Soạn bài: Hịch tướng sĩ Ngữ Văn 8 | Kết nối tri thức

Soạn bài: Hịch tướng sĩ Ngữ Văn 8 | Kết nối tri thức. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF bao gồm 6 trang tổng hợp các kiến thức chọn lọc giúp các bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời các bạn đón xem!

1
Son văn 8: Hịch tướng sĩ
Trước khi đc
Câu 1. Hãy k tên mt s v ng ni tiếng trong lch s c ta.
Mt s v ng ni tiếng trong lch s c ta: Ngô Quyền, Thường Kit,
Trn Quc Tuấn,…
Câu 2. Theo em, sao quân ng - Nguyên ba lần đem quân xâm lược nước
ta đều phi chu tht bi?
Tinh thần đoàn kết chng li k thù ca quân và dân nhà Trn.
S lãnh đo tài ba của Hương Đạo Vương - Trn Quc Tun…
Đọc văn bn
Câu 1. Đim chung ca các cp nhân vt lch s đưc nêu tên.
Nhng bc trung thần nghĩa sĩ, quên mình ch.
Câu 2. Mi quan h vua i, ch ng tì tướng được Trn Quc Tun vin
dẫn làmsở cho nhng lp lun kế tiếp.
- Nguyễn Văn Lp gi thành Điếu Ngư nh như cái đấu, chng vi quân Mông
Kha đông đến hàng trăm vn, khiến cho nhân dân đi Tng đến nay còn đi ơn
sâu.
- ớng ch Tu Tư xông vào ch lam chướng xa i nghìn trùng, đánh bi
quân Nam Chiếu trong vài tun khiến cho quân trưởng đời Nguyên đến nay
còn lưu tiếng tt.
Câu 3. Nhng l và bng chứng được Trn Quc Tun s dng nhm lay
động cm xúc của các tì tướng.
- Lí l 1: Ta cùng các ngươi sinh phi thi lon lc, ln gp bui gian nan. Ngó
thy s gic đi lại nghênh ngang ngoài đưng, un lưỡi diu mà s mng
triều đình, đem thân dê chó mà bt nt t ph.
2
- Dn chng 1: Thác mnh Ht Tt Liệt đòi ngc la, gi hiu Vân Nam
Vương mà thu bạc vàng, đ vét ca kho có hn.
- Lí l 2: Ta thường ti bữa quên ăn, nửa đêm v gối; … ta cũng cam lòng.
- Dn chứng 2: Các ngươi không có mặc thì ta cho áo,… chng kém gì.
Câu 4. Các bng chng và lí l Trn Quc Tun s dụng đ khẳng đnh các
ớng đang suy nghĩ và hành động không đúng.
- lẽ: Nay các ngươi nhìn ch nhc mà không biết lo, thấy nước nhc
không biết thn.
- Dn chng: Ly vic chi gà làm nim vui… hoc mê tiếng hát.
Câu 5. Nhng l Trn Quc Tuấn dùng để thuyết phc c tướng nghe
theo li khuyên ca ch ng.
- Vch rõ ranh gii giữa hai con đường chính và tà.
- Kêu gi, khích l tinh thần tướng sĩ học tập “Binh thư yếu lược”.
Sau khi đc
Tr li câu hi
Câu 1. Bài hịch được Trn Quc Tun viết ra nhm mc đích gì?
Khơi gợi lòng căm tgic, ý chí quyết tâm chng gic cứu nước của binh sĩ,
thuyết phc h chuyên tâm rèn luyện Binh thư yếu lược.
Câu 2. c định b cc ca bài hch nêu vai trò ca tng phn trong vic
thc hin mục đích của bài hch.
- Bài hch b cc thành 4 đon.
Phn 1. T đầu đến “còn lưu tiếng tt”: Nêu gương các bc trung thần nghĩa
sĩ.
Phn 2. Tiếp theo đến “ta cũng vui lòng”: Vch trn ti ác ca gic và lòng
căm thù của v ch ng.
Phn 3. Tiếp theo đến “vui v phng có được không?”: Sai trái của tướng sĩ
i quyn.
3
Phn 4. Còn li: Li kêu gọi tướng sĩ ra sức hc tập “Binh thư yếu lược”.
- Vai trò ca tng phn:
Phn 1: Thông qua tấm gương của các trung thn thu trước đ nhc nh
binh chân lí: nhng tấm gương trung thần nghĩa s được lưu danh sử
sách, t đó khơi gi ý thc trách nhim của đáng nam nhi với đất nước.
Phần 2: Khơi gợi ng m thù gic của binh sĩ, giúp h hiểu được tm lòng
ca mt v ch ng.
Phn 3: Nhc li ân tình ca Trn Quc Tun với binh đ nhc nh ng
trung thành cách sng hợp đạo lí, qua đó phân tích cho binh sĩ nhng sai
lm ca bn thân và cần thay đi.
Phn 4: Kêu gi binh sĩ chuyên tâm hc tập Binh thư yếu lược.
Câu 3. Hãy ch ra những điểm chung ca các cp nhân vt lch s đưc nêu
phần đu bài hch. Tác gi đã nêu hành đng ca tám cp nhân lch s này đ
minh chứng điu gì?
- Đim chung: H đu là nhng bc trung thần nghĩa sĩ.
- Chng minh: Nhng tấm gương trung thần nghĩa sẽ được lưu danh sử
sách.
Câu 4. Để khơi gi nhng cm c mnh m trong lòng các tướng thuyết
phc h, Trn Quc Tuấn đã nhắc đến nhiu hiện tượng trong thc tế. Đó
nhng hiện tượng nào?
Để khơi gi nhng cm xúc mnh m trong lòng cáctướng và thuyết phc h,
Trn Quc Tuấn đã nhắc đến:
- S ngang ngược và ti ác ca gic:
Đi lại nghênh ngang ngoài đường.
Uốn lưỡi cú diu mà s mng triều đình, bt nt t ph.
Đòi ngc la, thu bc vàng.
4
- Những suy nghĩ, hành đng ca ch ng:
Đau đớn đến không ăn, không ngủ đưc; khát vng tiêu diệt, đánh đui k
thù, du phi hi sinh thân mình
Cung cp mi điu kin thun li cho các tì ng trong công việc; chăm lo
nâng cao đi sng cho các tì ng
Chia s bun vui như những người thân thiết nht, sng chết có nhau cùng
các tì ng
- Nhng vic làm ca các tì ng:
“nhìn ch nhc mà không biết lo, thấy nước nhc mà không biết thn”
“làm tướng triều đình phi hu quân gic mà không biết tc”
Mi mê thú vui riêng, ch biết chăm lo cho gia đình riêng nh b
Câu 5. Tác gi đã ng nhng bng chng l nào để chng minh các
ớng đã suy nghĩ, hành động kng đúng?
- l: nhc li ân nh vi các tướng, phê phán hành động hưởng lc sai trái,
khẳng định thái đ đúng đắn là phi cnh giác
- Bng chng:
Nay các ngươi nhìn ch nhc không biết lo, thấy nước nhc mà không
biết thẹn. Làm tướng triều đình phi hu quân gic mà không biết tc;...
Hoc ly vic chọi gà làm vui đùa, hoc ly vic đánh bạc làm tiêu khin;
hoặc vui thú vườn rung, hoc quyến luyến v con; hoc lo làm giàu mà
quên việc nước, hoặc ham săn bn mà quên vic binh; hoặc thích rưu ngon,
hoc mê tiếng hát.
Nếu có gic Mông Thát tràn sang… tưng bi trn.
5
Câu 6. Tác gi đã chọn ch diễn đạt nthế nào đ li hch sức tác đng
lớn đến nhn thc và tình cm của các tì tưng? Hãy phân tích mt ví d mà em
cho là tiêu biu cho cách diễn đạt đó.
Cách dùng t ng đậm cht khuyên nh, ân tình.
Dùng hình thc hỏi nhưng để khẳng đnh.
Ngt nhịp câu văn khi dn dp, thôi thúc; lúc thì chm rãi, t tê tâm s
Diễn đạt giàu hình nh
Diễn đạt hô ng hiu qu cộng hưởng.
Câu 7. Với cách chủ ng, Trn Quc Tuấn đã ng những l nào để
kêu gi các tướng phi rèn tp võ ngh, hc tp cun Binh thư yếu lược,
chun b cho việc đánh gic, gi c?
Các tì tướng luôn phi cn trọng, không đ “mt bò mi lo làm chung”.
Các tướng nên chăm rèn tp võ ngh, hc tp binh thi thì th tr thành
ngưi tài giỏi, đánh bại k thù, đem lại cuc sng tt đp cho mi người,
trong đó có chính bản thân các tì tưng.
Các tì tướng ch mt la chọn chăm rèn luyn võ, hc tập binh tyếu
c nếu không s là k thù ca ch ng.
Câu 8. T bài hch này, em t ra được bài hc cho bn thân khi viết mt bài
văn ngh lun?
Đưa ra lí lẽ, bng chng thuyết phc
Lp lun rõ ràng, sc bén
Kết hp s dng các th pháp ngh thut h tr.
Viết kết ni với đọc
Đề bài: Viết đoạn văn ( khong 7 - 9 câu) v mt truyn thng đáng tự hào ca
dân tc Vit Nam.
6
Gi ý:
T xưa đến nay, con người Vit Nam luôn sống tình nghĩa, coi trọng lòng biết
ơn. Điều này đã tr thành mt truyn thng đáng tự hào ca dân tc. T trong
quá kh, Trong quá khứ, ông cha ta đã có tc th cúng t tiên hay t chc các l
hi đ ng nh công ơn c bc anhng có công vi đất nước như lễ hội đền
Hùng, hi Gióng, hội Đống Đa… Đến c c H - v cha già kính yêu ca
dân tc - cũng hiu rt truyn thng này nên dn thế h sau: “Các vua
ng đã công dựng nước, bác cháu ta phi cùng nhau gi lấy nước”. Bác
mong rng nhân dân Việt Nam muôn đi trân trng, biết ơn với nhng hi sinh
ca thế h trước, mà c th là vua Hùng đ t đó, soi chiếu vào bn thân, t hiu
trách nhim ca mình đi vi cuộc đời, dân tc. hin tại, Đảng và Nhà nước
vn luôn dành mt s quan tâm, động viên ti nhng m Vit Nam anh hùng
nhm ghi nhn nhng hy sinh ln lao ca h cho nền đc lp của nước nhà ngày
m nay. Hằng năm, chúng ta có rt nhiu ngày l ln đ tri ân những đi tượng,
ngành ngh như 20 tháng 11 - ngày Nhà giáo Vit Nam, 27 tháng 2 - ngày Thy
thuc Vit Nam, 20 tháng 10 - ngày Ph n Vit Nam. Vào nhng ngày này,
mỗi người li dành cho những con người đó lời cảm ơn, hay những hoa tươi
thắm để bày t lòng biết ơn, trân trọng đến nhng cng hiến, đóng góp ý nghĩa.
Thế h tr cn phi biết gi n và phát huy truyn thng tốt đẹp này ca dân
tc. Hãy ghi nh câu tc ng “Ung nước nh ngun”, “Ăn qu nh k trng
cây” để biết sống nghĩa tình, trọng ơn nghĩa.
| 1/6

Preview text:


Soạn văn 8: Hịch tướng sĩ Trước khi đọc
Câu 1. Hãy kể tên một số vị tướng nổi tiếng trong lịch sử nước ta.
Một số vị tướng nổi tiếng trong lịch sử nước ta: Ngô Quyền, Lí Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn,…
Câu 2. Theo em, vì sao quân Mông - Nguyên ba lần đem quân xâm lược nước
ta đều phải chịu thất bại?
⚫ Tinh thần đoàn kết chống lại kẻ thù của quân và dân nhà Trần.
⚫ Sự lãnh đạo tài ba của Hương Đạo Vương - Trần Quốc Tuấn… Đọc văn bản
Câu 1. Điểm chung của các cặp nhân vật lịch sử được nêu tên.
Những bậc trung thần nghĩa sĩ, quên mình vì chủ.
Câu 2. Mối quan hệ vua – tôi, chủ tướng – tì tướng được Trần Quốc Tuấn viện
dẫn làm cơ sở cho những lập luận kế tiếp.
- Nguyễn Văn Lập giữ thành Điếu Ngư nhỏ như cái đấu, chống với quân Mông
Kha đông đến hàng trăm vạn, khiến cho nhân dân đời Tống đến nay còn đội ơn sâu.
- Tì tướng Xích Tu Tư xông vào chỗ lam chướng xa xôi nghìn trùng, đánh bại
quân Nam Chiếu trong vài tuần khiến cho quân trưởng đời Nguyên đến nay còn lưu tiếng tốt.
Câu 3. Những lí lẽ và bằng chứng được Trần Quốc Tuấn sử dụng nhằm lay
động cảm xúc của các tì tướng.
- Lí lẽ 1: Ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó
thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng
triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ. 1
- Dẫn chứng 1: Thác mệnh Hốt Tất Liệt đòi ngọc lụa, giả hiệu Vân Nam
Vương mà thu bạc vàng, để vét của kho có hạn.
- Lí lẽ 2: Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; … ta cũng cam lòng.
- Dẫn chứng 2: Các ngươi không có mặc thì ta cho áo,… chẳng kém gì.
Câu 4. Các bằng chứng và lí lẽ Trần Quốc Tuấn sử dụng để khẳng định các tì
tướng đang suy nghĩ và hành động không đúng.
- Lí lẽ: Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn.
- Dẫn chứng: Lấy việc chọi gà làm niềm vui… hoặc mê tiếng hát.
Câu 5. Những lí lẽ Trần Quốc Tuấn dùng để thuyết phục các tì tướng nghe
theo lời khuyên của chủ tướng.
- Vạch rõ ranh giới giữa hai con đường chính và tà.
- Kêu gọi, khích lệ tinh thần tướng sĩ học tập “Binh thư yếu lược”. Sau khi đọc
Trả lời câu hỏi
Câu 1. Bài hịch được Trần Quốc Tuấn viết ra nhằm mục đích gì?
Khơi gợi lòng căm thù giặc, ý chí quyết tâm chống giặc cứu nước của binh sĩ,
thuyết phục họ chuyên tâm rèn luyện Binh thư yếu lược.
Câu 2. Xác định bố cục của bài hịch và nêu rõ vai trò của từng phần trong việc
thực hiện mục đích của bài hịch.
- Bài hịch bố cục thành 4 đoạn.
⚫ Phần 1. Từ đầu đến “còn lưu tiếng tốt”: Nêu gương các bậc trung thần nghĩa sĩ.
⚫ Phần 2. Tiếp theo đến “ta cũng vui lòng”: Vạch trần tội ác của giặc và lòng
căm thù của vị chủ tướng.
⚫ Phần 3. Tiếp theo đến “vui vẻ phỏng có được không?”: Sai trái của tướng sĩ dưới quyền. 2
⚫ Phần 4. Còn lại: Lời kêu gọi tướng sĩ ra sức học tập “Binh thư yếu lược”.
- Vai trò của từng phần:
⚫ Phần 1: Thông qua tấm gương của các trung thần thuở trước để nhắc nhở
binh sĩ chân lí: những tấm gương trung thần nghĩa sĩ sẽ được lưu danh sử
sách, từ đó khơi gợi ý thức trách nhiệm của đáng nam nhi với đất nước.
⚫ Phần 2: Khơi gợi lòng căm thù giặc của binh sĩ, giúp họ hiểu được tấm lòng
của một vị chủ tướng.
⚫ Phần 3: Nhắc lại ân tình của Trần Quốc Tuấn với binh sĩ để nhắc nhở lòng
trung thành và cách sống hợp đạo lí, qua đó phân tích cho binh sĩ những sai
lầm của bản thân và cần thay đổi.
⚫ Phần 4: Kêu gọi binh sĩ chuyên tâm học tập Binh thư yếu lược.
Câu 3. Hãy chỉ ra những điểm chung của các cặp nhân vật lịch sử được nêu ở
phần đầu bài hịch. Tác giả đã nêu hành động của tám cặp nhân lịch sử này để minh chứng điều gì?
- Điểm chung: Họ đều là những bậc trung thần nghĩa sĩ.
- Chứng minh: Những tấm gương trung thần nghĩa sĩ sẽ được lưu danh sử sách.
Câu 4. Để khơi gợi những cảm xúc mạnh mẽ trong lòng các tì tướng và thuyết
phục họ, Trần Quốc Tuấn đã nhắc đến nhiều hiện tượng trong thực tế. Đó là những hiện tượng nào?
Để khơi gợi những cảm xúc mạnh mẽ trong lòng các tì tướng và thuyết phục họ,
Trần Quốc Tuấn đã nhắc đến:
- Sự ngang ngược và tội ác của giặc:
⚫ Đi lại nghênh ngang ngoài đường.
⚫ Uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, bắt nạt tể phụ.
⚫ Đòi ngọc lụa, thu bạc vàng. 3
- Những suy nghĩ, hành động của chủ tướng:
⚫ Đau đớn đến không ăn, không ngủ được; khát vọng tiêu diệt, đánh đuổi kẻ
thù, dẫu phải hi sinh thân mình
⚫ Cung cấp mọi điều kiện thuận lợi cho các tì tướng trong công việc; chăm lo
nâng cao đời sống cho các tì tướng
⚫ Chia sẻ buồn vui như những người thân thiết nhất, sống chết có nhau cùng các tì tướng
- Những việc làm của các tì tướng:
⚫ “nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn”
⚫ “làm tướng triều đình phải hầu quân giặc mà không biết tức”
⚫ Mải mê thú vui riêng, chỉ biết chăm lo cho gia đình riêng nhỏ bé
Câu 5. Tác giả đã dùng những bằng chứng và lí lẽ nào để chứng minh các tì
tướng đã suy nghĩ, hành động không đúng?
- Lí lẽ: nhắc lại ân tình với các tì tướng, phê phán hành động hưởng lạc sai trái,
khẳng định thái độ đúng đắn là phải cảnh giác - Bằng chứng:
⚫ Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không
biết thẹn. Làm tướng triều đình phải hầu quân giặc mà không biết tức;...
⚫ Hoặc lấy việc chọi gà làm vui đùa, hoặc lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển;
hoặc vui thú vườn ruộng, hoặc quyến luyến vợ con; hoặc lo làm giàu mà
quên việc nước, hoặc ham săn bắn mà quên việc binh; hoặc thích rượu ngon, hoặc mê tiếng hát.
⚫ Nếu có giặc Mông Thát tràn sang… tướng bại trận. 4
Câu 6. Tác giả đã chọn cách diễn đạt như thế nào để lời hịch có sức tác động
lớn đến nhận thức và tình cảm của các tì tướng? Hãy phân tích một ví dụ mà em
cho là tiêu biểu cho cách diễn đạt đó.
⚫ Cách dùng từ ngữ đậm chất khuyên nhủ, ân tình.
⚫ Dùng hình thức hỏi nhưng để khẳng định.
⚫ Ngắt nhịp câu văn khi dồn dập, thôi thúc; lúc thì chậm rãi, tỉ tê tâm sự
⚫ Diễn đạt giàu hình ảnh
⚫ Diễn đạt hô ứng hiệu quả cộng hưởng.
Câu 7. Với tư cách là chủ tướng, Trần Quốc Tuấn đã dùng những lí lẽ nào để
kêu gọi các tì tướng phải rèn tập võ nghệ, học tập cuốn Binh thư yếu lược,
chuẩn bị cho việc đánh giặc, giữ nước?
⚫ Các tì tướng luôn phải cẩn trọng, không để “mất bò mới lo làm chuồng”.
⚫ Các tì tướng nên chăm rèn tập võ nghệ, học tập binh thi thì có thể trở thành
người tài giỏi, đánh bại kẻ thù, đem lại cuộc sống tốt đẹp cho mọi người,
trong đó có chính bản thân các tì tướng.
⚫ Các tì tướng chỉ có một lựa chọn là chăm rèn luyện võ, học tập binh thư yếu
lược nếu không sẽ là kẻ thù của chủ tướng.
Câu 8. Từ bài hịch này, em rút ra được bài học gì cho bản thân khi viết một bài văn nghị luận?
⚫ Đưa ra lí lẽ, bằng chứng thuyết phục
⚫ Lập luận rõ ràng, sắc bén
⚫ Kết hợp sử dụng các thủ pháp nghệ thuật hỗ trợ.
Viết kết nối với đọc
Đề bài: Viết đoạn văn ( khoảng 7 - 9 câu) về một truyền thống đáng tự hào của dân tộc Việt Nam. 5 Gợi ý:
Từ xưa đến nay, con người Việt Nam luôn sống tình nghĩa, coi trọng lòng biết
ơn. Điều này đã trở thành một truyền thống đáng tự hào của dân tộc. Từ trong
quá khứ, Trong quá khứ, ông cha ta đã có tục thờ cúng tổ tiên hay tổ chức các lễ
hội để tưởng nhớ công ơn các bậc anh hùng có công với đất nước như lễ hội đền
Hùng, hội Gióng, hội Gò Đống Đa… Đến cả Bác Hồ - vị cha già kính yêu của
dân tộc - cũng hiểu rất rõ truyền thống này nên dặn dò thế hệ sau: “Các vua
hùng đã có công dựng nước, bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. Bác
mong rằng nhân dân Việt Nam muôn đời trân trọng, biết ơn với những hi sinh
của thế hệ trước, mà cụ thể là vua Hùng để từ đó, soi chiếu vào bản thân, tự hiểu
trách nhiệm của mình đối với cuộc đời, dân tộc. Ở hiện tại, Đảng và Nhà nước
vẫn luôn dành một sự quan tâm, động viên tới những bà mẹ Việt Nam anh hùng
nhằm ghi nhận những hy sinh lớn lao của họ cho nền độc lập của nước nhà ngày
hôm nay. Hằng năm, chúng ta có rất nhiều ngày lễ lớn để tri ân những đối tượng,
ngành nghề như 20 tháng 11 - ngày Nhà giáo Việt Nam, 27 tháng 2 - ngày Thầy
thuốc Việt Nam, 20 tháng 10 - ngày Phụ nữ Việt Nam. Vào những ngày này,
mỗi người lại dành cho những con người đó lời cảm ơn, hay những bó hoa tươi
thắm để bày tỏ lòng biết ơn, trân trọng đến những cống hiến, đóng góp ý nghĩa.
Thế hệ trẻ cần phải biết giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp này của dân
tộc. Hãy ghi nhớ câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ kẻ trồng
cây” để biết sống nghĩa tình, trọng ơn nghĩa. 6