Soạn bài Khan hiếm nước ngọt - Cánh Diều 6

Văn bản Khan hiếm nước ngọt đã giúp chúng ta hiểu rõ tầm quan trọng của nước. muốn cung cấp tài liệu Soạn văn 6: Khan hiếm nước ngọt, thuộc sách Cánh Diều, tập 2. Các bạn học sinh lớp 6 có thể tham khảo để chuẩn bị bài nhanh chóng và đầy đủ hơn. Nội dung chi tiết được chúng tôi giới thiệu ngay bên dưới.

Soạn văn 6: Khan hiếm nước ngt
1. Chun b
- Nội dung, đề tài ca bài viết: Thc trng khan hiếm nước ngt.
- Ngưi viết định phản đối vic s dụng lãng phí nước ngọt. Để bo phản đối vn
đề đó, người viết đã sử dng lí l và dn chng:
c chiếm din tích lớn trên trái đất, nhưng không phải đâu cũng nguồn
c ngọt và nước sch.
Trên thế gii có khoảng hơn hai tỷ ngưi sng trong cnh thiếu nước ngt.
Nguồn nước ngt phân b không đều, nơi lúc nào cũng có, nơi li
khan hiếm.
- Vấn đề liên quan đến cuc sng hin nay bn thân: Kêu gọi con người cn
s dng tiết kim nguồn nước ngt.
- S khác nhau gia:
c: không màu không mùi không v
c mn: có v mn, chứa hàm lượng mui cao
c ngt: Xut phát t các cơn mưa được to ra do s ngưng tụ ti hn ca
hơi nước trong không khí, rơi xung ao, h, sông ca mặt đất cũng như
trong các nguồn nước ngm hoc do s tan chy của băng hay tuyết.
c sch: Nguồn nước hp v sinh, đảm bo an toàn cho sc khỏe, nước
trong, không màu, không mùi, không v, không cha vi sinh vt gây bnh và
các chất độc hi gây ảnh hưởng đến sc khỏe người dùng.
- Tác dng của nước ngt: Cung cấp nước uống, dùng đ i tiêu trong sn xut
nông nghiệp, dùng để ra thc phm…
2. Đọc hiu
Câu 1. Ý chính ca phn m đầu là gì? Nó liên quan với tên văn bản như thế nào?
Ý chính ca phn m đầu là: Đặt vấn đề v nguồn nước trên trái đất.
Ý chính ca phn m đầu gi m vấn đề tên văn bản.
Câu 2. Các câu in nghiêng phần 2 dùng để phản đối ý kiến nào?
Các câu in nghiêng phần 2 dùng để phản đối ý kiến: Con người s không bao gi
thiếu nước.
Câu 3. Ch ra nhng lí l và bng chng trong phn 2?
- B mt qu đất mênh mông là nước nhưng đó là nước mn ch không phải nhưng
không phải nước ngt, li càng không phải là nước sạch mà con người và động vt,
thc vt quanh ta có th dùng được.
Hu hết trên hành tinh mà chúng ta sống là nước mặn, nước ngt thì b đóng
băng ở Bc Cc, Nam Cc
Do con người khai thác ba bãi, x b rác thi, chất độc li c ngấm
xuống đất, thi ra sông sui li ngày càng khan hiếm hơn nữa.
- c có vai trò quan trng trong sinh hot hằng ngày nhưng tình cảnh thiếu nước
ngọt đang ngày càng gia tăng:
Mt tấn ngũ cốc phi s dng 1000 tấn nước, mt tn khoai tây cn t 500 -
1500 tấn nước.
Để mt tn tht ít nhất cũng phải dùng ti 3500 tấn nước, còn để
mt tn tht thì s c cn s dng còn ghê gớm hơn 15000 đến 70000
tn.
Thiếu nước, đất đai s khô cn, cây ci, muôn vt không sng ni.
- Nguồn nước khan hiếm nhưng lại phân b không đều: Vùng núi đá Đồng Văn,
Hà Giang thiếu nước ngt bà con còn phải đi xa vài cây số để lấy nước.
Câu 4. Phần 3 có vai trò gì trong văn bn ngh lun này
Phn 3 có vai trò kết lun li vấn đề đưc bàn luận trong văn bản ngh lun.
3. Tr li câu hi
Câu 1. Văn bản Khan hiếm nước ngt viết v vấn đề gì? Vấn đề có được nêu khái
quát phần nào? Tên văn bản và vấn đề đặt ra trong có liên quan như thế nào?
Văn bản Khan hiếm nước ngt viết v vấn đ: Thc trng khan hiếm nước
ngt.
Vấn đề đưc khái quát phần đầu của văn bản.
Các vấn đề đặt ra trong văn bn nhm chng minh cho nội dung được nhc
đến tên văn bản.
Câu 2. Theo tác gi, nhng do nào khiến nước ngt ngày càng khan hiếm?
Lit kê ra v các lí do theo bng sau:
Hiện tượng
Lí do
c ngt
ngày càng
khan hiếm
a. S c ngt không phi tận đang ngày càng b nhim
bn bởi chính con người gây ra.
Đủ th rác thi, nhng rác thi tiêu hủy được nhưng những
th hàng chục năm sau chưa chắc đã phân hủy, c nhng chất độc
hi c vô tư ngấm xuống đất, thi ra sông sui.
Cuc sống ngày càng văn minh, tiến bộ, con người ngày càng s
dng nhiều nước hơn cho mọi nhu cu ca mình.
c ngt phân b không nhiều nơi lúc nào cũng ngập nước,
nơi lại khan hiếm.
Câu 3. Theo em, mục đích của tác gi khi viết văn bản này đưc th hin
nht câu văn, đoạn văn nào? Các lbng chứng đã nêu lên trong văn bn
có làm rõ được mục đích của tác gi không?
Mục đích của tác gi khi viết văn bản là cho thy thc trng khan hiếm nước
ngt trên thế giới. Điều đó được th hiện qua các câu văn, đoạn văn: “Đúng
b mặt…. càng khan hiếm hơn nữa”, “Theo Tổ chc Y tế Thế giới…
không sng nổi”.
Các l bng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm được mc đích
ca tác gi.
Câu 4. Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết th hiện thái đ như thế nào
đối vi vấn đề c ngt?
Tác gi th hiện thái độ coi trng vi nguồn nước ngt, phê phán nhng hành vi s
dng lãng phí nguồn nước.
Câu 5. So vi những điều em biết v ớc, văn bản cho em hiểu thêm được nhng
gì?
Văn bản giúp người đọc hiu thêm rng nguồn nước ngt trên thế giới đang trở nên
khan hiếm.
Câu 6. Viết đoạn văn ngắn (khong 8 - 10 dòng) v ch đề môi trường, có s dng
thành ng “nhiều như nước”.
- Mu 1: Môi trường trên thế giới đang ngày càng b ô nhim. Không khí b ô
nhim bi khí thi t các nhà máy, phương tin giao thông. Nguồn đt tr nên ô
nhim bi các loi hóa cht bo qun thc vt, rác thi nha hay bao bi ni-lông.
Con người vẫn nghĩ rằng trên trái đất chng nhiều như ớc. Nhưng họ
không biết rng nguồn nước ngọt đang ngày càng trở nên khan hiếm. Trái đất ngày
một nóng lên khiên cho băng tan chy gây ra ngp lt, bão, sóng thn. Nhng
hình thc thi tiết cực đoan như: mưa đá, sương muối, băng tuyết din ra ngày
càng nhiu. Các dch bnh nguy him xut hin gây ra ảnh hưởng to lớn đến sc
khe của con người… Tất c những điều trên khiến con ngưi cn phi nâng cao ý
thc bo v môi trường.
Câu s dng thành ngữ: Con người vẫn nghĩ rằng trên trái đt chng nhiu
như nước.
- Mu 2: Hiện nay, môi trường đang ô nhiễm nghiêm trọng. Đầu tiên đất đai
đưc coi tài nguyên quý giá của con người. Ông cha ta câu: “Tấc đất tc
vàng” để khẳng định s quý giá của đất đai. Nhờ đất đai, con người mi th
xây dng nhà cửa đ sinh sng, làm việc. Đất đai còn nơi đ trng trt, sn xut
đem lại ngun li thu nhập. Nhưng hin nay, việc đất đai bị ô nhim ch yếu do
con người s dng các cht hóa học như thuốc tr sâu, thuc bo v thc vt dùng
trong sn xut, làm ngm xuống đất. Tiếp theo là nguồn nước - nhiều ngườisuy
nghĩ rằng chng nhiều như nước. Điều đó hoàn toàn sai lầm. Không th
ph nhn khong bảy mươi phần trăm diện tích b mặt Trái Đất là nước. Nhưng
nguồn nước ngt phc v cho cuc sng của con người ch chiếm mt phn nh
trong đó. Theo T chc Y tế thế gii, có khoảng hơn hai tỷ người đang sống trong
cnh thiếu nước ngt. Vic các nmáy không x hóa chất đã thi cht bn
ra sông, bin khiến nguồn nước nhim bn. Các loi thuc tr sâu, bo v thc vt
ngm xung mạch nước ngm gây ô nhim nguồn nước sch. Cui cùng môi
trường không khí hiện nay cũng đang b ô nhim rt ln bi khí thi ca các
phương tin giao thông, ca các nhà máy chưa qua x lý. Điều đó làm tăng khả
năng mắc các bnh v hô hp con người. Vậy nên, con người cn ý thức được tác
hi ca ô nhiễm môi trường, để cùng nhau chung tay bo v môi trường.
Câu s dng thành ng: Tiếp theo nguồn nước - nhiều người suy nghĩ rng
chng có gì nhiều như nước.
| 1/6

Preview text:


Soạn văn 6: Khan hiếm nước ngọt 1. Chuẩn bị
- Nội dung, đề tài của bài viết: Thực trạng khan hiếm nước ngọt.
- Người viết định phản đối việc sử dụng lãng phí nước ngọt. Để bảo phản đối vấn
đề đó, người viết đã sử dụng lí lẽ và dẫn chứng:
• Nước chiếm diện tích lớn trên trái đất, nhưng không phải đâu cũng là nguồn
nước ngọt và nước sạch.
• Trên thế giới có khoảng hơn hai tỷ người sống trong cảnh thiếu nước ngọt.
• Nguồn nước ngọt phân bố không đều, có nơi lúc nào cũng có, có nơi lại khan hiếm.
- Vấn đề có liên quan đến cuộc sống hiện nay và bản thân: Kêu gọi con người cần
sử dụng tiết kiệm nguồn nước ngọt. - Sự khác nhau giữa:
• Nước: không màu không mùi không vị
• Nước mặn: có vị mặn, chứa hàm lượng muối cao
• Nước ngọt: Xuất phát từ các cơn mưa được tạo ra do sự ngưng tụ tới hạn của
hơi nước trong không khí, rơi xuống ao, hồ, sông của mặt đất cũng như
trong các nguồn nước ngầm hoặc do sự tan chảy của băng hay tuyết.
• Nước sạch: Nguồn nước hợp vệ sinh, đảm bảo an toàn cho sức khỏe, nước
trong, không màu, không mùi, không vị, không chứa vi sinh vật gây bệnh và
các chất độc hại gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dùng.
- Tác dụng của nước ngọt: Cung cấp nước uống, dùng để tưới tiêu trong sản xuất
nông nghiệp, dùng để rửa thực phẩm… 2. Đọc hiểu
Câu 1. Ý chính của phần mở đầu là gì? Nó liên quan với tên văn bản như thế nào?
• Ý chính của phần mở đầu là: Đặt vấn đề về nguồn nước trên trái đất.
• Ý chính của phần mở đầu gợi mở vấn đề ở tên văn bản.
Câu 2. Các câu in nghiêng ở phần 2 dùng để phản đối ý kiến nào?
Các câu in nghiêng ở phần 2 dùng để phản đối ý kiến: Con người sẽ không bao giờ thiếu nước.
Câu 3. Chỉ ra những lí lẽ và bằng chứng trong phần 2?
- Bề mặt quả đất mênh mông là nước nhưng đó là nước mặn chứ không phải nhưng
không phải nước ngọt, lại càng không phải là nước sạch mà con người và động vật,
thực vật quanh ta có thể dùng được.
• Hầu hết trên hành tinh mà chúng ta sống là nước mặn, nước ngọt thì bị đóng
băng ở Bắc Cực, Nam Cực
• Do con người khai thác bừa bãi, xả bỏ rác thải, chất độc lại cứ vô tư ngấm
xuống đất, thải ra sông suối lại ngày càng khan hiếm hơn nữa.
- Nước có vai trò quan trọng trong sinh hoạt hằng ngày nhưng tình cảnh thiếu nước
ngọt đang ngày càng gia tăng:
• Một tấn ngũ cốc phải sử dụng 1000 tấn nước, một tấn khoai tây cần từ 500 - 1500 tấn nước.
• Để có một tấn thịt gà ít nhất cũng phải dùng tới 3500 tấn nước, còn để có
một tấn thịt bò thì số nước cần sử dụng còn ghê gớm hơn 15000 đến 70000 tấn.
• Thiếu nước, đất đai sẽ khô cằn, cây cối, muôn vật không sống nổi.
- Nguồn nước khan hiếm nhưng lại phân bố không đều: Vùng núi đá Đồng Văn,
Hà Giang thiếu nước ngọt bà con còn phải đi xa vài cây số để lấy nước.
Câu 4. Phần 3 có vai trò gì trong văn bản nghị luận này
Phần 3 có vai trò kết luận lại vấn đề được bàn luận trong văn bản nghị luận.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Văn bản Khan hiếm nước ngọt viết về vấn đề gì? Vấn đề có được nêu khái
quát ở phần nào? Tên văn bản và vấn đề đặt ra trong có liên quan như thế nào?
• Văn bản Khan hiếm nước ngọt viết về vấn đề: Thực trạng khan hiếm nước ngọt.
• Vấn đề được khái quát ở phần đầu của văn bản.
• Các vấn đề đặt ra trong văn bản nhằm chứng minh cho nội dung được nhắc đến ở tên văn bản.
Câu 2. Theo tác giả, có những lí do nào khiến nước ngọt ngày càng khan hiếm?
Liệt kê ra vở các lí do theo bảng sau: Hiện tượng Lí do Nước
ngọt a. Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm ngày
càng bẩn bởi chính con người gây ra. khan hiếm
Đủ thứ rác thải, có những rác thải tiêu hủy được nhưng có những
thứ hàng chục năm sau chưa chắc đã phân hủy, cả những chất độc
hại cứ vô tư ngấm xuống đất, thải ra sông suối.
Cuộc sống ngày càng văn minh, tiến bộ, con người ngày càng sử
dụng nhiều nước hơn cho mọi nhu cầu của mình.
Nước ngọt phân bố không nhiều có nơi lúc nào cũng ngập nước, nơi lại khan hiếm.
Câu 3. Theo em, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là gì và được thể hiện
rõ nhất ở câu văn, đoạn văn nào? Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản
có làm rõ được mục đích của tác giả không?
• Mục đích của tác giả khi viết văn bản là cho thấy thực trạng khan hiếm nước
ngọt trên thế giới. Điều đó được thể hiện qua các câu văn, đoạn văn: “Đúng
là bề mặt…. càng khan hiếm hơn nữa”, “Theo Tổ chức Y tế Thế giới… không sống nổi”.
• Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ được mục đích của tác giả.
Câu 4. Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ như thế nào
đối với vấn đề nước ngọt?
Tác giả thể hiện thái độ coi trọng với nguồn nước ngọt, phê phán những hành vi sử
dụng lãng phí nguồn nước.
Câu 5. So với những điều em biết về nước, văn bản cho em hiểu thêm được những gì?
Văn bản giúp người đọc hiểu thêm rằng nguồn nước ngọt trên thế giới đang trở nên khan hiếm.
Câu 6. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 8 - 10 dòng) về chủ đề môi trường, có sử dụng
thành ngữ “nhiều như nước”.
- Mẫu 1: Môi trường trên thế giới đang ngày càng bị ô nhiễm. Không khí bị ô
nhiễm bởi khí thải từ các nhà máy, phương tiện giao thông. Nguồn đất trở nên ô
nhiễm bởi các loại hóa chất bảo quản thực vật, rác thải nhựa hay bao bi ni-lông.
Con người vẫn nghĩ rằng trên trái đất chẳng có gì nhiều như nước. Nhưng họ
không biết rằng nguồn nước ngọt đang ngày càng trở nên khan hiếm. Trái đất ngày
một nóng lên khiên cho băng tan chảy gây ra ngập lụt, bão, và sóng thần. Những
hình thức thời tiết cực đoan như: mưa đá, sương muối, băng tuyết diễn ra ngày
càng nhiều. Các dịch bệnh nguy hiểm xuất hiện gây ra ảnh hưởng to lớn đến sức
khỏe của con người… Tất cả những điều trên khiến con người cần phải nâng cao ý
thức bảo vệ môi trường.
Câu sử dụng thành ngữ: Con người vẫn nghĩ rằng trên trái đất chẳng có gì nhiều như nước.
- Mẫu 2: Hiện nay, môi trường đang ô nhiễm nghiêm trọng. Đầu tiên là đất đai
được coi là tài nguyên quý giá của con người. Ông cha ta có câu: “Tấc đất tấc
vàng” để khẳng định sự quý giá của đất đai. Nhờ có đất đai, con người mới có thể
xây dựng nhà cửa để sinh sống, làm việc. Đất đai còn là nơi để trồng trọt, sản xuất
đem lại nguồn lợi thu nhập. Nhưng hiện nay, việc đất đai bị ô nhiễm chủ yếu do
con người sử dụng các chất hóa học như thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật dùng
trong sản xuất, làm ngấm xuống đất. Tiếp theo là nguồn nước - nhiều người có suy
nghĩ rằng chẳng có gì nhiều như nước. Điều đó là hoàn toàn sai lầm. Không thể
phủ nhận khoảng bảy mươi phần trăm diện tích bề mặt Trái Đất là nước. Nhưng
nguồn nước ngọt phục vụ cho cuộc sống của con người chỉ chiếm một phần nhỏ
trong đó. Theo Tổ chức Y tế thế giới, có khoảng hơn hai tỷ người đang sống trong
cảnh thiếu nước ngọt. Việc các nhà máy không xử lý hóa chất mà đã thải chất bẩn
ra sông, biển khiến nguồn nước nhiễm bẩn. Các loại thuốc trừ sâu, bảo vệ thực vật
ngấm xuống mạch nước ngầm gây ô nhiễm nguồn nước sạch. Cuối cùng là môi
trường không khí hiện nay cũng đang bị ô nhiễm rất lớn bởi khí thải của các
phương tiện giao thông, của các nhà máy chưa qua xử lý. Điều đó làm tăng khả
năng mắc các bệnh về hô hấp ở con người. Vậy nên, con người cần ý thức được tác
hại của ô nhiễm môi trường, để cùng nhau chung tay bảo vệ môi trường.
Câu sử dụng thành ngữ: Tiếp theo là nguồn nước - nhiều người có suy nghĩ rằng
chẳng có gì nhiều như nước.