Soạn bài Một năm ở tiểu học - Chân trời sáng tạo 6

Soạn bài Một năm ở tiểu học - Chân trời sáng tạo 6 được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn học sinh cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Soạn văn 6: Một năm tiu hc
Son bài Một năm ở tiu hc - Mu 1
1. Tác gi,c phm
a. Tác gi
- Nguyn Hiến Lê (1912 - 1984) quê Qung Oai, Sơn Tây.
- Ông mt hc gi, nhà n, dịch gi, nngôn ng hc, n giáo dc hot
động văn hóa độc lp Vit Nam.
b. Tác phm
Văn bn “Một năm tiu học” trích trong chương IV, Hồi Nguyn Hiến
Lê.
Tên văn bản do người biên son đt.
2. Đc hiểu văn bản
a. Hoàn cảnh gia đình của nhân vt tôi.
- Khi cha mt: không ai nhc nh hc hành, không ai kim chế.
- M ngày nào cũng đi t sáng sm, ti mt mi v nhà không biết ch nên
không th kim soát s hc. Chi tr tin hc, tin bút, mc, sách v cho hai anh em.
Gp chúng tôi la ngoài ngõ vi tr hàng xóm thì quát tháo, bt v lin, có khi
qut na.
- Bà: hin t, không quát mng bao gi, c đến bữa cơm lại đi gọi hai anh em “tôi”
v.
=> Hoàn cảnh gia đình thiếu đi người cha, m luôn chăm ch, hin t vt v
nuôi nng các con, các cháu.
b. Tuổi t ca nhân vt tôi
- Không siêng ng học tp: B tn mt niên khóa. Vẫn đi học đu, không trn
nhưng thường đi sớm v tr đi chơi cùng bạn.
- Những trò chơi vào mùa hè:
Thơ thn trên b đê tìm cỏ gà, bt dế cùng bn sau gi hc.
Ti thì cùng em trai r ra chơi cột đồng h. Tr con bu quanh ngọn đèn,
chy nhy, bắt cào cào, bươmm, dế, c cà cung.
Chơi chán lại ra b sông, bến tàu, leo lên nhng đống hàng hóng gió, nhìn
tàu và thuyn đu san sát. Nói chuyện láp, chơi tìm, đuổi bt.
Đêm đêm nghe tiếng rao nh giò mi v.
Các ny ngh, ch nhà đúng bữa cơm còn lại thì ra ngõ hoặc đường B
ng chơi với tr con trong xóm. Có đa biết đọc ch Quc ng, lâu lâu
chán chơi, lấy truyn ra ngi đọc.
- Mùa đông: Không ra đưng được thì nhà đọc truyn Tàu cho c nhà trong, nhà
ngoài nghe; hết mt cun cm hai xu chy vù li hiệu Cát Thành đầu ph Hàng Gai
đổi cun khác.
- Khi trưởng thành nghĩ li:
Vic hc: Đã bỏ phí nhiu, cm thấy đáng tiếc.
V th cht, nh tình: chy nhy nhanh nhẹn hơn, sống gin d, t nhiên hơn,
hiu biết tr bình dân hơn, cm thy bn thân được lợi hơn.
3. Hướng dẫn đọc
Em hãy đối chiếu với đặc điểm ca th loi hi trong mục Tri thức đc hiu
và hoàn tt các câu sau:
1. Mt năm ở Tiu hc k li chui s vic mà tác gi người tham d.
2. Đó nhng s vic tht din ra ti qkh gn với qng đi hc sinh ca
tác gi.
3. Nhân vật xưng “tôi”, ni k chuyn ngôi th nht, nh nh ca tác gi
trong tác phm và là hình bóng ca tác gi Nguyn Hiến ngoài đi.
4. Văn bn có s kết hp gia k chuyn vi miêu t biu cm.
Son bài Một năm ở tiu hc - Mu 2
Em hãy đối chiếu với đặc điểm ca th loi hi trong mục Tri thức đc hiu
và hoàn tt các câu sau:
1. Mt năm ở Tiu hc k li chui s vic mà tác gi người tham d.
2. Đó nhng s vic tht din ra ti quá kh gn với qng đi hc sinh ca
tác gi.
3. Nhân vật xưng “tôi”, người k chuyn ngôi th nht, hình nh ca tác gi
trong tác phm và là hình bóng ca tác gi Nguyn Hiến Lê ngoài đi.
4. Văn bn có s kết hp gia k chuyn vi miêu t và biu cm.
* Tóm tắt văn bn: Ngày nào, m của tôi cũng đi t sáng sm đến ti mt. Bi
không biết ch nên kng th kim soát được s hc ca tôi. Đầu năm học, m
thường cho i rt nhiu tin tin mua bút mc, sách vở. Đến cui năm chỉ hi
chúng tôi được lên lp không, thế thôi. Khi cha qua đời, không còn người nhc
nh nên tôi b vic hc một niên khóa. Tôi thường đi sớm nhưng v trễ, thơ
thn cùng bạn rong chơi đến ti mun mi v nhà. o ngày nghỉ, tôi đi ci
sut, đến bữa cơm bà gi chúng i mi v. M bt gp chúng i bên ngoài lin
quát mng, bt chúng tôi phi v ngay. Mùa đông, không ra đường chơi được, tôi
mi nhà đc truyn. Đến bây gi nghĩ li, một năm đó,i thy tiếc b phí rt
nhiu v vic học nhưng v th cht tính tình l li lợi hơn mt chút: chy nhy
nhanh nhn hơn, sống gin d t nhiên hơn…
Son bài Một năm ở tiu hc - Mu 3
(1) M bài
Dn dt, gii thiu v văn bản Một năm tiu hc.
(2)
a. Hoàn cảnh gia đình của nhân vt tôi.
- Khi cha mt: không ai nhc nh hc hành, không ai kim chế.
- M ngày nào cũng đi t sáng sm, ti mt mi v nhà và không biết ch nên
không th kim soát s hc. Chi tr tin hc, tin bút, mc, sách v cho hai anh em.
Gp chúng tôi la ngoài ngõ vi tr hàng m thì quát tháo, bt v lin, có khi
qut na.
- Bà: hin t, không quát mng bao gi, c đến bữa cơm lại đi gọi hai anh em “tôi”
v.
=> Hoàn cảnh gia đình thiếu đi người cha, m luôn chăm ch, hin t vt v
nuôi nng các con, các cháu.
b. Tuổi t ca nhân vt tôi
- Không siêng năng học tp: b bê tn mt nn khóa; vẫn đi học đu, không trn
nhưng thường đi sớm v tr đi chơi cùng bn.
- Những trò chơi vào mùa hè:
Thơ thn trên b đê tìm cỏ gà, bt dế cùng bn sau gi hc.
Ti thì cùng em trai r ra ci cột đng h. Tr con bu quanh ngọn đèn, chy
nhy, bắt cào cào, bươm bướm, dế, c cà cung.
Chơi chán li ra b sông, bến tàu, leo lên những đống hàng hóng gió, nhìn tàu
và thuyn đậu san sát. Nói chuyn láp, chơi hú tìm, đuổi bt.
Đêm đêm nghe tiếng rao nh giò mi v.
Các ngày ngh, ch nhà đúng bữa cơm còn li thì ra ngõ hoặc đường B Sông
chơi vi tr con trong xóm. Có đa biết đc ch Quc ngữ, u lâu chán chơi,
ly truyn ra ngồi đọc.
- Mùa đông: không ra đường đưc thì nhà đc truyn u cho c nhà trong, nhà
ngoài nghe; hết mt cun cm hai xu chy vù li hiệu Cát Thành đầu ph Hàng Gai
đổi cun khác.
- Khi trưởng thành nghĩ li:
Vic hc: đã bỏ phí nhiu, cm thy đáng tiếc.
V th cht, tính tình: chy nhy nhanh nhẹn hơn, sống gin d, t nhiên hơn,
hiu biết tr bình dân hơn, cm thy bn thân đưc lợi hơn.
(3) Kết bài
Khẳng định li giá tr ni dung và ngh thut ca văn bản Một năm ở tiu hc.
| 1/5

Preview text:


Soạn văn 6: Một năm ở tiểu học
Soạn bài Một năm ở tiểu học - Mẫu 1
1. Tác giả, tác phẩm a. Tác giả
- Nguyễn Hiến Lê (1912 - 1984) quê ở Quảng Oai, Sơn Tây.
- Ông là một học giả, nhà văn, dịch giả, nhà ngôn ngữ học, nhà giáo dục và hoạt
động văn hóa độc lập Việt Nam. b. Tác phẩm
• Văn bản “Một năm ở tiểu học” trích trong chương IV, Hồi ký Nguyễn Hiến Lê.
• Tên văn bản do người biên soạn đặt.
2. Đọc hiểu văn bản
a. Hoàn cảnh gia đình của nhân vật tôi.
- Khi cha mất: không ai nhắc nhở học hành, không ai kiềm chế.
- Mẹ ngày nào cũng đi từ sáng sớm, tối mịt mới về nhà và không biết chữ nên
không thể kiểm soát sự học. Chi trả tiền học, tiền bút, mực, sách vở cho hai anh em.
Gặp chúng tôi lê la ở ngoài ngõ với trẻ hàng xóm thì quát tháo, bắt về liền, có khi quất nữa.
- Bà: hiền từ, không quát mắng bao giờ, cứ đến bữa cơm lại đi gọi hai anh em “tôi” về.
=> Hoàn cảnh gia đình thiếu đi người cha, mẹ và bà luôn chăm chỉ, hiền từ vất vả
nuôi nấng các con, các cháu.
b. Tuổi thơ của nhân vật tôi
- Không siêng năng học tập: Bỏ bê tận một niên khóa. Vẫn đi học đều, không trốn
nhưng thường đi sớm về trễ vì đi chơi cùng bạn.
- Những trò chơi vào mùa hè:
• Thơ thẩn trên bờ đê tìm cỏ gà, bắt dế cùng bạn sau giờ học.
• Tối thì cùng em trai rủ ra chơi ở cột đồng hồ. Trẻ con bu quanh ngọn đèn,
chạy nhảy, bắt cào cào, bươm bướm, dế, cả cà cuống.
• Chơi chán lại ra bờ sông, bến tàu, leo lên những đống hàng hóng gió, nhìn
tàu và thuyền đậu san sát. Nói chuyện láp, chơi hú tìm, đuổi bắt.
• Đêm đêm nghe tiếng rao bánh giò mới về.
• Các ngày nghỉ, chỉ ở nhà đúng bữa cơm còn lại thì ra ngõ hoặc đường Bờ
Sông chơi với trẻ con trong xóm. Có đứa biết đọc chữ Quốc ngữ, lâu lâu
chán chơi, lấy truyện ra ngồi đọc.
- Mùa đông: Không ra đường được thì ở nhà đọc truyện Tàu cho cả nhà trong, nhà
ngoài nghe; hết một cuốn cầm hai xu chạy vù lại hiệu Cát Thành đầu phố Hàng Gai đổi cuốn khác.
- Khi trưởng thành nghĩ lại:
• Việc học: Đã bỏ phí nhiều, cảm thấy đáng tiếc.
• Về thể chất, tính tình: chạy nhảy nhanh nhẹn hơn, sống giản dị, tự nhiên hơn,
hiểu biết trẻ bình dân hơn, cảm thấy bản thân được lợi hơn.
3. Hướng dẫn đọc
Em hãy đối chiếu với đặc điểm của thể loại hồi kí trong mục “Tri thức đọc hiểu”
và hoàn tất các câu sau:
1. Một năm ở Tiểu học kể lại chuỗi sự việc mà tác giả là người tham dự.
2. Đó là những sự việc có thật diễn ra tại quá khứ gắn với quãng đời học sinh của tác giả.
3. Nhân vật xưng “tôi”, người kể chuyện ngôi thứ nhất, là hình ảnh của tác giả
trong tác phẩm và là hình bóng của tác giả Nguyễn Hiến Lê ngoài đời.
4. Văn bản có sự kết hợp giữa kể chuyện với miêu tả biểu cảm.
Soạn bài Một năm ở tiểu học - Mẫu 2
Em hãy đối chiếu với đặc điểm của thể loại hồi kí trong mục “Tri thức đọc hiểu”
và hoàn tất các câu sau:
1. Một năm ở Tiểu học kể lại chuỗi sự việc mà tác giả là người tham dự.
2. Đó là những sự việc có thật diễn ra tại quá khứ gắn với quãng đời học sinh của tác giả.
3. Nhân vật xưng “tôi”, người kể chuyện ngôi thứ nhất, là hình ảnh của tác giả
trong tác phẩm và là hình bóng của tác giả Nguyễn Hiến Lê ngoài đời.
4. Văn bản có sự kết hợp giữa kể chuyện với miêu tả và biểu cảm.
* Tóm tắt văn bản: Ngày nào, mẹ của tôi cũng đi từ sáng sớm đến tối mịt. Bởi vì
không biết chữ nên không thể kiểm soát được sự học của tôi. Đầu năm học, mẹ
thường cho tôi rất nhiều tiền tiền mua bút mực, sách vở. Đến cuối năm chỉ hỏi
chúng tôi có được lên lớp không, thế thôi. Khi cha qua đời, không còn người nhắc
nhở nên tôi bỏ bê việc học một niên khóa. Tôi thường đi sớm nhưng về trễ, thơ
thẩn cùng bạn bè rong chơi đến tối muộn mới về nhà. Vào ngày nghỉ, tôi đi chơi
suốt, đến bữa cơm bà gọi chúng tôi mới về. Mẹ bắt gặp chúng tôi bên ngoài liền
quát mắng, bắt chúng tôi phải về ngay. Mùa đông, không ra đường chơi được, tôi
mới ở nhà đọc truyện. Đến bây giờ nghĩ lại, một năm đó, tôi thấy tiếc vì bỏ phí rất
nhiều về việc học nhưng về thể chất tính tình có lẽ lại lợi hơn một chút: chạy nhảy
nhanh nhẹn hơn, sống giản dị tự nhiên hơn…
Soạn bài Một năm ở tiểu học - Mẫu 3 (1) Mở bài
Dẫn dắt, giới thiệu về văn bản Một năm ở tiểu học. (2)
a. Hoàn cảnh gia đình của nhân vật tôi.
- Khi cha mất: không ai nhắc nhở học hành, không ai kiềm chế.
- Mẹ ngày nào cũng đi từ sáng sớm, tối mịt mới về nhà và không biết chữ nên
không thể kiểm soát sự học. Chi trả tiền học, tiền bút, mực, sách vở cho hai anh em.
Gặp chúng tôi lê la ở ngoài ngõ với trẻ hàng xóm thì quát tháo, bắt về liền, có khi quất nữa.
- Bà: hiền từ, không quát mắng bao giờ, cứ đến bữa cơm lại đi gọi hai anh em “tôi” về.
=> Hoàn cảnh gia đình thiếu đi người cha, mẹ và bà luôn chăm chỉ, hiền từ vất vả
nuôi nấng các con, các cháu.
b. Tuổi thơ của nhân vật tôi
- Không siêng năng học tập: bỏ bê tận một niên khóa; vẫn đi học đều, không trốn
nhưng thường đi sớm về trễ vì đi chơi cùng bạn.
- Những trò chơi vào mùa hè:
⚫ Thơ thẩn trên bờ đê tìm cỏ gà, bắt dế cùng bạn sau giờ học.
⚫ Tối thì cùng em trai rủ ra chơi ở cột đồng hồ. Trẻ con bu quanh ngọn đèn, chạy
nhảy, bắt cào cào, bươm bướm, dế, cả cà cuống.
⚫ Chơi chán lại ra bờ sông, bến tàu, leo lên những đống hàng hóng gió, nhìn tàu
và thuyền đậu san sát. Nói chuyện láp, chơi hú tìm, đuổi bắt.
⚫ Đêm đêm nghe tiếng rao bánh giò mới về.
⚫ Các ngày nghỉ, chỉ ở nhà đúng bữa cơm còn lại thì ra ngõ hoặc đường Bờ Sông
chơi với trẻ con trong xóm. Có đứa biết đọc chữ Quốc ngữ, lâu lâu chán chơi,
lấy truyện ra ngồi đọc.
- Mùa đông: không ra đường được thì ở nhà đọc truyện Tàu cho cả nhà trong, nhà
ngoài nghe; hết một cuốn cầm hai xu chạy vù lại hiệu Cát Thành đầu phố Hàng Gai đổi cuốn khác.
- Khi trưởng thành nghĩ lại:
⚫ Việc học: đã bỏ phí nhiều, cảm thấy đáng tiếc.
⚫ Về thể chất, tính tình: chạy nhảy nhanh nhẹn hơn, sống giản dị, tự nhiên hơn,
hiểu biết trẻ bình dân hơn, cảm thấy bản thân được lợi hơn. (3) Kết bài
Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản Một năm ở tiểu học.