Soạn bài Đọc: Thanh âm của núi | Kết nối tri thức

Soạn bài Thanh âm của núi giúp các em học sinh lớp 4 nhanh chóng trả lời các câu hỏi trong SGK Tiếng Việt 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 85, 86. Qua đó, cũng hiểu rõ hơn ý nghĩa bài Tập đọc Thanh âm của núi - Tuần 11. Đồng thời, cũng giúp thầy cô nhanh chóng soạn giáo án bài đọc Thanh âm của núi của Bài 19 Chủ đề Niềm vui sáng tạo theo chương trình mới cho học sinh của mình.

1
Soạn bài Thanh âm của núi Kết nối tri thức với cuộc sống
Soạn Tiếng Việt 4 tập 1 Kết nối tri thức trang 85, 86
Khởi động
Trao đổi vi bn những điều em biết v mt nhc c dân tộc như "khèn, đàn bầu,
đàn t'rưng, đàn đá,...
G: Em có thi v hình dáng, cu to, cách chơi,... nhạc c đó.
Tr li:
Đàn đá nhạc c thô nhất được làm bng những viên đá với kích thước to
nh độ dày mỏng khác nhau. Khi chơi đàn đá người chơi cùng dùng gùi
vào những viên đá đ to ra âm vc khác nhau. Những viên đá to, dày mang âm
vc trm lng, những viên đá nhỏ, mng cho âm thanh vang và xa.
Đàn đá cũng một trong nhng nhc c dân tc thuc vùng núi Tây Nguyên.
Cũng giống như đàn T’rưng, mi dân tc, b lc li một cách chơi sáng tạo
khác nhau. Như người M’nông họ buc dây hai đầu đá thành chuỗi dài như
đàn T’rưng và dùng gùi như cách chơi đàn T’rưng. Nhưng đi với người M
h li ngồi chơi đàn đá, hai chân dui, một viên đá được đặt lên đùi, mỗi người
đánh một âm, h chơi tập th giống như chơi cng chiêng. Nh s trường tn
vi thi gian vn gi được nét độc đáo của bn sắc văn hóa đàn đá đưc
UNESCO công nhn nhc c trong Không gian văn hóa Cng Chiêng Tây
Nguyên.
Bài đọc
THANH ÂM CA NÚI
2
Ai đã một ln lên Tây Bắc, được nghe tiếng khèn ca người Mông, s thy nh,
thấy thương, thấy vấn vương trong lòng... Âm thanh cây khèn ca người Mông
có th làm đắm say c nhng du khách khó tính nht.
Khèn của người Mông đưc chế tác bng g cùng sáu ng trúc ln, nh, dài,
ngn khác nhau. Sáu ống trúc tượng trưng cho tình anh em t họp. Chúng được
xếp khéo léo, song song trên thân khèn. Nhìn ởng tượng thêm mt chút
thấy chúng như dòng nước đang trôi. Dòng nước đó chở th âm thanh huyn
diu, chy mãi t ngun lch s cho đến tn bến b hin ti.
Tiếng khèn gn với người Mông mỗi khi lên nương, xuống ch. Tiếng khèn
hoà vi tiếng cười reo vang náo nc khp làng bn mỗi độ xuân v. Tiếng khèn
tr thành báu vt của người Mông xưa truyền li cho các thế h sau.
Đến Tây Bc, bn s gp nhng ngh nhân người Mông thổi khèn nơi đỉnh núi
mênh mang lng gió. Hình bóng h in trên nn tri xanh hệt như mt tuyt tác
ca thiên nhiên. Núi vút ngàn cao, rng bao la rộng cũng chẳng th làm chìm
khut tiếng khèn đầy khát khao, dt dào sc sng.
(Theo Hà Phong)
T ng
- Tây Bc: vùng núi phía tây min Bắc nước ta.
- Vấn vương (như vương vấn): thường c phải nghĩ đến, nh đến, không dt ra
đưc.
- Huyn diu: rt kì l, không th hiu hết được.
Trả lời câu hỏi
3
Câu 1: Đến Tây Bắc, du khách thường cm nhận như thế nào v tiếng khèn
của người Mông?
Tr li:
Đến Tây Bắc, du khách được nghe tiếng khèn của người Mông, s thy nh,
thấy thương, thấy vấn vương trong lòng... Âm thanh cây khèn ca người Mông
có th làm đắm say c nhng du khách khó tính nht.
Câu 2: Đóng vai một người Mông, gii thiu v chiếc khèn.
Vt liu làm khèn
Những liên tưởng, tưởng tượng gi ra t hình dáng cây khèn.
Tr li:
Khèn của người Mông chúng tôi được chế tác bng g cùng sáu ng trúc ln,
nh, dài, ngn khác nhau. Sáu ống trúc tượng trưng cho tình anh em t hp.
Chúng được xếp khéo léo, song song trên thân khèn. Nhìn và tưởng tượng thêm
mt chút thấy chúng như dòng nước đang trôi. Dòng nước đó chở th âm thanh
huyn diu, chy mãi t ngun lch s cho đến tn bến b hin ti.
Câu 3: Theo em, vì sao tiếng khèn tr thành báu vt của người Mông?
Tr li:
Tiếng khèn tr thành báu vt của người Mông vì:
Tiếng khèn gn bó với người Mông mỗi khi lên nương, xuống ch.
Tiếng khèn hoà vi tiếng cười reo vang náo nc khp làng bn mỗi đ
xuân v.
Câu 4: Đon cuối bài đọc muốn nói điều gì v tiếng khèn và người thi khèn?
4
Tr li:
Đon cuối bài đọc mun nói nhng ngh nhân thi kèn vẫn đang miệt mài lưu
gi bn sắc văn hóa. Họ thuc v tuyt tác ca thiên nhiên và tiếng khèn ca h
s sng mãi vi mảnh đất nơi đây đ lan ta v đẹp này không ch ngày hôm
nay mà còn mãi v sau.
Câu 5: Xác định ch đề của bài đọc Thanh âm ca núi. Tìm câu tr lời đúng.
A. Nét đặc sc của văn hoá các vùng miền trường tn cùng thi gian.
B. Các nhc cn tc th hin s sáng tạo đáng tự hào của người Vit Nam.
C. Tiếng khèn của người Mông nét văn hoá quý báu, cần được lưu giữ, bo
tn.
D. Du khách rất thích đến Tây Bc mnh đất có những nét văn hoá đặc sc.
Tr li:
Xác định ch đề của bài đọc Thanh âm ca núi: C. Tiếng khèn của người Mông
là nét văn hoá quý báu, cần được lưu giữ, bo tn.
Chn C.
| 1/4

Preview text:

Soạn bài Thanh âm của núi Kết nối tri thức với cuộc sống
Soạn Tiếng Việt 4 tập 1 Kết nối tri thức trang 85, 86 Khởi động
Trao đổi với bạn những điều em biết về một nhạc cụ dân tộc như "khèn, đàn bầu, đàn t'rưng, đàn đá,...
G: Em có thể nói về hình dáng, cấu tạo, cách chơi,... nhạc cụ đó. Trả lời:
Đàn đá là nhạc cụ thô sơ nhất được làm bằng những viên đá với kích thước to
nhỏ và độ dày mỏng khác nhau. Khi chơi đàn đá người chơi cùng dùng gùi gõ
vào những viên đá để tạo ra âm vực khác nhau. Những viên đá to, dày mang âm
vực trầm lắng, những viên đá nhỏ, mỏng cho âm thanh vang và xa.
Đàn đá cũng là một trong những nhạc cụ dân tộc thuộc vùng núi Tây Nguyên.
Cũng giống như đàn T’rưng, mỗi dân tộc, bộ lạc lại có một cách chơi sáng tạo
khác nhau. Như người M’nông họ buộc dây ở hai đầu đá thành chuỗi dài như
đàn T’rưng và dùng gùi gõ như cách chơi đàn T’rưng. Nhưng đối với người Mạ
họ lại ngồi chơi đàn đá, hai chân duỗi, một viên đá được đặt lên đùi, mỗi người
đánh một âm, họ chơi tập thể giống như chơi cồng chiêng. Nhờ sự trường tồn
với thời gian mà vẫn giữ được nét độc đáo của bản sắc văn hóa mà đàn đá được
UNESCO công nhận là nhạc cụ trong Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên. Bài đọc THANH ÂM CỦA NÚI 1
Ai đã một lần lên Tây Bắc, được nghe tiếng khèn của người Mông, sẽ thấy nhớ,
thấy thương, thấy vấn vương trong lòng... Âm thanh cây khèn của người Mông
có thể làm đắm say cả những du khách khó tính nhất.
Khèn của người Mông được chế tác bằng gỗ cùng sáu ống trúc lớn, nhỏ, dài,
ngắn khác nhau. Sáu ống trúc tượng trưng cho tình anh em tụ họp. Chúng được
xếp khéo léo, song song trên thân khèn. Nhìn và tưởng tượng thêm một chút
thấy chúng như dòng nước đang trôi. Dòng nước đó chở thứ âm thanh huyền
diệu, chảy mãi từ nguồn lịch sử cho đến tận bến bờ hiện tại.
Tiếng khèn gắn bó với người Mông mỗi khi lên nương, xuống chợ. Tiếng khèn
hoà với tiếng cười reo vang náo nức khắp làng bản mỗi độ xuân về. Tiếng khèn
trở thành báu vật của người Mông xưa truyền lại cho các thế hệ sau.
Đến Tây Bắc, bạn sẽ gặp những nghệ nhân người Mông thổi khèn nơi đỉnh núi
mênh mang lộng gió. Hình bóng họ in trên nền trời xanh hệt như một tuyệt tác
của thiên nhiên. Núi vút ngàn cao, rừng bao la rộng cũng chẳng thể làm chìm
khuất tiếng khèn đầy khát khao, dạt dào sức sống. (Theo Hà Phong) Từ ngữ
- Tây Bắc: vùng núi phía tây ở miền Bắc nước ta.
- Vấn vương (như vương vấn): thường cứ phải nghĩ đến, nhớ đến, không dứt ra được.
- Huyền diệu: rất kì lạ, không thể hiểu hết được. Trả lời câu hỏi 2
Câu 1: Đến Tây Bắc, du khách thường có cảm nhận như thế nào về tiếng khèn của người Mông? Trả lời:
Đến Tây Bắc, du khách được nghe tiếng khèn của người Mông, sẽ thấy nhớ,
thấy thương, thấy vấn vương trong lòng... Âm thanh cây khèn của người Mông
có thể làm đắm say cả những du khách khó tính nhất.
Câu 2: Đóng vai một người Mông, giới thiệu về chiếc khèn. • Vật liệu làm khèn
• Những liên tưởng, tưởng tượng gợi ra từ hình dáng cây khèn. Trả lời:
Khèn của người Mông chúng tôi được chế tác bằng gỗ cùng sáu ống trúc lớn,
nhỏ, dài, ngắn khác nhau. Sáu ống trúc tượng trưng cho tình anh em tụ hợp.
Chúng được xếp khéo léo, song song trên thân khèn. Nhìn và tưởng tượng thêm
một chút thấy chúng như dòng nước đang trôi. Dòng nước đó chở thứ âm thanh
huyền diệu, chảy mãi từ nguồn lịch sử cho đến tận bến bờ hiện tại.
Câu 3: Theo em, vì sao tiếng khèn trở thành báu vật của người Mông? Trả lời:
Tiếng khèn trở thành báu vật của người Mông vì:
• Tiếng khèn gắn bó với người Mông mỗi khi lên nương, xuống chợ.
• Tiếng khèn hoà với tiếng cười reo vang náo nức khắp làng bản mỗi độ xuân về.
Câu 4: Đoạn cuối bài đọc muốn nói điều gì về tiếng khèn và người thổi khèn? 3 Trả lời:
Đoạn cuối bài đọc muốn nói những nghệ nhân thổi kèn vẫn đang miệt mài lưu
giữ bản sắc văn hóa. Họ thuộc về tuyệt tác của thiên nhiên và tiếng khèn của họ
sẽ sống mãi với mảnh đất nơi đây để lan tỏa vẻ đẹp này không chỉ ngày hôm nay mà còn mãi về sau.
Câu 5: Xác định chủ đề của bài đọc Thanh âm của núi. Tìm câu trả lời đúng.
A. Nét đặc sắc của văn hoá các vùng miền trường tồn cùng thời gian.
B. Các nhạc cụ dân tộc thể hiện sự sáng tạo đáng tự hào của người Việt Nam.
C. Tiếng khèn của người Mông là nét văn hoá quý báu, cần được lưu giữ, bảo tồn.
D. Du khách rất thích đến Tây Bắc – mảnh đất có những nét văn hoá đặc sắc. Trả lời:
Xác định chủ đề của bài đọc Thanh âm của núi: C. Tiếng khèn của người Mông
là nét văn hoá quý báu, cần được lưu giữ, bảo tồn. Chọn C. 4