Soạn bài Khan hiếm nước ngọt | Ngữ Văn 6 Cánh Diều tập 2

Soạn bài Khan hiếm nước ngọt | Ngữ Văn 6 Cánh Diều tập 2, tài liệu bám sát chương trình học để các em học sinh củng cố các dạng bài tập trên lớp theo chương trình sách mới. Nội dung của tài liệu được soạn dưới dạng file PDF . Chúc các em học tốt, thi tốt. Chi tiết như sau.  

Soạn bài Khan hiếm nước ngọt
1. Soạn văn Khan hiếm nước ngt phn Chun b
- Nghị luận xã hội (trình bày một ý kiến) là nêu lên ý kiến các lẽ, bằng chứng
cụ thể nhằm thuyết phục người đọc, người nghe tán thành ý kiến của người viết,
người nói về một hiện tượng trong đời sống.
- Khi đọc văn bản nghị luận xã hội:
+ Nhan đề cho biết nội dung, đề tài của bài viết skhan hiếm nước ngọt trong
cuộc sống ngày nay.
+ văn bản này, người viết phản đối rằng con người muôn loài trên quả đất
không bao giờ thiếu nước. Để phản đổi ý kiến đó, người viết đã nêu lên những lí l
và bằng chứng:
B mt qu đất mênh mông toàn nước mn, không phi th ớc con người
th s dụng được: nước ngt hu hết b đóng băng, còn việc khai thác sông,
suối, đầm, ao, h và nguồn nước ngm thì không phi vô tn…
Con người đang sống trong tnh cnh thiếu nước ngọt để dùng trong sinh hot:
Để có 1 tấn ngũ cốc cn 1000 tấn nước, mt tn khoai tây cần 500 đến 1500 tn
c, mt tn tht gà ít nhất cũng phải dùng ti 3500 tấn nước, để mt tn
tht bò thì cn t 15000 đến 70000 tấn nước,…
Nguồn nước ngt không phân b đồng đều: các vùng núi đá Đồng Văn,
Giang, để nước ngt phải đi tht xa, tuy đây nguồn nước ngầm nhưng
khai thác tốn kém và gian nan…
+ Vấn đề bài viết nêu lên liên quan đến cuộc sống hiện nay của chúng ta trong
việc nêu rõ thực trạng nguồn nước ngọt ngày càng khan hiếm hơn. Từ đó, nâng cao
ý thức bản thân trong việc sử dụng tiết kiệm nguồn nước.
- Đọc trước văn bản Khan hiếm nước ngọt; liên hệ với những hiểu biết của bản
thân về nước, suy nghĩ để trả lời các câu hỏi sau:
+ Hằng ngày, em vẫn sử dụng nước, sự khác nhau giữa:
c: cht lng không màu, không mùi tn ti trong t nhiên ao h, sông
biển,…
c mặn: nước bin, có v mn t nhiên vì cha nhiu mui.
c ngọt: nước t nhiên, không có v mặn, thường sông h.
c sạch: nước không b nhim bn các chất đc hại, dùng cho đời sng
sinh hot của con người.
Nguồn nước nhà em đang sử dụng trong sinh hoạt là nước sạch.
+ Nếu phải trình bày trước lớp ba tác dụng của nước ngọt, em sẽ nêu tác dụng:
i cây
Thc ung của động vt
Môi trường sng ca nhng loài vật ưa thích nước ngt.
2. Soạn văn Khan hiếm nước ngt phần Đọc hiu
a. Trong khi đọc
Câu hỏi trang 51 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Ý chính của phần mở đầu là gì? Nó liên
quan với tên văn bản như thế nào?
Trả lời:
- Ý chính của phần mở đầu là khẳng định mọi người đang nghĩ sai rằng con người
và muôn loài không bao giờ thiếu nước.
- Nhan đề tên văn bản chính là nội dung chính của của nó.
Câu hỏi trang 52 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Các câu in nghiêng phần 2 dùng để
phản đối ý kiến nào?
Trả lời:
Các câu in nghiêng phần 2 dùng đphản đối ý kiến con người và muôn loài
không bao giờ thiếu nước.
Câu hỏi trang 52 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Chra những lẽ bằng chứng trong
phần 2.
Trả lời:
Những lí lẽ và bằng chứng trong phần 2:
- Bề mặt quả đất mênh mông toàn nước mặn, không phải th nước con người
thể sử dụng được: nước ngọt hầu hết bị đóng băng, còn việc khai thác ở sông, suối,
đầm, ao, hồ và nguồn nước ngầm thì không phải vô tận…
- Con người đang sống trong tỉnh cảnh thiếu nước ngọt để dùng trong sinh hoạt: Để
1 tấn ngũ cốc cần 1000 tấn nước, một tấn khoai tây cần 500 đến 1500 tấn nước,
một tấn thịt ít nhất cũng phải dùng tới 3500 tấn nước, đmột tấn thịt thì
cần từ 15000 đến 70000 tấn nước,…
- Nguồn nước ngọt không phân b đồng đều: các ng núi đá Đồng Văn,
Giang, để có nước ngọt phải đi thật xa, tuy đây có nguồn nước ngầm nhưng khai
thác tốn kém và gian nan…
Câu hỏi trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Phần 3 vai trò trong văn bản nghị
luận này?
Trả lời:
Phần 3 có vai trò đưa ra phương hướng giải quyết cho vấn đề khan hiếm nước ngọt
trong văn bản nghị luận này.
b. Sau khi đọc
Trả lời câu 1 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Văn bản Khan hiếm nước ngọt viết về vấn đề gì? Vấn đề được nêu khái quát
phần nào? Tên văn bản và vấn đề đặt ra trong có liên quan như thế nào?
Trả lời
- Văn bản nói về vấn đề tình trạng khan hiếm nước ngọt trên thế giới.
- Vấn đề đó được nêu khái quát ở phần 1.
- Tên văn bản chính là nội dung của văn bản, là vấn đề mà văn bản đặt ra.
Trả lời câu 2 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Theo tác giả, những lí do nào khiến nước ngọt ngày càng khan hiếm? Liệt kê ra
vở các lí do theo bảng sau:
Hiê
n tươ
ng
L do
Nươ
c ngo
t nga
y ca
ng khan hiêm
a. Sô nươ
c ngo
t không pha
i la
vô tâ
n va
đang nga
y ca
ng
bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra
Trả lời
Hiê
n tươ
ng
L do
Nươ
c ngo
t nga
y ca
ng khan hiêm
a. Sô nươ
c ngo
t không pha
i la
vô tâ
n va
đang nga
y ca
ng
bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra
b. Đu
thư
ra
c tha
i , có những rác thải tiêu hủy được
nhưng co
như
ng thư
ha
ng chu
c năm sau chưa cc đa
phân hu
y, cả những chất độc hại cứ ngấm vô đất , thải ra
sông suôi
c. Cuô
c sông nga
y ca
ng văn minh , tiên bô
, con ngươ
i
ngày càng sử dụng nhiều nước hơn cho mọi nhu cầu của
mình
d. Nươ
c ngo
t phân bô không nhiêu co
nơi lu
c na
o cu
ng
ngâ
p nươ
c, nơi la
i khan hiêm
Trả lời câu 3 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Theo em, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là gì và được thể hiện rõ nhất ở
câu văn, đoạn văn nào? Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ
được mục đích của tác giả không?
Trả lời
- Mục đích của tác giả trong văn bản này muốn nêu lên thực trạng của tình trạng
thiếu nước ngọt và kêu gọi mọi người chung tay khai thác sử dụng hợp lí.
- Mục đích đó được thể hiện nhất câu văn cuối cùng của văn bản, thuộc đoạn
văn thứ (3).
- Các lẽ bằng chứng nêu lên trong văn bản hoàn toàn làm được mục đích
của tác giả.
Trả lời câu 4 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ như thế nào đối với
vấn đề nước ngọt?
Trả lời
Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ trân trọng nước
ngọt, phê phán những hành động làm ô nhiễm, khan hiếm nước ngọt.
Trả lời câu 5 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
So với những điều em biết về nước, văn bản cho em hiểu thêm được những gì?
Trả lời
So với những điều em biết về nước, văn bản cho em hiểu tm được vai trò
cùng quan trọng của nguồn nước, thực trạng nguồn nước khan hiếm đang diễn ra
trên thế giới em hiểu rằng mỗi người cần biết trân quý sử dụng nguồn nước
một cách hợp lí.
Trả lời câu 6 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Viết đoạn văn ngắn (khoảng 8-10 dòng) về chủ đề môi trường, sử dụng thành
ngữ "nhiều như nước".
Trả lời
Môi trường hiện nay đang mối quan tâm hàng đầu của chúng ta bởi môi trường
ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng. Bụi mịn, khói,... tràn ngập trong không khí.
Nước bị ô nhiễm nặng nề bởi các nhà máy đổ thẳng nước thải không qua xử
lí.... dân gian vẫn câu “nhiều như nước”, người ta vin vào đó để sử dụng
nguồn nước một cách lãng phí khiến cho ô nhiễm môi trường càng thêm trầm
trọng. Điều đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống con
người. Tình trạng bệnh tật, bệnh hiểm nghèo ngày một nhiều hơn. Không chỉ ảnh
hưởng đến con người ô nhiễm môi trường còn ảnh hưởng đến các sinh vật
khác, các con vật cây cối bị tiêu diệt. Để cuộc sống con người được đảm bảo, trái
đất không bị diệt vong hãy chung tay bảo vệ môi trường.
| 1/6

Preview text:

Soạn bài Khan hiếm nước ngọt
1. Soạn văn Khan hiếm nước ngọt phần Chuẩn bị
- Nghị luận xã hội (trình bày một ý kiến) là nêu lên ý kiến và các lí lẽ, bằng chứng
cụ thể nhằm thuyết phục người đọc, người nghe tán thành ý kiến của người viết,
người nói về một hiện tượng trong đời sống.
- Khi đọc văn bản nghị luận xã hội:
+ Nhan đề cho biết nội dung, đề tài của bài viết là sự khan hiếm nước ngọt trong cuộc sống ngày nay.
+ Ở văn bản này, người viết phản đối rằng con người và muôn loài trên quả đất
không bao giờ thiếu nước. Để phản đổi ý kiến đó, người viết đã nêu lên những lí lẽ và bằng chứng:
 Bề mặt quả đất mênh mông toàn nước mặn, không phải thứ nước con người có
thể sử dụng được: nước ngọt hầu hết bị đóng băng, còn việc khai thác ở sông,
suối, đầm, ao, hồ và nguồn nước ngầm thì không phải vô tận…
 Con người đang sống trong tỉnh cảnh thiếu nước ngọt để dùng trong sinh hoạt:
Để có 1 tấn ngũ cốc cần 1000 tấn nước, một tấn khoai tây cần 500 đến 1500 tấn
nước, một tấn thịt gà ít nhất cũng phải dùng tới 3500 tấn nước, để có một tấn
thịt bò thì cần từ 15000 đến 70000 tấn nước,…
 Nguồn nước ngọt không phân bố đồng đều: các vùng núi đá Đồng Văn, Hà
Giang, để có nước ngọt phải đi thật xa, tuy ở đây có nguồn nước ngầm nhưng
khai thác tốn kém và gian nan…
+ Vấn đề bài viết nêu lên có liên quan đến cuộc sống hiện nay của chúng ta trong
việc nêu rõ thực trạng nguồn nước ngọt ngày càng khan hiếm hơn. Từ đó, nâng cao
ý thức bản thân trong việc sử dụng tiết kiệm nguồn nước.
- Đọc trước văn bản Khan hiếm nước ngọt; liên hệ với những hiểu biết của bản
thân về nước, suy nghĩ để trả lời các câu hỏi sau:
+ Hằng ngày, em vẫn sử dụng nước, sự khác nhau giữa:
 nước: chất lỏng không màu, không mùi và tồn tại trong tự nhiên ở ao hồ, sông biển,…
 nước mặn: nước biển, có vị mặn tự nhiên vì chứa nhiều muối.
 nước ngọt: nước tự nhiên, không có vị mặn, thường ở sông hồ.
 nước sạch: nước không bị nhiễm bẩn và các chất độc hại, dùng cho đời sống
sinh hoạt của con người.
Nguồn nước nhà em đang sử dụng trong sinh hoạt là nước sạch.
+ Nếu phải trình bày trước lớp ba tác dụng của nước ngọt, em sẽ nêu tác dụng:  Tưới cây
 Thức uống của động vật
 Môi trường sống của những loài vật ưa thích nước ngọt.
2. Soạn văn Khan hiếm nước ngọt phần Đọc hiểu a. Trong khi đọc
Câu hỏi trang 51 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Ý chính của phần mở đầu là gì? Nó liên
quan với tên văn bản như thế nào? Trả lời:
- Ý chính của phần mở đầu là khẳng định mọi người đang nghĩ sai rằng con người
và muôn loài không bao giờ thiếu nước.
- Nhan đề tên văn bản chính là nội dung chính của của nó.
Câu hỏi trang 52 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Các câu in nghiêng ở phần 2 dùng để phản đối ý kiến nào? Trả lời:
Các câu in nghiêng ở phần 2 dùng để phản đối ý kiến con người và muôn loài
không bao giờ thiếu nước.
Câu hỏi trang 52 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Chỉ ra những lí lẽ và bằng chứng trong phần 2. Trả lời:
Những lí lẽ và bằng chứng trong phần 2:
- Bề mặt quả đất mênh mông toàn nước mặn, không phải thứ nước con người có
thể sử dụng được: nước ngọt hầu hết bị đóng băng, còn việc khai thác ở sông, suối,
đầm, ao, hồ và nguồn nước ngầm thì không phải vô tận…
- Con người đang sống trong tỉnh cảnh thiếu nước ngọt để dùng trong sinh hoạt: Để
có 1 tấn ngũ cốc cần 1000 tấn nước, một tấn khoai tây cần 500 đến 1500 tấn nước,
một tấn thịt gà ít nhất cũng phải dùng tới 3500 tấn nước, để có một tấn thịt bò thì
cần từ 15000 đến 70000 tấn nước,…
- Nguồn nước ngọt không phân bố đồng đều: các vùng núi đá Đồng Văn, Hà
Giang, để có nước ngọt phải đi thật xa, tuy ở đây có nguồn nước ngầm nhưng khai
thác tốn kém và gian nan…
Câu hỏi trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Phần 3 có vai trò gì trong văn bản nghị luận này? Trả lời:
Phần 3 có vai trò đưa ra phương hướng giải quyết cho vấn đề khan hiếm nước ngọt
trong văn bản nghị luận này. b. Sau khi đọc
Trả lời câu 1 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Văn bản Khan hiếm nước ngọt viết về vấn đề gì? Vấn đề có được nêu khái quát ở
phần nào? Tên văn bản và vấn đề đặt ra trong có liên quan như thế nào? Trả lời
- Văn bản nói về vấn đề tình trạng khan hiếm nước ngọt trên thế giới.
- Vấn đề đó được nêu khái quát ở phần 1.
- Tên văn bản chính là nội dung của văn bản, là vấn đề mà văn bản đặt ra.
Trả lời câu 2 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Theo tác giả, có những lí do nào khiến nước ngọt ngày càng khan hiếm? Liệt kê ra
vở các lí do theo bảng sau: Hiê ̣n tươ ̣ng Lí do
Nước ngo ̣t ngày càng khan hiếm a. Số nước ngo ̣t không phải là vô tâ ̣n và đang ngày càng
bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra Trả lời Hiê ̣n tươ ̣ng Lí do
Nước ngo ̣t ngày càng khan hiếm a. Số nước ngo ̣t không phải là vô tâ ̣n và đang ngày càng
bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra
b. Đủ thứ rác thải , có những rác thải tiêu hủy được
nhưng có những thứ hàng chu ̣c năm sau chưa chắc đã
phân hủy, cả những chất độc hại cứ ngấm vô đất , thải ra sông suối
c. Cuô ̣c sống ngày càng văn minh , tiến bô ̣, con ngườ i
ngày càng sử dụng nhiều nước hơn cho mọi nhu cầu của mình
d. Nước ngo ̣t phân bố không nhiều có nơi lúc nào cũng
ngâ ̣p nước, nơi la ̣i khan hiếm
Trả lời câu 3 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Theo em, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là gì và được thể hiện rõ nhất ở
câu văn, đoạn văn nào? Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ
được mục đích của tác giả không? Trả lời
- Mục đích của tác giả trong văn bản này là muốn nêu lên thực trạng của tình trạng
thiếu nước ngọt và kêu gọi mọi người chung tay khai thác sử dụng hợp lí.
- Mục đích đó được thể hiện rõ nhất ở câu văn cuối cùng của văn bản, thuộc đoạn văn thứ (3).
- Các lĩ lẽ và bằng chứng nêu lên trong văn bản hoàn toàn làm rõ được mục đích của tác giả.
Trả lời câu 4 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ như thế nào đối với vấn đề nước ngọt? Trả lời
Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ trân trọng nước
ngọt, phê phán những hành động làm ô nhiễm, khan hiếm nước ngọt.
Trả lời câu 5 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
So với những điều em biết về nước, văn bản cho em hiểu thêm được những gì? Trả lời
So với những điều em biết về nước, văn bản cho em hiểu thêm được vai trò vô
cùng quan trọng của nguồn nước, thực trạng nguồn nước khan hiếm đang diễn ra
trên thế giới và em hiểu rằng mỗi người cần biết trân quý và sử dụng nguồn nước một cách hợp lí.
Trả lời câu 6 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Viết đoạn văn ngắn (khoảng 8-10 dòng) về chủ đề môi trường, có sử dụng thành ngữ "nhiều như nước". Trả lời
Môi trường hiện nay đang là mối quan tâm hàng đầu của chúng ta bởi môi trường
ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng. Bụi mịn, khói,... tràn ngập trong không khí.
Nước bị ô nhiễm nặng nề bởi các nhà máy đổ thẳng nước thải mà không qua xử
lí.... Và dân gian vẫn có câu “nhiều như nước”, người ta vin vào đó để sử dụng
nguồn nước một cách lãng phí và khiến cho ô nhiễm môi trường càng thêm trầm
trọng. Điều đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống con
người. Tình trạng bệnh tật, bệnh hiểm nghèo ngày một nhiều hơn. Không chỉ ảnh
hưởng đến con người mà ô nhiễm môi trường còn ảnh hưởng đến các sinh vật
khác, các con vật cây cối bị tiêu diệt. Để cuộc sống con người được đảm bảo, trái
đất không bị diệt vong hãy chung tay bảo vệ môi trường.