Soạn bài: Lai Tân Ngữ Văn 8 | Kết nối tri thức

Soạn bài: Lai Tân Ngữ Văn 8 | Kết nối tri thức. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF bao gồm 3 trang tổng hợp các kiến thức chọn lọc giúp các bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời các bạn đón xem!

1
Son văn 8: Lai Tân
Trước khi đc
Câu 1. Bác H (Nguyn Ái Quc, H Chí Minh) đã n ba khắp năm châu bn
biển đ tìm con đưng cứu nước. Hãy k tên mt s i Bác đã từng đt chân
ti.
Mt s nơi như Pháp, Trung Quốc, Thái Lan…
Câu 2. Hãy nêu tên mt s bài thơ của H Chí Minh em biết.
Mt s bài thơ của H Chí Minh: Ngắm trăng, Rm tháng giêng, Đi đưng, Tc
cảnh Pác Bó…
Sau khi đc
Tr li câu hi
Câu 1. Bài thơ Lai Tân thuc th thơ nào? Nêu nhng du hiu giúp em nhn
biết được điều đó.
- Bài thơ Lai Tân thuc th thơ tht ngôn t tuyệt Đường lut.
- Du hiu:
Bài thơ có bn câu, mi câu có by tiếng
Vần được hip: tin - thiên
Tuân theo niêm, lut
Câu 2. Em hãy cho biết mục đích những việc thường làm ca ban trưởng nhà
giam và cảnh trưởng. Căn cứ vào đâu em khẳng định như vy?
- Nhng việc thường làm:
Ban trưởng: ngày ngày đánh bc
Cảnh trưởng: ăn tiền ca phm nhân
- Mc đích: Ăn chơi trác táng, bóc lt nhân dân.
- Căn cứ vào hình ảnh được khc ha trong bài thơ.
2
Câu 3. Phải chăng sau khi chê nhng thói xu ca ban trưởng cảnh trưởng,
tác gi mun dành tng li khen cho huyện trưởngđãm việc chăm chỉ? Em
th suy đoán huyện trưởng “chong đèn” đ làm vic gì.
Suy đoán: chong đèn nghĩa là phi thức đến tận đêm khuya, có th huyn
trưởng đang phi gii quyết vic công, nếu vy thì thật đáng khen ngi.
Nhưng thc cht vic công đây hút thuc phin - mt vic làm sai trái,
vi phm pháp lut.
Câu 4. Ging điệu trào phúng của câu thơ th ba gì khác bit so vi hai câu
thơ đu?
Hai câu đầu: giọng điệu đ kích (t ng sung sã)
Câu thơ th ba: ma mai, châm biếm (to ra yếu hoc thiếu lô-gíc,
đảo ln trt t thông tng,...)
Câu 5. Các nhân vật trong bài thơ Lai Tân thuc thành phn o trong hi?
Hãy làm rõ dng ý ca tác gi khi nhằm vào nhóm đi tượng y.
Các nhân vật trong bài thơ Lai Tân thuc b máy chính quyn trong hi,
thuc giai cp thng tr.
Tác giải hướng tiếng cười vào giai tng thng tr trong xã hi để cm biếm,
đả kích, t o tình trng mc nát, “nhà dt t nóc” c gi chng kiến
Lai Tân lúc by gi.
Câu 6. Theo em, ni dung câu kết mâu thun vi ni dung của c u thơ
trước không? Vì sao?
Ni dung u kết có mâu thun vi ni dung ca các câu thơ trưc.
Nguyên nhân: “thái bình” khi ban trưng phm pháp, cảnh trưởng tìm
cách tư lợi còn huyện trưởng thì sa ngã vào t nn xã hi thì s thái bình ch
có th là b ngoài, gi to.
3
Viết kết ni vi đọc
Viết đoạn văn (khoảng 7 - 9 câu) m cht trào phúng nh nhàng sâu cay
của bài thơ Lai Tân qua li nhận xét: “Trời đất Lai Tân vẫn thái bình”.
Gi ý:
Bài thơ Lai Tân có tính cht trào phúng, t cáo hin thc xã hi Trung Quc lúc
by giờ. Điều đó được th hin qua li nhận xét: “Trời đt Lai Tân vn thái
bình”. Trước đó, tác giả đã khc ha hình nh ba nhân vt gồm ban trưởng,
cảnh trưởng huyện trưởng. H đều những người đi din cho b máy
chính quyn của đất nước. Nhưng li hin lên vi những hành động như người
thì đánh bạc, người thì nhăm nhe hút máu nhân, người thì “chong đèn” thâu
đêm đ chìm đm trong thuc phin. Nhng bc ph mẫu kng chăm lo công
vic của đất nước, lại vướng vào nhng thú vui tiêu khin, bóc lt nhân dân.
Trước tình cảnh đó, cui bài thơ, tác giả li nhn xét rằng: Trời đt Lai Tân
vẫn thái bình”. Câu nhn xét nh nhàng nhưng đy ma mai, góp phn t cáo
hin thc xã hi Trung Quc lúc by gi.
| 1/3

Preview text:


Soạn văn 8: Lai Tân Trước khi đọc
Câu 1. Bác Hồ (Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh) đã bôn ba khắp năm châu bốn
biển để tìm con đường cứu nước. Hãy kể tên một số nơi Bác đã từng đặt chân tới.
Một số nơi như Pháp, Trung Quốc, Thái Lan…
Câu 2. Hãy nêu tên một số bài thơ của Hồ Chí Minh mà em biết.
Một số bài thơ của Hồ Chí Minh: Ngắm trăng, Rằm tháng giêng, Đi đường, Tức cảnh Pác Bó… Sau khi đọc Trả lời câu hỏi
Câu 1. Bài thơ Lai Tân thuộc thể thơ nào? Nêu những dấu hiệu giúp em nhận biết được điều đó.
- Bài thơ Lai Tân thuộc thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. - Dấu hiệu:
⚫ Bài thơ có bốn câu, mỗi câu có bảy tiếng
⚫ Vần được hiệp: tiền - thiên ⚫ Tuân theo niêm, luật
Câu 2. Em hãy cho biết mục đích những việc thường làm của ban trưởng nhà
giam và cảnh trưởng. Căn cứ vào đâu em khẳng định như vậy?
- Những việc thường làm:
⚫ Ban trưởng: ngày ngày đánh bạc
⚫ Cảnh trưởng: ăn tiền của phạm nhân
- Mục đích: Ăn chơi trác táng, bóc lột nhân dân.
- Căn cứ vào hình ảnh được khắc họa trong bài thơ. 1
Câu 3. Phải chăng sau khi chê những thói xấu của ban trưởng và cảnh trưởng,
tác giả muốn dành tặng lời khen cho huyện trưởng vì đã làm việc chăm chỉ? Em
thử suy đoán huyện trưởng “chong đèn” để làm việc gì.
⚫ Suy đoán: chong đèn có nghĩa là phải thức đến tận đêm khuya, có thể huyện
trưởng đang phải giải quyết việc công, nếu vậy thì thật đáng khen ngợi.
⚫ Nhưng thực chất việc công ở đây là hút thuốc phiện - một việc làm sai trái, vi phạm pháp luật.
Câu 4. Giọng điệu trào phúng của câu thơ thứ ba có gì khác biệt so với hai câu thơ đầu?
⚫ Hai câu đầu: giọng điệu đả kích (từ ngữ suồng sã)
⚫ Câu thơ thứ ba: mỉa mai, châm biếm (tạo ra yếu tô vô lí hoặc thiếu lô-gíc,
đảo lộn trật tự thông thường,...)
Câu 5. Các nhân vật trong bài thơ Lai Tân thuộc thành phần nào trong xã hội?
Hãy làm rõ dụng ý của tác giả khi nhằm vào nhóm đối tượng này.
⚫ Các nhân vật trong bài thơ Lai Tân thuộc bộ máy chính quyền trong xã hội,
thuộc giai cấp thống trị.
⚫ Tác giải hướng tiếng cười vào giai tầng thống trị trong xã hội để châm biếm,
đả kích, tố cáo tình trạng mục nát, “nhà dột từ nóc” mà tác giả chứng kiến ở Lai Tân lúc bấy giờ.
Câu 6. Theo em, nội dung câu kết có mâu thuẫn với nội dung của các câu thơ trước không? Vì sao?
⚫ Nội dung câu kết có mâu thuẫn với nội dung của các câu thơ trước.
⚫ Nguyên nhân: “thái bình” khi mà ban trưởng phạm pháp, cảnh trưởng tìm
cách tư lợi còn huyện trưởng thì sa ngã vào tệ nạn xã hội thì sự thái bình chỉ
có thể là bề ngoài, giả tạo. 2
Viết kết nối với đọc
Viết đoạn văn (khoảng 7 - 9 câu) làm rõ chất trào phúng nhẹ nhàng mà sâu cay
của bài thơ Lai Tân qua lời nhận xét: “Trời đất Lai Tân vẫn thái bình”. Gợi ý:
Bài thơ Lai Tân có tính chất trào phúng, tố cáo hiện thực xã hội Trung Quốc lúc
bấy giờ. Điều đó được thể hiện qua lời nhận xét: “Trời đất Lai Tân vẫn thái
bình”. Trước đó, tác giả đã khắc họa hình ảnh ba nhân vật gồm ban trưởng,
cảnh trưởng và huyện trưởng. Họ đều là những người đại diện cho bộ máy
chính quyền của đất nước. Nhưng lại hiện lên với những hành động như người
thì đánh bạc, người thì nhăm nhe hút máu tù nhân, người thì “chong đèn” thâu
đêm để chìm đắm trong thuốc phiện. Những bậc phụ mẫu không chăm lo công
việc của đất nước, mà lại vướng vào những thú vui tiêu khiển, bóc lột nhân dân.
Trước tình cảnh đó, ở cuối bài thơ, tác giả lại nhận xét rằng: “Trời đất Lai Tân
vẫn thái bình”. Câu nhận xét nhẹ nhàng nhưng đầy mỉa mai, góp phần tố cáo
hiện thức xã hội Trung Quốc lúc bấy giờ. 3