Soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia - Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 10

Nội dung chi tiết của tài liệu được đăng tải sau đây, mời các bạn học sinh lớp 10 cũng tham khảo để chuẩn bị bài nhanh chóng và đầy đủ hơn.

Soạn văn 10: Hiền tài là nguyên khí quc gia
Trước khi đọc
Câu 1. Bạn nghĩ khi nhìn thy (trc tiếp hoc qua phim nh) những hàng bia
tiến sĩ ở Văn Miếu - Quc T Giám (Hà Nội).
Khi nhìn thấy những hàng bia tiến sĩ ở Văn Miếu - Quc T Giám, tôi cảm thy
rất khâm phục, kính trọng và tự hào về c bậc cha ông.
Câu 2. Bạn đã thấy, đã nghe câu “Hiền tài nguyên khí ca quốc gia” đâu,
trong hoàn cảnh nào?
dụ: Mt chuyến tham quan Văn Miếu - Quc T Giám; Tiết học môn Ngữ
văn..
Trong khi đọc
Câu 1. Các vị vua anh minh đã ban ân gì cho kẻ sĩ?
Yêu mến cho khoa danh, đề cao bằng tước trật, nêu tên tháp Nhạn, ban danh
hiu Long hổ, bày tiệc Văn hỉ.
Câu 2. Lí do chính của vic dựng bia là gì?
Vinh danh, lưu lại tiếng thơm muôn đời.
Khiến cho k trong vào phấn chấn hâm mộ, rèn luyn danh tiết, gng
sức giúp vua.
Tr lời câu hỏi
Câu 1. Tìm trong đoạn 2 của văn bản nhng t ng th hiện thái độ trng dng
hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương”.
Nhng t ngữ: quý, yêu mến, đề cao, mng
Câu 2. Trong n bản có một câu trực tiếp nói v mục đích của vic dng bia
ghi danh những người đỗ tiến sĩ. Bạn hãy cho biết đó là câu nào.
“Thế thì việc dng tấm bia đá này lợi ích rất nhiu: k ác lấy đó làm răn, ngưi
thiện theo đó gng, dn việc vãng, ch lối tương lai, vừa để rèn giũa danh
tiếng cho sĩ phu, vừa để cng c mnh mạch cho nhà nước.”
Câu 3. Xác định luận đề của văn bản và cho biết vì sao bạn xác định như vậy?
Luận đề: Bàn về tm quan trng ca hiền tài đi vi vn mnh của đất
c.
Dựa vào: Nhan đề, lí lẽ và dẫn chứng trong văn bản.
Câu 4. Xét về ni dung, đoạn 3 có mối quan h như thế nào với đoạn 2?
Xét về nội dung, đoạn 3 tiếp tc b sung cho đoạn 2.
Đon 2: Việc làm thể hin s coi trng của “các đấng thánh đế minh vương”
với người hiền tài trong thiên hạ.
Đoạn 3: Nói v những chính sách khuyến khích hiền tài đã được làm
đang tiếp tục làm (khắc bia) của đất nước.
Câu 5. Bạn hãy khái quát v nội dung đoạn 4 và cho biết đoạn y đảm nhn
chức năng gì trong mạch lp lun.
Ni dung: K sĩ nên bị t trng tấm thân mà ra sức báo đáp.
Chức năng trong mch lp lun: lun c trong mch lp luận, nói đoạn 4
và 5.
Câu 6. Khi viết bài văn bia, tác gi đã thể hin ít nhất hai cách: một của
ngưi truyền đạt “thánh ý”, hai của k được trng dụng, thường suy ng
v việc báo đáp. Vic thng nhất hai tư cách đó đã chi phối như thế nào đến
cách triển khai luận điểm của tác giả?
Vic trin khai luận điểm của tác giả s có sự đối chiếu nên cụ thể, rõ ràng hơn.
Câu 7. Tìm một vài dẫn chng lch s (qua những đã học tìm hiểu thêm)
để làm sáng tỏ nhận định sau đây của tác giả bài văn bia: “Vì vậy các đng
thánh đế minh vương chẳng ai không lấy vic bồi dưỡng nhân tài, kén chọn k
sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên.”
Các triều đại phong kiến đều chú trọng vic t chức các khoa thi, kén chọn
người tài.
Câu 8. Qua việc đọc văn bản trên, bạn hiểu gì v tm quan trng ca việc xác
định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị lun?
Xác định được luận điểm, trình bày lí lẽ và dẫn chng thật rõ ràng.
Lp lun một cách khoa học, lô-gíc…
Kết nối đọc - viết
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) u suy nghĩ ca bn v s cn thiết ca vic
trng dng hiền tài.
Gợi ý:
Thân Nhân Trung đã khẳng định rằng: “Hiền tài nguyên khí của quốc gia”.
Bi vậy việc trng dng, bồi dưỡng hiền tài cùng cần thiết quan
trọng. Trước hết, hiểu đơn gin rằng “hiền tài” người tài cao, học rộng
đạo đức. H s góp phần đóng góp ttuệ trên mọi lc vững để xây dựng đt
ớc ngày càng giàu mạnh. Nhưng không ch có trí tu, h còn có phẩm chất và
đạo đức tốt đẹp, luôn khao khát cống hiến cho t quc. T xưa, các bậc đế
vương đều chú trọng đến vic bồi dưỡng hiền tài, kén chọn k sĩ. Những người
tài đều được trng dụng, ban ân ghi danh s sách. Đến nay, vic bồi dưỡng
nhân tài vẫn luôn được quan m. Chủ tch H Chí Minh luôn đề cao vic bi
ỡng và kêu gọi nhân tài ra sc phc v cho cuc kháng chiến. Hin ti, nhiu
qu khuyến hc, hc bng nhm bồi dưỡng nhân tài được m ra, đã giúp đ
nhiu học sinh hoàn cảnh khó khăn nhưng học giỏi. Đất nước Vit Nam
muốn sánh vai với các cường quốc m châu thì cn phải ctrọng bồi dưỡng
hiền tài.
Soạn bài Hiền tài là nguyên khí ca quc gia - Mu 2
2.1 Tác giả
- Thân Nhân Trung (1418 - 1499), t là Hậu Ph.
- Quê ở làng Yên Ninh, huyện Yên Dũng, tỉnh Bc Giang.
- Ông đỗ Tiến năm 1469, người ni tiếng có tài văn chương đưc vua
Lê Thánh Tông tin dùng, thường cho vào hầu văn bút.
- Khi thành lp hội Tao đàn, ông được Thánh Tông ban cho là “Tao đàn phó
nguyên súy”.
2.2 Tác phẩm
a. Xut x
- Nhằm phát triển giáo dục, khuyến khích nhân tài, từ năm 1439 trở đi, nhà
c phong kiến triều đặt ra l ng danh, yết bảng, ban áo mũ, cp nga,
đãi yến và vinh quy bái tổ cho người đỗ đạt cao.
- Văn bản Hiền tài nguyên khí ca quốc gia trích trong Bài đ danh tiến
khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đi Bo th ba được biên soạn năm 1484 thời Hng
Đức.
b. B cc
Gm 2 phn:
Phn 1. T đầu đến không có việc gì không làm đến mc cao nht”: vai trò
ca hiền tài đối với đất nước.
Phần 2. Còn lại: ý nghĩa của vic khắc bia ghi tên tiến đối với đương thời
và các thế h sau.
c. Tóm tắt
Hiền tài nguyên khí của mt quc gia. Nếu nguyên khí thịnh thì thế c
mnh, rồi lên cao, còn nguyên khí suy thì thế c yếu, ri xung thấp. Đồng
thi vic khắc bia ghi tên tiến ý nghĩa to lớn. Đất nước thể khuyến
khích kẻ trông vào mà phn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gng sức giúp
vua. Đồng thời ngăn ngừa k ác, người thin lấy đó làm điều c gng, ch li
tương lai vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để cng c mnh mch cho
nhà nước.
d. Ni dung
Văn bản Hiền tài nguyên khí của quốc gia đã khẳng định được tm quan
trng ca hiền tài đối vi s tn vong ca một đất nước.
e. Ngh thut
Lp lun cht chẽ, rõ ràng
Ngôn từ d hiểu, khúc chiết
| 1/5

Preview text:


Soạn văn 10: Hiền tài là nguyên khí quốc gia Trước khi đọc
Câu 1. Bạn nghĩ gì khi nhìn thấy (trực tiếp hoặc qua phim ảnh) những hàng bia
tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám (Hà Nội).
Khi nhìn thấy những hàng bia tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám, tôi cảm thấy
rất khâm phục, kính trọng và tự hào về các bậc cha ông.
Câu 2. Bạn đã thấy, đã nghe câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” ở đâu, trong hoàn cảnh nào?
Ví dụ: Một chuyến tham quan Văn Miếu - Quốc Tử Giám; Tiết học môn Ngữ văn.. Trong khi đọc
Câu 1. Các vị vua anh minh đã ban ân gì cho kẻ sĩ?
Yêu mến cho khoa danh, đề cao bằng tước trật, nêu tên ở tháp Nhạn, ban danh
hiệu Long hổ, bày tiệc Văn hỉ.
Câu 2. Lí do chính của việc dựng bia là gì?
⚫ Vinh danh, lưu lại tiếng thơm muôn đời.
⚫ Khiến cho kẻ sĩ trong vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Tìm trong đoạn 2 của văn bản những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng
hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương”.
Những từ ngữ: quý, yêu mến, đề cao, mừng
Câu 2. Trong văn bản có một câu trực tiếp nói về mục đích của việc dựng bia
ghi danh những người đỗ tiến sĩ. Bạn hãy cho biết đó là câu nào.
“Thế thì việc dựng tấm bia đá này lợi ích rất nhiều: kẻ ác lấy đó làm răn, người
thiện theo đó mà gắng, dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn giũa danh
tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho nhà nước.”
Câu 3. Xác định luận đề của văn bản và cho biết vì sao bạn xác định như vậy?
⚫ Luận đề: Bàn về tầm quan trọng của hiền tài đối với vận mệnh của đất nước.
⚫ Dựa vào: Nhan đề, lí lẽ và dẫn chứng trong văn bản.
Câu 4. Xét về nội dung, đoạn 3 có mối quan hệ như thế nào với đoạn 2?
⚫ Xét về nội dung, đoạn 3 tiếp tục bổ sung cho đoạn 2.
⚫ Đoạn 2: Việc làm thể hiện sự coi trọng của “các đấng thánh đế minh vương”
với người hiền tài trong thiên hạ.
⚫ Đoạn 3: Nói về những chính sách khuyến khích hiền tài đã được làm và
đang tiếp tục làm (khắc bia) của đất nước.
Câu 5. Bạn hãy khái quát về nội dung đoạn 4 và cho biết đoạn này đảm nhận
chức năng gì trong mạch lập luận.
• Nội dung: Kẻ sĩ nên bị tự trọng tấm thân mà ra sức báo đáp.
• Chức năng trong mạch lập luận: luận cứ trong mạch lập luận, nói đoạn 4 và 5.
Câu 6. Khi viết bài văn bia, tác giả đã thể hiện ít nhất hai tư cách: một là của
người truyền đạt “thánh ý”, hai là của kẻ sĩ được trọng dụng, thường suy nghĩ
về việc báo đáp. Việc thống nhất hai tư cách đó đã chi phối như thế nào đến
cách triển khai luận điểm của tác giả?
Việc triển khai luận điểm của tác giả sẽ có sự đối chiếu nên cụ thể, rõ ràng hơn.
Câu 7. Tìm một vài dẫn chứng lịch sử (qua những gì đã học và tìm hiểu thêm)
để làm sáng tỏ nhận định sau đây của tác giả bài văn bia: “Vì vậy các đấng
thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ
sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên.”
Các triều đại phong kiến đều chú trọng việc tổ chức các khoa thi, kén chọn người tài.
Câu 8. Qua việc đọc văn bản ở trên, bạn hiểu gì về tầm quan trọng của việc xác
định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận?
⚫ Xác định được luận điểm, trình bày lí lẽ và dẫn chứng thật rõ ràng.
⚫ Lập luận một cách khoa học, lô-gíc…
Kết nối đọc - viết
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về sự cần thiết của việc trọng dụng hiền tài. Gợi ý:
Thân Nhân Trung đã khẳng định rằng: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”.
Bởi vậy mà việc trọng dụng, bồi dưỡng hiền tài là vô cùng cần thiết và quan
trọng. Trước hết, hiểu đơn giản rằng “hiền tài” là người tài cao, học rộng và có
đạo đức. Họ sẽ góp phần đóng góp trí tuệ trên mọi lực vững để xây dựng đất
nước ngày càng giàu mạnh. Nhưng không chỉ có trí tuệ, họ còn có phẩm chất và
đạo đức tốt đẹp, luôn khao khát cống hiến cho tổ quốc. Từ xưa, các bậc đế
vương đều chú trọng đến việc bồi dưỡng hiền tài, kén chọn kẻ sĩ. Những người
tài đều được trọng dụng, ban ân và ghi danh sử sách. Đến nay, việc bồi dưỡng
nhân tài vẫn luôn được quan tâm. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đề cao việc bồi
dưỡng và kêu gọi nhân tài ra sức phục vụ cho cuộc kháng chiến. Hiện tại, nhiều
quỹ khuyến học, học bổng nhằm bồi dưỡng nhân tài được mở ra, đã giúp đỡ
nhiều học sinh có hoàn cảnh khó khăn nhưng học giỏi. Đất nước Việt Nam
muốn sánh vai với các cường quốc năm châu thì cần phải chú trọng bồi dưỡng hiền tài.
Soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia - Mẫu 2 2.1 Tác giả
- Thân Nhân Trung (1418 - 1499), tự là Hậu Phủ.
- Quê ở làng Yên Ninh, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
- Ông đỗ Tiến sĩ năm 1469, là người nổi tiếng có tài văn chương và được vua
Lê Thánh Tông tin dùng, thường cho vào hầu văn bút.
- Khi thành lập hội Tao đàn, ông được Lê Thánh Tông ban cho là “Tao đàn phó nguyên súy”. 2.2 Tác phẩm a. Xuất xứ
- Nhằm phát triển giáo dục, khuyến khích nhân tài, từ năm 1439 trở đi, nhà
nước phong kiến triều Lê đặt ra lệ xướng danh, yết bảng, ban áo mũ, cấp ngựa,
đãi yến và vinh quy bái tổ cho người đỗ đạt cao.
- Văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia trích trong Bài kí đề danh tiến sĩ
khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba được biên soạn năm 1484 thời Hồng Đức. b. Bố cục Gồm 2 phần:
⚫ Phần 1. Từ đầu đến “không có việc gì không làm đến mức cao nhất”: vai trò
của hiền tài đối với đất nước.
⚫ Phần 2. Còn lại: ý nghĩa của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ đối với đương thời và các thế hệ sau. c. Tóm tắt
Hiền tài là nguyên khí của một quốc gia. Nếu nguyên khí thịnh thì thế nước
mạnh, rồi lên cao, còn nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp. Đồng
thời việc khắc bia ghi tên tiến sĩ có ý nghĩa to lớn. Đất nước có thể khuyến
khích kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp
vua. Đồng thời ngăn ngừa kẻ ác, người thiện lấy đó làm điều cố gắng, chỉ lối
tương lai vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho nhà nước. d. Nội dung
Văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia đã khẳng định được tầm quan
trọng của hiền tài đối với sự tồn vong của một đất nước. e. Nghệ thuật
⚫ Lập luận chặt chẽ, rõ ràng
⚫ Ngôn từ dễ hiểu, khúc chiết