Soạn bài Đọc: Trên khóm tre đầu ngõ | Kết nối tri thức

Soạn bài Trên khóm tre đầu ngõ giúp các em học sinh lớp 4 nhanh chóng trả lời các câu hỏi trong SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 35, 36. Qua đó, cũng hiểu rõ hơn ý nghĩa bài Tập đọc Trên khóm tre đầu ngõ - Tuần 22. Đồng thời, cũng giúp thầy cô nhanh chóng soạn giáo án bài đọc Trên khóm tre đầu ngõ của Bài 8 Chủ đề Sống để yêu thương theo chương trình mới cho học sinh của mình.

1
Soạn bài Trên khóm tre đầu ngõ Kết nối tri thức với cuộc sống
Soạn Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức trang 35, 36
Khởi động
Giải câu đố và nói 1 2 câu gii thiu v con vật được nêu trong câu đố
Con gì lông trng ta bông
Bay la bay l giữa đồng lúa xanh
Tính nết chăm chỉ, hin lành
Chân cao, c ngng, dáng hình mnh mai?
Tr li:
Con vật được nêu trong câu đ con cò. Đây con vt quen thuc gn lin
vi hình ảnh đồng quê Vit Nam bi tính lành quen thuc với con người đặc
biệt là người nông dân.
Bài đọc
TRÊN KHÓM TRE ĐẦU NGÕ
Một ngày đầu hè, đôi bay đến, đỗ trên khóm tre đu ngõ nhà ông cháu
Bua Kham. Gió đu đưa cành lá làm v chng cò thnh thong phải rướn chân và
kh v cánh để lấy thăng bằng. Mấy hôm sau, trên cành tre đã thy mt t
làm bng cng và lá tre khô.
Chng bao lâu, Bua Kham nghe thy tiếng con. Chúng kêu ríu rít trong t.
Lúc rảnh, Bua Kham thường ra đứng dưới khóm tre. Chẳng gì thương bằng xem
con đòi ăn. Cứ thoáng thấy đôi cánh trng chp chn xa chúng quơ
quơ cái đầu tri lông trên lá. Chúng há rng cp m mm và kêu khàn khàn.
2
Mt bui, tri ni bão lớn. Mưa tạt rát mt. C gia đình cò run rầy, ướt sũng nên
trông càng gầy nhom, xác. Cơn gió mạnh bỗng ào đến. My chú con b
ht lên ngã nhào. V chng mun lao xung cứu con, nhưng cánh đã ưt
nên đành bám lấy cành tre và kêu quác quác bun thm.
Tan bão, Bua Kham nhìn thấy con nằm run run dưới đất, giữa đống
ngổn ngang. Người ta bo th nhặt con v nuôi. Chúng s quen nhà
đi tha thẩn bt ruồi trên sân. Nhưng Bua Kham không mun làm tan tác cái gia
đình cò bé bỏng. Bn cò con nh quá, tr chúng v cho b m chúng thì hơn.
Bua Kham gi ông. Ông bắc thang, đem đặt lũ cò con vào chiếc t . Mùa sinh
n năm sau, vợ chng có r thêm ba bn chc cp cò bạn cùng đến. Chúng r c
những đôi cò lửa đỏ như ánh chớp và những đôi vạc xám như bóng chiều. Khp
vùng, không đâu vui bằng vườn nhà ông cháu Bua Kham.
(Theo Vũ Hùng)
Trả lời câu hỏi
Câu 1. Đôi cò bay đến khóm tre nhà Bua Kham đ làm gì? Chi tiết nào giúp em
biết điều đó?
Tr li:
Đôi cò bay đến khóm tre nhà Bua Kham để làm t sinh con.
Chi tiết giúp em biết điều đó là: “Mấy hôm sau, trên cành tre đã thy mt t
làm bng cọng và lá tre khô.”
Câu 2: Hình nh những chú cò con được miêu t như thế nào? Nêu cm xúc ca
Bua Kham khi quan sát cò con đòi ăn.
Tr li:
3
- Hình nh những chú cò con được miêu t: Kêu ríu rít trong tổ, quơ quơ cái đầu
tri lông trên lá, há rng cp m mm và kêu khàn khàn.
- Khi quan sát cò con đòi ăn, Bua Kham cảm thấy thương cho chúng.
Câu 3: K li tình cảnh đáng thương của gia đình cò trong cơn bão.
Tr li:
Tình cảnh đáng thương của gia đình trong cơn bão: Gia đình trong cơn
bão run rẩy, ướt sũng nên trông càng gầy nhom, xác. Cơn gió mnh khiến
my chú con b ht lên ngã nhào. V chng mun lao xung cu con,
nhưng cánh đã ướt nên đành bám lấy cành tre và kêu quác quác bun thm.
Câu 4: Bua Kham nghĩ gì và làm gì khi nhìn thấy lũ cò con bị rơi xuống đất?
Tr li:
- Bua Kham nghĩ: người ta bo th nhặt con v nuôi nhưng Bua Kham
không muốn làm tan tác cái gia đình cò bé bng. Bn cò con nh quá, tr chúng
v cho b m chúng thì hơn.
- Bua Kham làm: gi ông. Ông bắc thang, đem đặt lũ cò con vào chiếc t cũ.
Câu 5: Đon kết ca câu chuyn mun nói với chúng ta điu gì? Chn câu tr
lời dưới đây hoặc nêu ý kiến ca em.
A. Vườn cây ch vui khi có nhiu bóng chim bay nhy.
B. Cho đi yêu thương, chúng ta s nhn lại được yêu thương.
C. By cò thích làm t trên nhng khóm tre xanh.
Tr li:
4
Đon kết ca câu chuyn mun nói với chúng ta: Cho đi yêu thương, chúng ta
s nhn lại được yêu thương.
Chn B.
Luyện tập theo văn bản đọc
Câu 1: Tìm ch ng v ng trong câu: “Ông bắc thang, đem đặt con
vào chiếc t cũ.”.
Câu 2: Viết 1 2 câu gii thiu v Bua Kham ch ra ch ng, v ng
ca mi câu.
| 1/4

Preview text:

Soạn bài Trên khóm tre đầu ngõ Kết nối tri thức với cuộc sống
Soạn Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức trang 35, 36 Khởi động
Giải câu đố và nói 1 – 2 câu giới thiệu về con vật được nêu trong câu đố
Con gì lông trắng tựa bông
Bay la bay lả giữa đồng lúa xanh
Tính nết chăm chỉ, hiền lành
Chân cao, cổ ngẳng, dáng hình mảnh mai? Trả lời:
Con vật được nêu trong câu đố là con cò. Đây là con vật quen thuộc và gắn liền
với hình ảnh đồng quê Việt Nam bởi tính lành và quen thuộc với con người đặc
biệt là người nông dân. Bài đọc
TRÊN KHÓM TRE ĐẦU NGÕ
Một ngày đầu hè, có đôi cò bay đến, đỗ trên khóm tre đầu ngõ nhà ông cháu
Bua Kham. Gió đu đưa cành lá làm vợ chồng cò thỉnh thoảng phải rướn chân và
khẽ vỗ cánh để lấy thăng bằng. Mấy hôm sau, trên cành tre đã thấy một tổ cò
làm bằng cọng và lá tre khô.
Chẳng bao lâu, Bua Kham nghe thấy tiếng cò con. Chúng kêu ríu rít trong tổ.
Lúc rảnh, Bua Kham thường ra đứng dưới khóm tre. Chẳng gì thương bằng xem
lũ cò con đòi ăn. Cứ thoáng thấy đôi cánh trắng chập chờn ở xa là chúng quơ
quơ cái đầu trụi lông trên ổ lá. Chúng há rộng cặp mỏ mềm và kêu khàn khàn. 1
Một buổi, trời nổi bão lớn. Mưa tạt rát mặt. Cả gia đình cò run rầy, ướt sũng nên
trông càng gầy nhom, xơ xác. Cơn gió mạnh bỗng ào đến. Mấy chú cò con bị
hất lên và ngã nhào. Vợ chồng cò muốn lao xuống cứu con, nhưng cánh đã ướt
nên đành bám lấy cành tre và kêu quác quác buồn thảm.
Tan bão, Bua Kham nhìn thấy lũ cò con nằm run run dưới đất, giữa đống lá
ngổn ngang. Người ta bảo có thể nhặt lũ cò con về nuôi. Chúng sẽ quen nhà và
đi tha thẩn bắt ruồi trên sân. Nhưng Bua Kham không muốn làm tan tác cái gia
đình cò bé bỏng. Bọn cò con nhỏ quá, trả chúng về cho bố mẹ chúng thì hơn.
Bua Kham gọi ông. Ông bắc thang, đem đặt lũ cò con vào chiếc tổ cũ. Mùa sinh
nở năm sau, vợ chồng có rủ thêm ba bốn chục cặp cò bạn cùng đến. Chúng rủ cả
những đôi cò lửa đỏ như ánh chớp và những đôi vạc xám như bóng chiều. Khắp
vùng, không đâu vui bằng vườn nhà ông cháu Bua Kham. (Theo Vũ Hùng) Trả lời câu hỏi
Câu 1. Đôi cò bay đến khóm tre nhà Bua Kham để làm gì? Chi tiết nào giúp em biết điều đó? Trả lời:
Đôi cò bay đến khóm tre nhà Bua Kham để làm tổ sinh con.
Chi tiết giúp em biết điều đó là: “Mấy hôm sau, trên cành tre đã thấy một tổ cò
làm bằng cọng và lá tre khô.”
Câu 2: Hình ảnh những chú cò con được miêu tả như thế nào? Nêu cảm xúc của
Bua Kham khi quan sát cò con đòi ăn. Trả lời: 2
- Hình ảnh những chú cò con được miêu tả: Kêu ríu rít trong tổ, quơ quơ cái đầu
trụi lông trên ổ lá, há rộng cặp mỏ mềm và kêu khàn khàn.
- Khi quan sát cò con đòi ăn, Bua Kham cảm thấy thương cho chúng.
Câu 3: Kể lại tình cảnh đáng thương của gia đình cò trong cơn bão. Trả lời:
Tình cảnh đáng thương của gia đình cò trong cơn bão: Gia đình cò trong cơn
bão run rẩy, ướt sũng nên trông càng gầy nhom, xơ xác. Cơn gió mạnh khiến
mấy chú cò con bị hất lên và ngã nhào. Vợ chồng cò muốn lao xuống cứu con,
nhưng cánh đã ướt nên đành bám lấy cành tre và kêu quác quác buồn thảm.
Câu 4: Bua Kham nghĩ gì và làm gì khi nhìn thấy lũ cò con bị rơi xuống đất? Trả lời:
- Bua Kham nghĩ: người ta bảo có thể nhặt lũ cò con về nuôi nhưng Bua Kham
không muốn làm tan tác cái gia đình cò bé bỏng. Bọn cò con nhỏ quá, trả chúng
về cho bố mẹ chúng thì hơn.
- Bua Kham làm: gọi ông. Ông bắc thang, đem đặt lũ cò con vào chiếc tổ cũ.
Câu 5: Đoạn kết của câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì? Chọn câu trả
lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.
A. Vườn cây chỉ vui khi có nhiều bóng chim bay nhảy.
B. Cho đi yêu thương, chúng ta sẽ nhận lại được yêu thương.
C. Bầy cò thích làm tổ trên những khóm tre xanh. Trả lời: 3
Đoạn kết của câu chuyện muốn nói với chúng ta: Cho đi yêu thương, chúng ta
sẽ nhận lại được yêu thương. Chọn B.
Luyện tập theo văn bản đọc
Câu 1: Tìm chủ ngữ và vị ngữ trong câu: “Ông bắc thang, đem đặt lũ cò con vào chiếc tổ cũ.”.
Câu 2: Viết 1 – 2 câu giới thiệu về cô bé Bua Kham và chỉ ra chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu. 4