Soạn bài Dục Thúy Sơn - Ngữ Văn 10 Chân trời sáng tạo

Bài thơ Dục Thúy Sơn của Nguyễn Trãi sẽ được tìm hiểu trong chương trình học môn Ngữ văn lớp 10, sách Chân trời sáng tạo. Dưới đây là tài liệu Soạn văn 10: Dục Thúy Sơn, mời các bạn học sinh cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Soạn văn 10: Dục Thúy Sơn
Câu 1. Núi Dục Thúy được miêu t vi v đẹp như thế nào? Ch ra cách miêu t
độc đáo của tác gi trong hai câu thc của bài thơ.
- V đẹp ca i Dc Thúy sống động, nmột bc tranh: Dáng núi như đóa
hoa sen ni trên mặt nước, bóng tháp soi xung mặt nước như chiếc trâm ngc
xinh đp, mặt nước phn chiếu nh nh ngọn núi như gái đang soi mái tóc
mềm mượt ca mình.
- Cách miêu t độc đáo của tác gi trong hai u thc: S dng phép đối gia
phù try (nổi rơi), thiên nhiên đây được cm nhn theo chiu thng
đứng.
Câu 2. Tác gi đã sử dng bin pháp ngh thut gì trong hai câu lun? Nhng
hình ảnh “trâm thanh ngọc”, “kính thúy hoàn” có tác dụng biu cm ra sao?
- Bin pháp ngh thuật: So sánh (Bóng tháp như cài chiếc trâm ngc xanh)
nhân hóa (Ánh sáng trên sóng soi gương búi tóc biếc).
- Nhng hình ảnh trâm thanh ngọc”, “kính thúy hoàn” có tác dng làm cho bc
tranh thiên nhiên núi Dc Thúy tr nên sinh đng, giống như một thiếu n xinh
đẹp, yểu điệu.
Câu 3. Ch ra mch cm xúc ca tác gi trong bài thơ. sao hai câu kết tác
gi nhắc đến Trương Thiếu bảo? Điều này có ý nghĩa gì?
- Mch cm xúc: Cm nhn v đẹp ca núi Dục Thúy đến bc l ni nim ca
Nguyn Trãi.
- Tác gi nhắc đến Trương Thiếu bảo: Trương Thiếu bo tức Trương Hán Siêu,
một danh đi Trần bài thơ ni tiếng v núi Dục Thúy được khắc bên sườn
núi.
- Ý nghĩa: Đây ni nim hoài c thường gặp trong thơ ca, đặc bit vi mt
nhà thơ như Nguyễn Trãi luôn đau đáu trước s thay đổi ca thế thái thì vic
nh v người xưa là điu rt t nhiên, đó cũng đạo uống nước nh ngun
ca dân tc.
Câu 4. Hình ảnh nào trong bài thơ để li trong bn ấn tưng sâu sc nht?
Hình nh n tượng nht: Hoa sen ni trên mặt nước, cnh tiên sa xung
cõi trn.
Nguyên nhân: Hình ảnh đã khc ha bc tranh thiên nhiên núi Dc
Thúy đầy thơ mộng, huyn ảo như lạc vào cõi thn tiên.
| 1/2

Preview text:


Soạn văn 10: Dục Thúy Sơn
Câu 1. Núi Dục Thúy được miêu tả với vẻ đẹp như thế nào? Chỉ ra cách miêu tả
độc đáo của tác giả trong hai câu thực của bài thơ.
- Vẻ đẹp của núi Dục Thúy sống động, như một bức tranh: Dáng núi như đóa
hoa sen nổi trên mặt nước, bóng tháp soi xuống mặt nước như chiếc trâm ngọc
xinh đẹp, mặt nước phản chiếu hình ảnh ngọn núi như cô gái đang soi mái tóc mềm mượt của mình.
- Cách miêu tả độc đáo của tác giả trong hai câu thực: Sử dụng phép đối giữa
phù và trụy (nổi và rơi), thiên nhiên ở đây được cảm nhận theo chiều thẳng đứng.
Câu 2. Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong hai câu luận? Những
hình ảnh “trâm thanh ngọc”, “kính thúy hoàn” có tác dụng biểu cảm ra sao?
- Biện pháp nghệ thuật: So sánh (Bóng tháp như cài chiếc trâm ngọc xanh) và
nhân hóa (Ánh sáng trên sóng soi gương búi tóc biếc).
- Những hình ảnh “trâm thanh ngọc”, “kính thúy hoàn” có tác dụng làm cho bức
tranh thiên nhiên núi Dục Thúy trở nên sinh động, giống như một thiếu nữ xinh đẹp, yểu điệu.
Câu 3. Chỉ ra mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ. Vì sao ở hai câu kết tác
giả nhắc đến Trương Thiếu bảo? Điều này có ý nghĩa gì?
- Mạch cảm xúc: Cảm nhận vẻ đẹp của núi Dục Thúy đến bộc lộ nỗi niềm của Nguyễn Trãi.
- Tác giả nhắc đến Trương Thiếu bảo: Trương Thiếu bảo tức Trương Hán Siêu,
một danh sĩ đời Trần có bài thơ nổi tiếng về núi Dục Thúy được khắc bên sườn núi.
- Ý nghĩa: Đây là nỗi niềm hoài cổ thường gặp trong thơ ca, đặc biệt là với một
nhà thơ như Nguyễn Trãi luôn đau đáu trước sự thay đổi của thế thái thì việc
nhớ về người xưa là điều rất tự nhiên, đó cũng là đạo lí uống nước nhớ nguồn của dân tộc.
Câu 4. Hình ảnh nào trong bài thơ để lại trong bạn ấn tượng sâu sắc nhất?
 Hình ảnh ấn tượng nhất: Hoa sen nổi trên mặt nước, cảnh tiên sa xuống cõi trần.
 Nguyên nhân: Hình ảnh đã khắc họa bức tranh thiên nhiên ở núi Dục
Thúy đầy thơ mộng, huyền ảo như lạc vào cõi thần tiên.