Soạn bài Người chạy cuối cùng trang 104, 105 | Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều

Soạn bài Người chạy cuối cùng trang 104, 105 | Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều được VietJack sưu tầm và soạn thảo để gửi tới các bạn học sinh cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
4 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Soạn bài Người chạy cuối cùng trang 104, 105 | Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều

Soạn bài Người chạy cuối cùng trang 104, 105 | Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều được VietJack sưu tầm và soạn thảo để gửi tới các bạn học sinh cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

77 39 lượt tải Tải xuống
Soạn bài Người chạy cuối cùng trang 104, 105 |
Tiếng Việt lớp 3
Phần I. Bài đọc
Người chạy cuối cùng
Cuộc đua ma-ra-tông hằng năm diễn ra vào mùa hè. Tôi nhiệm vụ ngồi trong xe
cứu thương, theo sau các vận động viên, phòng khi ai đó cần được chăm sóc y tế.
- Chúng ta sẽ theo sau người chạy cuối cùng. Anh lái xe chầm chậm thôi nhé! Tôi
nói với người lái xe.
Đoàn người dần tăng tốc, xe chúng tôi bám theo sau. cuối đoàn đua một phụ
nữ mặc áo thể thao màu xanh da trời. Đôi chân của chị bị tật, tưởng chừng không
thể nào bước đi được, nói đến chạy. Nhìn chị chật vật nhích từng bước một, mặt
đỏ bừng như lửa tôi nín thở, rồi tự dưng reo hò: “Cố lên! Cố lên!”. Tôi vừa sờ sợ,
vừa phấn khích, vừa ngưỡng mộ dõi theo chị đang kiên trì quả quyết vượt qua
những mét cuối cùng.
Vạch đích đã hiện ra. Ai đó đã chăng một sợi ruy băng hồng ngang đường. Người
phụ nữ chầm chậm băng qua. Sợi ruy băng tung ra, bay phấp phới sau lưng chị như
đôi cánh.
Cuộc đua đã kết thúc từ lâu, nhưng ấn tượng về chị thì còn mãi. Với chị, điều quan
trọng không phải chiến thắng những người khác, chiến thắng bệnh tật của
mình. Mỗi lúc gặp khó khăn trong cuộc sống, hình ảnh “người chạy cuối cùng” lại
tiếp thêm động lực cho tôi.
Theo ĐỖ ANH KHOA
Nội dung ý nghĩa bài đọc: Bài đọc thể hiện nghị lực phi thường ý chí kiên
cường của người chạy cuối cùng. Điều đó đã trở thành nguồn cảm hứng, động lực
cho mỗi người trong cuộc sống.
Phần II. Đọc hiểu
Câu 1 trang 105 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Cánh Diều
Nhân vật “tôi” làm nhiệm vụ trong cuộc thi ma-ra-tông?
Phương pháp giải:
Em đọc từ “Cuộc đua ma-ra-tông hàng năm” đến “chăm sóc y tế”.
Lời giải chi tiết:
Nhân vật “tôi” làm nhiệm vụ ngồi trong xe cứu thương, chăm sóc y tế cho các vận
động viên trong cuộc thi ma-ra-tông.
Câu 2 trang 105 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Cánh Diều
Người chạy cuối cùng đặc biệt?
Phương pháp giải:
Em đọc từ “Đoàn người dần tăng tốc” đến “nói đến chạy”.
Lời giải chi tiết:
Người chạy cuối cùng điểm đặc biệt là: Đôi chân của chị bị tật.
Câu 3 trang 105 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Cánh Diều
Tìm trong bài những chi tiết miêu tả cảm xúc của nhân vật “tôi” khi theo dõi người
chạy cuối cùng.
Phương pháp giải:
Em đọc từ “Nhìn chị chật vật” đến “những mét cuối cùng”.
Lời giải chi tiết:
Những chi tiết miêu tả cảm xúc của nhân vật “tôi” khi theo dõi người chạy cuối cùng
là: Nhìn chị chật vật nhích từng bước một, mặt đỏ bừng như lửa tôi nín thở, rồi
tự dưng reo hò: “Cố lên! Cố lên!”. Tôi vừa sờ sợ, vừa phấn khích, vừa ngưỡng mộ
dõi theo chị.
Câu 4 trang 105 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Cánh Diều
sao hình ảnh người chạy cuối cùng thể tiếp thêm động lực cho nhân vật “tôi”
mỗi lúc gặp khó khăn?
Phương pháp giải:
Em đọc từ “Cuộc đua đã kết thúc” đến “thêm động lực cho tôi”.
Lời giải chi tiết:
Hình ảnh người chạy cuối cùng thể tiếp thêm động lực cho nhân vật “tôi” mỗi lúc
gặp khó khăn vì: người chạy cuối cùng giúp nhân vật “tôi” nhận ra rằng điều quan
trọng không phải chiến thắng những người khác, chiến thắng bản thân
mình.
Phần III. Luyện tập
Câu 1 trang 105 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Cánh Diều
Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong các câu dưới đây. Chúng được so
sánh về đặc điểm gì?
a) Mặt chị đỏ bừng như lửa.
b) Sợi ruy băng bay phấp phới như đôi cánh.
Phương pháp giải:
Em dựa vào kiến thực đã học để hoàn thành bài tập.
Lời giải chi tiết:
a) Mặt chị đỏ bừng như lửa: Mặt được so sánh với lửa. Được so sánh về đặc điểm:
đỏ bừng.
b) Sợi ruy băng bay phấp phới như đôi cánh: sợi ruy băng được so sánh với đôi
cánh. Được so sánh về đặc điểm: bay phấp phới.
Câu 2 trang 105 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Cánh Diều
Xếp các bộ phận của mỗi câu trên vào ô thích hợp trong bảng sau:
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ hoàn thành bài tập.
Lời giải chi tiết:
Sự vật 1
Đặc điểm
Từ so sánh
Sự vật 2
Mặt chị
đỏ bừng
như
lửa
Sợi ruy băng
bay phấp phới
như
nôi cánh
Câu 3 trang 105 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Cánh Diều
Tìm các câu khiến trong bài đọc.
Phương pháp giải:
Em đọc bài đọc để tìm các câu khiến.
Lời giải chi tiết:
Các câu khiến trong bài đọc là:
- Anh lái xe chầm chậm thôi nhé!
- Cố lên! Cố lên!
................................
| 1/4

Preview text:

Soạn bài Người chạy cuối cùng trang 104, 105 | Tiếng Việt lớp 3 Phần I. Bài đọc
Người chạy cuối cùng
Cuộc đua ma-ra-tông hằng năm diễn ra vào mùa hè. Tôi có nhiệm vụ ngồi trong xe
cứu thương, theo sau các vận động viên, phòng khi ai đó cần được chăm sóc y tế.
- Chúng ta sẽ theo sau người chạy cuối cùng. Anh lái xe chầm chậm thôi nhé! – Tôi nói với người lái xe.
Đoàn người dần tăng tốc, xe chúng tôi bám theo sau. Ở cuối đoàn đua là một phụ
nữ mặc áo thể thao màu xanh da trời. Đôi chân của chị bị tật, tưởng chừng không
thể nào bước đi được, nói gì đến chạy. Nhìn chị chật vật nhích từng bước một, mặt
đỏ bừng như lửa mà tôi nín thở, rồi tự dưng reo hò: “Cố lên! Cố lên!”. Tôi vừa sờ sợ,
vừa phấn khích, vừa ngưỡng mộ dõi theo chị đang kiên trì và quả quyết vượt qua những mét cuối cùng.
Vạch đích đã hiện ra. Ai đó đã chăng một sợi ruy băng hồng ngang đường. Người
phụ nữ chầm chậm băng qua. Sợi ruy băng tung ra, bay phấp phới sau lưng chị như đôi cánh.
Cuộc đua đã kết thúc từ lâu, nhưng ấn tượng về chị thì còn mãi. Với chị, điều quan
trọng không phải là chiến thắng những người khác, mà là chiến thắng bệnh tật của
mình. Mỗi lúc gặp khó khăn trong cuộc sống, hình ảnh “người chạy cuối cùng” lại
tiếp thêm động lực cho tôi. Theo ĐỖ ANH KHOA
Nội dung và ý nghĩa bài đọc: Bài đọc thể hiện nghị lực phi thường và ý chí kiên
cường của người chạy cuối cùng. Điều đó đã trở thành nguồn cảm hứng, động lực
cho mỗi người trong cuộc sống.
Phần II. Đọc hiểu
Câu 1 trang 105 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Cánh Diều
Nhân vật “tôi” làm nhiệm vụ gì trong cuộc thi ma-ra-tông? Phương pháp giải:
Em đọc từ “Cuộc đua ma-ra-tông hàng năm” đến “chăm sóc y tế”. Lời giải chi tiết:
Nhân vật “tôi” làm nhiệm vụ ngồi trong xe cứu thương, chăm sóc y tế cho các vận
động viên trong cuộc thi ma-ra-tông.
Câu 2 trang 105 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Cánh Diều
Người chạy cuối cùng có gì đặc biệt? Phương pháp giải:
Em đọc từ “Đoàn người dần tăng tốc” đến “nói gì đến chạy”. Lời giải chi tiết:
Người chạy cuối cùng có điểm đặc biệt là: Đôi chân của chị bị tật.
Câu 3 trang 105 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Cánh Diều
Tìm trong bài những chi tiết miêu tả cảm xúc của nhân vật “tôi” khi theo dõi người chạy cuối cùng. Phương pháp giải:
Em đọc từ “Nhìn chị chật vật” đến “những mét cuối cùng”. Lời giải chi tiết:
Những chi tiết miêu tả cảm xúc của nhân vật “tôi” khi theo dõi người chạy cuối cùng
là: Nhìn chị chật vật nhích từng bước một, mặt đỏ bừng như lửa mà tôi nín thở, rồi
tự dưng reo hò: “Cố lên! Cố lên!”. Tôi vừa sờ sợ, vừa phấn khích, vừa ngưỡng mộ dõi theo chị.
Câu 4 trang 105 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Cánh Diều
Vì sao hình ảnh người chạy cuối cùng có thể tiếp thêm động lực cho nhân vật “tôi” mỗi lúc gặp khó khăn? Phương pháp giải:
Em đọc từ “Cuộc đua đã kết thúc” đến “thêm động lực cho tôi”.
Lời giải chi tiết:
Hình ảnh người chạy cuối cùng có thể tiếp thêm động lực cho nhân vật “tôi” mỗi lúc
gặp khó khăn vì: người chạy cuối cùng giúp nhân vật “tôi” nhận ra rằng điều quan
trọng không phải là chiến thắng những người khác, mà là chiến thắng bản thân mình.
Phần III. Luyện tập
Câu 1 trang 105 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Cánh Diều
Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong các câu dưới đây. Chúng được so sánh về đặc điểm gì?
a) Mặt chị đỏ bừng như lửa.
b) Sợi ruy băng bay phấp phới như đôi cánh. Phương pháp giải:
Em dựa vào kiến thực đã học để hoàn thành bài tập. Lời giải chi tiết:
a) Mặt chị đỏ bừng như lửa: Mặt được so sánh với lửa. Được so sánh về đặc điểm: đỏ bừng.
b) Sợi ruy băng bay phấp phới như đôi cánh: sợi ruy băng được so sánh với đôi
cánh. Được so sánh về đặc điểm: bay phấp phới.
Câu 2 trang 105 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Cánh Diều
Xếp các bộ phận của mỗi câu trên vào ô thích hợp trong bảng sau: Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và hoàn thành bài tập.
Lời giải chi tiết: Sự vật 1 Đặc điểm Từ so sánh Sự vật 2 Mặt chị đỏ bừng như lửa Sợi ruy băng bay phấp phới như nôi cánh
Câu 3 trang 105 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Cánh Diều
Tìm các câu khiến trong bài đọc. Phương pháp giải:
Em đọc bài đọc để tìm các câu khiến. Lời giải chi tiết:
Các câu khiến trong bài đọc là:
- Anh lái xe chầm chậm thôi nhé! - Cố lên! Cố lên!
................................