị ngai vàng năm 1701, Luật ình quyền giam giữ
năm 1679, Luật hợp nhất với Scotland 1707 và gần ây nhất là Luật Cộng ồng châu Âu.
Trái với Anh, nước Mỹ có hiến pháp thành văn: Liên bang và các bang ều có
hiến pháp viết. Hiến pháp Mỹ ược ban hành năm 1787 và ược coi là ạo luật cơ
bản của quốc gia. Do ó, bất kể nguồn luật nào trên nước Mỹ, kể cả luật của liên
bang hay các bang ều không ược trái với nội dung Hiến pháp như ã ược Tòa án tối cao Mỹ giải thích. lOMoAR cPSD| 45734214
+ Việc ghi nhận quyền con người Nếu như ở Anh, bản Hiến pháp ầu tiên năm
1215 ã thừa nhận quyền con người thì khi mới ra ời, hiến pháp Mỹ không quy
ịnh về quyền con người mà quyền này chỉ ược ưa vào nội dung Hiến pháp sau
lần sửa ổi bản hiến pháp lần thứ mười.
+ Thừa nhận nguyên tắc giám sát bằng thủ tục tư pháp Một iểm khác biệt cũng
khá iển hình giữa Hiến pháp Anh và hiến pháp Mỹ là việc thừa nhận nguyên tắc
giám sát bằng thủ tục tư pháp ối với tính hợp hiến của các văn bản pháp luật của
Hiến pháp Mỹ thì không ược biết ến ở Anh trong quá khứ. - Luật:
Nếu như ở Mỹ ã xác ịnh ược hệ thống các văn bản pháp luật iều chỉnh các
lĩnh vực quan hệ xã hội cụ thể, rất ồ sộ và khoa học, ặc biệt tốc ộ soạn thảo văn
bản pháp luật là rất nhanh nhưng vẫn không kém phần hiệu quả, thể hiện trình ộ
lập pháp và sự coi trọng luật thành văn của Mỹ rất cao, nhanh chóng, kịp thời
cho ra ời các loại văn bản iều chỉnh các quan hệ mới phát sinh trong ời sống xã
hội trong khi ó thì ở Anh chưa có các văn bản pháp luật ó và chưa làm ược những
iều ó; Các văn bản pháp luật ở Anh gồm các văn bản pháp luật do Nghị viện trực
tiếp ban hành và các văn bản pháp luật Nghị viện ủy quyền ban hành: Luật, luật
thống nhất và luật hệ thống hóa.
Còn ở Mỹ có rất nhiều ạo luật cả ở cấp liên bang và cấp bang. Hiến pháp Mỹ
quy ịnh luật Liên bang có giá trị pháp lí cao hơn luật của các bang. Trừ Hiến pháp
Mỹ, các ạo luật do quốc hội Mỹ thông qua có giá trị pháp lí cao nhất, cao hơn cả
phán quyết của tòa án cấp liên bang và cấp bang và cao hơn các ạo luật tương
ứng của các bang. Nếu như ở Anh, chính quyền ịa phương có thẩm quyền ban
hành văn bản pháp luật ở ịa phương thì chính quyền mỗi bang của Mỹ cũng ều
có quyền ban hành luật riêng áp dụng trong bang. Phần lớn luật thành văn của
các bang vẫn luôn ộc lập tuyệt ối với luật thành văn của các bang khác. lOMoAR cPSD| 45734214
3, Nguyên nhân dẫn ến sự tương ồng và khác biệt trong cấu trúc
nguồn luật của Anh và Mỹ.
Nguyên nhân dẫn ến sự tương ồng: Sở dĩ có những iểm giống nhau là do cấu
trúc của HTPL Anh và Mỹ ều bắt nguồn từ dòng họ Common law. Hơn nữa, trước
ây Mỹ từng là thuộc ịa của Anh nên ít nhiều cấu trúc pháp luật của Mỹ cũng bị
ảnh hưởng bởi pháp luật Anh.
Nguyên nhân của những iểm khác nhau thì có rất nhiều yếu tố tác ộng: vị trí ịa
lý, dân cư, lịch sử, chế ộ chính trị,…cụ thể:
Thứ nhất, Anh và Mỹ là hai quốc gia ộc lập, có bộ máy nhà nước khác nhau,
có sự khác biệt về kinh tế, chính trị nên sẽ ảnh hưởng phần nào ến HTPL của hai quốc gia.
Thứ hai, Anh là nước truyền thống lâu ời, dân cư gần như thuần nhất. Mỹ là
nước ra ời muộn, dân cư chủ yếu là nhập cư, a sắc tộc, a tôn giáo nên cách tư duy
pháp lí sẽ khác nhau, dẫn ến khác biệt trong HTPL cũng như cấu trúc nguồn luật của Anh và Mỹ.
Thứ ba, ở Anh không có Hiến pháp thành văn. Anh là quốc gia có bề dày truyền
thống, hơn nữa nguyên tắc Stare decisis lại là xương sống của pháp luật Anh. Còn
ở Mỹ lại có một bản Hiến pháp Liên bang, Mỹ phải xây dựng bản Hiến pháp
thành văn này là vì Mỹ là một nước liên bang trong ó có sự dung hòa về lợi ích của các tiểu bang.
Thứ tư, luật thành văn ở Mỹ ược coi trọng hơn vì cơ quan lập pháp của Mỹ
thường xuyên tiến hành luật hóa các phán quyết của Tòa án, các án lệ iển hình,
hoạt ộng pháp iển hóa ở Mỹ ược tiến hành thường xuyên hơn ở Anh.