Soạn bài Hịch tướng sĩ | Ngữ văn 8 sách Kết nối tri thức

Soạn bài Hịch tướng sĩ | Ngữ văn 8 sách Kết nối tri thức được VietJack sưu tầm và soạn thảo để gửi tới các bạn học sinh cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Soạn bài Hịch tướng | Ngữ văn 8
Trước khi đọc
Câu 1 (trang 59, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Hãy kể tên một số vị tướng nổi tiếng trong lịch sử nước ta.
Hướng dẫn trả lời:
Một số vị tướng nổi tiếng trong lịch sử: Ngô Quyền, Đinh Bộ Lĩnh, Thường Kiệt,
Trần Hưng Đạo, Quang Trung Nguyễn Huệ, Nguyên Giáp…
Câu 2 (trang 59, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Theo em, sao quân Mông Nguyên ba lần đem quân xâm lược nước ta đều phải
chịu thất bại?
Hướng dẫn trả lời:
do quân Mông Nguyên ba lần đem quân xâm lược nước ta đều phải chịu thất
bại:
- Quân dân nhà Trần sự chuẩn bị chu đáo: Rèn luyện binh sĩ, chuẩn bị khí,
lương thực, tinh thần, nghệ thuật quân sự độc đáo...
- Quân dân nhà Trần ý chí kiên quyết, đồng lòng đoàn kết đánh giặc.
Sau khi đọc
Câu 1 (trang 63 sgk Ngữ văn 8 Tập 1):
Bài hịch được Trần Quốc Tuấn viết ra nhằm mục đích gì?
Hướng dẫn trả lời:
Bài hịch được Trần Quốc Tuấn viết ra nhằm mục đích:
+ Thể hiện sự căm phẫn, giận dữ trước cảnh giặc xâm lược ngang nhiên cướp bóc
dân ta.
+ Khích lệ lòng yêu nước, ý chí chống quân xâm lược của quân sĩ.
Câu 2 (trang 63 sgk Ngữ văn 8 Tập 1):
Xác định bố cục của bài hịch nêu vai trò của từng phần trong việc thực hiện
mục đích của bài hịch.
Hướng dẫn trả lời:
Bố cục:
- Đoạn 1 (từ đầu đến “đến nay còn lưu tiếng tốt”): tác giả nêu ra các gương trung
thần nghĩa sĩ, bỏ mình nước đã được lưu truyền trong sử sách để khích lệ lòng
người.
- Đoạn 2 (từ “Huống chi ta” đến “ta cũng vui lòng”): từ việc phơi bày bộ mặt xấu xa
của sứ giặc, tác giả bày tỏ lòng căm thù giặc sâu sắc.
- Đoạn 3 (từ “Các ngươi cùng ta” đến “không muốn vui vẻ phỏng được
không?”): từ khắc sâu mối gắn ân tình giữa chủ tướng, tác giả phân tích
thiệt hơn, được mất, đúng sai để chấn chỉnh những sai lạc trong hàng ngũ tướng sĩ.
- Đoạn 4 (từ “Nay ta chọn binh pháp” đến hết): nêu ra việc trước mắt phải làm kết
thúc bằng những lời khích lệ nghĩa khí tướng sĩ.
Câu 3 (trang 63 sgk Ngữ văn 8 Tập 1):
Hãy chỉ ra những điểm chung của các cặp nhân vật lịch sử được nêu phần đầu
bài hịch. Tác giả đã nêu hành động của tám cặp nhân vật lịch sử này để minh chứng
điều gì?
Hướng dẫn trả lời:
- Những điểm chung của các cặp nhân vật lịch sử được nêu phần đầu bài hịch:
+ Tận trung với chủ, với đất nước hi sinh bản thân mình, quyết không đầu hàng.
+ Quyết tâm chiến đấu chiến thắng.
- Tác giả đã nêu hành động của tám cặp nhân vật lịch sử này để minh chứng cho
tấm gương trung nghĩa thuở trước, nhắc nhở binh về chân lí: những tấm gương
trung nghĩa sẽ được sử sách lưu danh, từ đó gián tiếp khơi dậy ý thức trách nhiệm
của đấng nam nhi trong hội.
Câu 4 (trang 63 sgk Ngữ văn 8 Tập 1):
Để khơi gợi những cảm xúc mạnh mẽ trong lòng các tướng thuyết phục họ,
Trần Quốc Tuấn đã nhắc đến nhiều hiện tượng trong thực tế. Đó những hiện
tượng nào?
Hướng dẫn trả lời:
Để khơi gợi những cảm xúc mạnh mẽ trong lòng các tướng thuyết phục họ,
Trần Quốc Tuấn đã nhắc đến nhiều hiện tượng trong thực tế:
- Ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ giặc
đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi diều sỉ mắng triều đình, đem thân
chó bắt nạt tể phụ.
- Nhớ câu “đặt mồi lửa dưới đống củi” nguy cơ.
- Lấy điều “kiềng canh nóng thổi rau nguội” làm răn sợ.
- Chỉ luyện binh đánh giặc mới thể chiến thắng, cửa nhà no ấm, tiếng thơm
muôn đời.
Câu 5 (trang 63, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Tác giả đã dùng những bằng chứng lẽ nào để chứng minh các tướng đã suy
nghĩ, hành động không đúng?
Hướng dẫn trả lời:
- lẽ: Nay các người nhìn chủ nhục không biết lo, thấy nước nhục không
biết thẹn. Làm tướng triều đình phải hầu quân giặc không biết tức; nghe nhạc
thái thường để đãi yến ngụy sứ không biết căm
- Bằng chứng: Hoặc lấy việc chọi làm vui đùa, hoặc lấy việc đánh bạc làm tiêu
khiển; hoặc vui thú vườn ruộng, hoặc quyến luyến vợ con; hoặc lo làm giàu quên
việc nước, hoặc ham săn bắn quên việc binh; hoặc thích rượu ngon, hoặc
tiếng hát.
Câu 6 (trang 63, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Tác giả đã chọn cách diễn đạt như thế nào để lời hịch sức tác động lớn đến nhận
thức tình cảm của các tướng? Hãy phân tích một dụ em cho tiêu biểu
cho cách diễn đạt đó.
Hướng dẫn trả lời:
Trong bài hịch, giọng văn lúc thì của vị chủ soái với tướng dưới quyền lúc lại
của người cùng cảnh ngộ (suy cho cùng, chủ soái hay tướng khi đất nước lâm
nguy thì đều cùng một cảnh ngộ):
- Khi muốn bày tỏ ân tình hay khuyên răn thiệt hơn, tác giả lấy giọng gần gũi, chân
tình của người cùng chung cảnh ngộ để nói: “Các ngươi cùng ta coi giữ binh
quyền đã lâu ngày, (…) lúc trận mạc xông pha thì cùng nhau sống chết, lúc nhà
nhàn hạ thì cùng nhau vui cười”, “Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót
biết chừng nào! Chẳng những thái ấp của ta không còn, bổng lộc của các ngươi
cũng mất; chẳng những gia quyến của ta bị tan, vợ con các ngươi cũng khốn;
chẳng những tắc tổ tông ta bị giày xéo, phần mộ cha mẹ các ngươi cũng bị
quật lên…”
- Khi nghiêm khắc quở trách, cảnh cáo những hành động sai, thái độ thờ ơ, trách
nhiệm của tướng trước vận mệnh đất nước, tác giả thẳng thắn đưa ra những lời
lẽ gay gắt, như sỉ mắng: “không biết lo”, “không biết thẹn”, “không biết tức”,
“không biết căm”… Thực ra, gia thần của ông như Tượng, Yết Kiêu, các môn
khách như Phạm Ngũ Lão, Trần Thì Kiến, Trương Hán Siêu, Phạm Lãm, Trịnh Dũ,
Ngô Thường, Nguyễn Thế Trực… đều những người trung nghĩa. Trung nghĩa
nét nổi bật của tinh thần Đông A (tức nhà Trần). Cho nên, số người cầu an,
hưởng lạc tuy vẫn có, nhưng phần chắc Trần Quốc Tuấn dùng phép khích
tướng, kích họ bằng sỉ nhục, đẩy họ vào thế phải chứng tỏ tấm lòng biết lo, biết
thẹn, biết tức, biết căm đồng lòng hiệp sức cùng chủ tướng đánh dẹp quân
thù.“(Trần Đình Sử)
- khuyên răn bày tỏ thiệt hơn hay lời nghiêm khắc cảnh cáo thì cũng đều
nhằm khơi dậy ý thức về trách nhiệm, bổn phận của tướng đối với giang sơn
tắc, đều hướng tới cái đích kêu gọi đồng tâm hiệp lực tiêu diệt quân xâm lược, đối
phó với kẻ thù.
Câu 7 (trang 63, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Với cách chủ tướng, Trần Quốc Tuấn đã dùng những lẽ nào để kêu gọi các
tướng phải rèn tập nghệ, học tập cuốn Binh thư yếu lược, chuẩn bị cho việc đánh
giặc, giữ nước?
Hướng dẫn trả lời:
- Để kêu gọi các tướng phải rèn tập nghệ, học tập cuốn Binh thư yếu lược,
chuẩn bị cho việc đánh giặc, giữ nước, với cách chủ tướng, Trần Quốc Tuấn
đã phê phán những hành động sai của tướng sĩ, đồng thời khẳng định những hành
động nên làm nhằm thức tỉnh sự tự ý thức, trách nhiệm, tự nhìn nhận lại mình để
điều chỉnh suy nghĩ cũng như hành động của tướng sĩ.
- Khi phê phán hay khẳng định, tác giả đều tập trung vào vấn đề đề cao tinh thần
cảnh giác, chăm lo rèn luyện để chiến thắng kẻ thù xâm lược. Bởi vì, bài hịch này
trực tiếp nhằm khích lệ tiến học tập cuốn Binh thư yếu lược do chính Trần Quốc
Tuấn biên soạn, nhưng mục đích cao nhất chính kêu gọi tinh thần yêu nước quyết
chiến quyết thắng với ngoại xâm.
Câu 8 (trang 63, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Từ bài hịch này, em rút ra được bài học cho bản thân khi viết một bài văn nghị
luận?
Hướng dẫn trả lời:
Bài học cho bản thân khi viết một bài văn nghị luận:
- Lập luận chặt chẽ, sắc bén => tăng tính thuyết phục.
- Lời văn giàu hình ảnh, nhạc điệu => tăng tính sinh động, tác động đến cả tình cảm
trí.
- Sử dụng biện pháp cường điệu, ẩn dụ => bài viết cảm xúc, không khô khan khó
tiếp nhận.
Viết kết nối với đọc (trang 63, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Viết đoạn văn (khoảng 7 9 câu) về một truyền thống đáng tự hào của dân tộc Việt
Nam.
Hướng dẫn trả lời:
(1) Dân tộc Việt Nam ta với bề dày lịch sử hơn ngàn năm, đã trường tồn với rất
nhiều những truyền thống tốt đẹp. (2) Yêu nước chính một trong số đó. (3) Truyền
thống yêu nước ấy thấm nhuần vào từng hơi thở, từng giọt máu của mỗi người con
đất Việt. (4) Mỗi thời đại, mỗi thế hệ sẽ cách thể hiện khác nhau, nhưng chẳng ai
không yêu nước. (5) Tinh thần yêu nước ấy được minh chứng qua những cuộc
chiến tranh bảo vệ tổ quốc, những chiến dịch xây dựng phát triển đất nước. (6)
Chính yêu nước, nên nhân dân ta mới đoàn kết chống giặc, bất chấp hi sinh. (7)
Cũng chính yêu nước, nhân dân ta hăng say lao động, học tập, cống hiến cho
tổ quốc, nhằm đưa nước ta sánh vai với các cường quốc năm châu. (8) Từ khi sinh
ra, mỗi đứa trẻ đã biết yêu bố mẹ, yêu xóm làng, yêu quê hương, đó chính yêu
nước. (9) Rồi lớn lên, tình cảm thiêng liêng ấy lại càng được bồi đắp qua các câu
chuyện, các bài học ý nghĩa. (10) Chính thế, truyền thống yêu nước ấy luôn
được gìn giữ truyền nối qua biết bao thế hệ người dân đất Việt.
-----------------------------------------------------------------------------------
| 1/4

Preview text:

Soạn bài Hịch tướng sĩ | Ngữ văn 8 Trước khi đọc
Câu 1 (trang 59, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Hãy kể tên một số vị tướng nổi tiếng trong lịch sử nước ta. Hướng dẫn trả lời:
Một số vị tướng nổi tiếng trong lịch sử: Ngô Quyền, Đinh Bộ Lĩnh, Lý Thường Kiệt,
Trần Hưng Đạo, Quang Trung – Nguyễn Huệ, Võ Nguyên Giáp…
Câu 2 (trang 59, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Theo em, vì sao quân Mông – Nguyên ba lần đem quân xâm lược nước ta đều phải chịu thất bại? Hướng dẫn trả lời:
Lý do quân Mông – Nguyên ba lần đem quân xâm lược nước ta đều phải chịu thất bại:
- Quân dân nhà Trần có sự chuẩn bị chu đáo: Rèn luyện binh sĩ, chuẩn bị vũ khí,
lương thực, tinh thần, nghệ thuật quân sự độc đáo...
- Quân dân nhà Trần có ý chí kiên quyết, đồng lòng đoàn kết đánh giặc. Sau khi đọc
Câu 1 (trang 63 sgk Ngữ văn 8 Tập 1):
Bài hịch được Trần Quốc Tuấn viết ra nhằm mục đích gì? Hướng dẫn trả lời:
Bài hịch được Trần Quốc Tuấn viết ra nhằm mục đích:
+ Thể hiện sự căm phẫn, giận dữ trước cảnh giặc xâm lược ngang nhiên cướp bóc dân ta.
+ Khích lệ lòng yêu nước, ý chí chống quân xâm lược của quân sĩ.
Câu 2 (trang 63 sgk Ngữ văn 8 Tập 1):
Xác định bố cục của bài hịch và nêu rõ vai trò của từng phần trong việc thực hiện
mục đích của bài hịch. Hướng dẫn trả lời: Bố cục:
- Đoạn 1 (từ đầu đến “đến nay còn lưu tiếng tốt”): tác giả nêu ra các gương trung
thần nghĩa sĩ, bỏ mình vì nước đã được lưu truyền trong sử sách để khích lệ lòng người.
- Đoạn 2 (từ “Huống chi ta” đến “ta cũng vui lòng”): từ việc phơi bày bộ mặt xấu xa
của sứ giặc, tác giả bày tỏ lòng căm thù giặc sâu sắc.
- Đoạn 3 (từ “Các ngươi ở cùng ta” đến “không muốn vui vẻ phỏng có được
không?”): từ khắc sâu mối gắn bó ân tình giữa chủ và tướng, tác giả phân tích rõ
thiệt hơn, được mất, đúng sai để chấn chỉnh những sai lạc trong hàng ngũ tướng sĩ.
- Đoạn 4 (từ “Nay ta chọn binh pháp” đến hết): nêu ra việc trước mắt phải làm và kết
thúc bằng những lời khích lệ nghĩa khí tướng sĩ.
Câu 3 (trang 63 sgk Ngữ văn 8 Tập 1):
Hãy chỉ ra những điểm chung của các cặp nhân vật lịch sử được nêu ở phần đầu
bài hịch. Tác giả đã nêu hành động của tám cặp nhân vật lịch sử này để minh chứng điều gì? Hướng dẫn trả lời:
- Những điểm chung của các cặp nhân vật lịch sử được nêu ở phần đầu bài hịch:
+ Tận trung với chủ, với đất nước mà hi sinh bản thân mình, quyết không đầu hàng.
+ Quyết tâm chiến đấu và chiến thắng.
- Tác giả đã nêu hành động của tám cặp nhân vật lịch sử này để minh chứng cho
tấm gương trung nghĩa thuở trước, nhắc nhở binh sĩ về chân lí: những tấm gương
trung nghĩa sẽ được sử sách lưu danh, từ đó gián tiếp khơi dậy ý thức trách nhiệm
của đấng nam nhi trong xã hội.
Câu 4 (trang 63 sgk Ngữ văn 8 Tập 1):
Để khơi gợi những cảm xúc mạnh mẽ trong lòng các tì tướng và thuyết phục họ,
Trần Quốc Tuấn đã nhắc đến nhiều hiện tượng trong thực tế. Đó là những hiện tượng nào? Hướng dẫn trả lời:
Để khơi gợi những cảm xúc mạnh mẽ trong lòng các tì tướng và thuyết phục họ,
Trần Quốc Tuấn đã nhắc đến nhiều hiện tượng trong thực tế:
- Ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ giặc
đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân
dê chó mà bắt nạt tể phụ.
- Nhớ câu “đặt mồi lửa dưới đống củi” là nguy cơ.
- Lấy điều “kiềng canh nóng mà thổi rau nguội” làm răn sợ.
- Chỉ có luyện binh đánh giặc mới có thể chiến thắng, cửa nhà no ấm, tiếng thơm muôn đời.
Câu 5 (trang 63, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Tác giả đã dùng những bằng chứng và lí lẽ nào để chứng minh các tì tướng đã suy
nghĩ, hành động không đúng? Hướng dẫn trả lời:
- Lí lẽ: Nay các người nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không
biết thẹn. Làm tướng triều đình phải hầu quân giặc mà không biết tức; nghe nhạc
thái thường để đãi yến ngụy sứ mà không biết căm
- Bằng chứng: Hoặc lấy việc chọi gà làm vui đùa, hoặc lấy việc đánh bạc làm tiêu
khiển; hoặc vui thú vườn ruộng, hoặc quyến luyến vợ con; hoặc lo làm giàu mà quên
việc nước, hoặc ham săn bắn mà quên việc binh; hoặc thích rượu ngon, hoặc mê tiếng hát.
Câu 6 (trang 63, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Tác giả đã chọn cách diễn đạt như thế nào để lời hịch có sức tác động lớn đến nhận
thức và tình cảm của các tì tướng? Hãy phân tích một ví dụ mà em cho là tiêu biểu cho cách diễn đạt đó. Hướng dẫn trả lời:
Trong bài hịch, giọng văn lúc thì là của vị chủ soái với tướng sĩ dưới quyền lúc lại là
của người cùng cảnh ngộ (suy cho cùng, chủ soái hay tướng sĩ khi đất nước lâm
nguy thì đều cùng một cảnh ngộ):
- Khi muốn bày tỏ ân tình hay khuyên răn thiệt hơn, tác giả lấy giọng gần gũi, chân
tình của người cùng chung cảnh ngộ để nói: “Các ngươi ở cùng ta coi giữ binh
quyền đã lâu ngày, (…) lúc trận mạc xông pha thì cùng nhau sống chết, lúc ở nhà
nhàn hạ thì cùng nhau vui cười”, “Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót
biết chừng nào! Chẳng những thái ấp của ta không còn, mà bổng lộc của các ngươi
cũng mất; chẳng những gia quyến của ta bị tan, mà vợ con các ngươi cũng khốn;
chẳng những xã tắc tổ tông ta bị giày xéo, mà phần mộ cha mẹ các ngươi cũng bị quật lên…”
- Khi nghiêm khắc quở trách, cảnh cáo những hành động sai, thái độ thờ ơ, vô trách
nhiệm của tướng sĩ trước vận mệnh đất nước, tác giả thẳng thắn đưa ra những lời
lẽ gay gắt, như là sỉ mắng: “không biết lo”, “không biết thẹn”, “không biết tức”,
“không biết căm”… Thực ra, gia thần của ông như Dã Tượng, Yết Kiêu, các môn
khách như Phạm Ngũ Lão, Trần Thì Kiến, Trương Hán Siêu, Phạm Lãm, Trịnh Dũ,
Ngô Sĩ Thường, Nguyễn Thế Trực… đều là những người trung nghĩa. Trung nghĩa
là nét nổi bật của tinh thần Đông A (tức nhà Trần). Cho nên, số người cầu an,
hưởng lạc tuy vẫn có, nhưng có phần chắc là Trần Quốc Tuấn dùng phép khích
tướng, kích họ bằng sỉ nhục, đẩy họ vào thế phải chứng tỏ tấm lòng biết lo, biết
thẹn, biết tức, biết căm mà đồng lòng hiệp sức cùng chủ tướng đánh dẹp quân thù.“(Trần Đình Sử)
- Dù là khuyên răn bày tỏ thiệt hơn hay là lời nghiêm khắc cảnh cáo thì cũng đều
nhằm khơi dậy ý thức về trách nhiệm, bổn phận của tướng sĩ đối với giang sơn xã
tắc, đều hướng tới cái đích kêu gọi đồng tâm hiệp lực tiêu diệt quân xâm lược, đối phó với kẻ thù.
Câu 7 (trang 63, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Với tư cách là chủ tướng, Trần Quốc Tuấn đã dùng những lí lẽ nào để kêu gọi các tì
tướng phải rèn tập võ nghệ, học tập cuốn Binh thư yếu lược, chuẩn bị cho việc đánh giặc, giữ nước? Hướng dẫn trả lời:
- Để kêu gọi các tì tướng phải rèn tập võ nghệ, học tập cuốn Binh thư yếu lược,
chuẩn bị cho việc đánh giặc, giữ nước, với tư cách là chủ tướng, Trần Quốc Tuấn
đã phê phán những hành động sai của tướng sĩ, đồng thời khẳng định những hành
động nên làm nhằm thức tỉnh sự tự ý thức, trách nhiệm, tự nhìn nhận lại mình để
điều chỉnh suy nghĩ cũng như hành động của tướng sĩ.
- Khi phê phán hay khẳng định, tác giả đều tập trung vào vấn đề đề cao tinh thần
cảnh giác, chăm lo rèn luyện để chiến thắng kẻ thù xâm lược. Bởi vì, bài hịch này dù
trực tiếp là nhằm khích lệ tiến sĩ học tập cuốn Binh thư yếu lược do chính Trần Quốc
Tuấn biên soạn, nhưng mục đích cao nhất chính là kêu gọi tinh thần yêu nước quyết
chiến quyết thắng với ngoại xâm.
Câu 8 (trang 63, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Từ bài hịch này, em rút ra được bài học gì cho bản thân khi viết một bài văn nghị luận? Hướng dẫn trả lời:
Bài học cho bản thân khi viết một bài văn nghị luận:
- Lập luận chặt chẽ, sắc bén => tăng tính thuyết phục.
- Lời văn giàu hình ảnh, nhạc điệu => tăng tính sinh động, tác động đến cả tình cảm và lý trí.
- Sử dụng biện pháp cường điệu, ẩn dụ => bài viết có cảm xúc, không khô khan khó tiếp nhận.
Viết kết nối với đọc (trang 63, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) về một truyền thống đáng tự hào của dân tộc Việt Nam. Hướng dẫn trả lời:
(1) Dân tộc Việt Nam ta với bề dày lịch sử hơn ngàn năm, đã trường tồn với rất
nhiều những truyền thống tốt đẹp. (2) Yêu nước chính là một trong số đó. (3) Truyền
thống yêu nước ấy thấm nhuần vào từng hơi thở, từng giọt máu của mỗi người con
đất Việt. (4) Mỗi thời đại, mỗi thế hệ sẽ có cách thể hiện khác nhau, nhưng chẳng ai
là không yêu nước. (5) Tinh thần yêu nước ấy được minh chứng qua những cuộc
chiến tranh bảo vệ tổ quốc, những chiến dịch xây dựng phát triển đất nước. (6)
Chính vì yêu nước, nên nhân dân ta mới đoàn kết chống giặc, bất chấp hi sinh. (7)
Cũng chính vì yêu nước, mà nhân dân ta hăng say lao động, học tập, cống hiến cho
tổ quốc, nhằm đưa nước ta sánh vai với các cường quốc năm châu. (8) Từ khi sinh
ra, mỗi đứa trẻ đã biết yêu bố mẹ, yêu xóm làng, yêu quê hương, đó chính là yêu
nước. (9) Rồi lớn lên, tình cảm thiêng liêng ấy lại càng được bồi đắp qua các câu
chuyện, các bài học ý nghĩa. (10) Chính vì thế, mà truyền thống yêu nước ấy luôn
được gìn giữ và truyền nối qua biết bao thế hệ người dân đất Việt.
-----------------------------------------------------------------------------------