Soạn bài Những phát minh tình cờ và bất ngờ | Ngữ Văn 6 Cánh Diều tập 2

Soạn bài Những phát minh tình cờ và bất ngờ | Ngữ Văn 6 Cánh Diều tập 2, tài liệu bám sát chương trình học để các em học sinh củng cố các dạng bài tập trên lớp theo chương trình sách mới. Nội dung của tài liệu được soạn dưới dạng file PDF . Chúc các em học tốt, thi tốt. Chi tiết như sau.  

Soạn bài Những phát minh tình cờ và bất ngờ
1. Nhng phát minh tình c và bt ng phn Chun b
- Văn bản thuật lại một sự kiện theo mối quan hệ nguyên nhân kết quả thường
bao gồm ba thông tin chính: nguyên nhân diễn biến kết quả, nhằm trả lời ba
câu hỏi lớn: Vì sao lại xảy ra sự việc ấy?, Sự việc ấy diễn ra thế nào?, Kết quả ra
sao?.
- Khi đọc văn bản thông tin thuật lại một sự kiện theo mối quan hệ nguyên nhân
kết quả:
+ Văn bản được đăng hoặc in đâu vào thời điểm nào? Thời điểm đó ý
nghĩa gì?
+ Văn bản thuật lại sự kiện gì? Sự kiện ấy được nêu ở phần nào của văn bản?
+ Thứ tự triển khai nguyên nhân, diễn biến và kết quả của sự kiện.
+ Các yếu tố như nhan đề, sa , đề mục, hình ảnh,… trong văn bản tác dụng
gì?
+ Sự kiện được thuật lại có ý nghĩa gì với người đọc?
2. Nhng phát minh tình c bt ng phn Đọc hiu
a. Trong khi đọc
Câu hi trang 98 SGK Ng văn 6 tp 2: Tìm nghĩa của từ “huyền thoại”.
Tr li:
Nghĩa của từ “huyền thoại” trong văn bản này ý chỉ những phát minh ra đời từ
trong lịch sử làm nên những kì tích, khiến người ta không ngờ đến.
Câu hi trang 99 SGK Ng văn 6 tp 2: Tìm nghĩa của các từ “vô tình” “tình
cờ”.
Tr li:
- “Tình cờ”: không liệu trước, không dè trước mà xảy ra.
- “Vô tình”: không chủ định, không cố ý.
Câu hi trang 99 SGK Ng văn 6 tp 2: Các từ in đậm trong mỗi mục 1, 2, 3, 4
nêu thông tin gì?
Tr li:
Các từ in đậm trong mỗi mục 1, 2, 3, 4 nêu thông tin:
- Nhà phát minh
- Mục đích ban đầu
- Diễn biến kết quả
Câu hi trang 99 SGK Ng văn 6 tp 2: Chú ý nguyên nhân, diễn biến, kết quả
của mỗi phát minh.
Tr li:
Nguyên nhân, diễn biến, kết quả của mỗi phát minh:
- Đất nặn:
+ Nguyên nhân: Người dân xu hướng sử dụng ga dẫn đến loại bột đất sét đặc
biệt có công dụng loại bỏ các vết đen do bồ hóng không còn được bán chạy, công ti
có nguy cơ thua lỗ nghiêm trọng.
+ Diễn biến: Vích-nhớ lại bài học ngày xưa chị dạy về việc sdụng những chất
bột nhão để mô phỏng độ dẻo của đất sét.
+ Kết quả: Năm 1957, ông biến thiết kế của mình thành một loại đồ chơi trẻ em với
nhiều màu sắc, đem lại lợi nhuận cao hàng triệu đô la Mỹ.
- Kem que:
+ Nguyên nhân: Ép--xơn tình dùng một chiếc que trộn bột soda khô nước
lại với nhau trong một chiếc cốc để nghịch, sau đó, bỏ quên chúng.
+ Diễn biến: Hôm sau, Ép--n phát hiện ra một “que kẹo băng” đó khoe
các bạn. Vì được làm từ soda nên khi nếm sẽ có hiện tượng nổ li ti.
+ Kết quả: Năm 1923, Ép--n đã bằng sáng chế cho thiết kế của mình, đánh
dấu ra đời kem que – sản phẩm bán chạy nhất mùa hè.
- Lát khoai tây chiên
+ Nguyên nhân: Crăm khi ấy đang cố phục vụ món khoai tây Pháp do một khách
hàng đặt vào mùa hè.
+ Diễn biến: Khách hàng liên tục trả món yêu cầu phải thái lát mỏng hơn
giòn hơn.
+ Kết quả: Crăm đã mất bình tĩnh, cắt lát khoai mỏng hơn rồi chiên chúng sao cho
khô cứng nhất có thể. Chúng trở nên phổ biến.
- Giấy nhớ:
+ Nguyên nhân: Xin-tạo ra một chất dính tạm trong phòng thí nghiệm nhưng
không biết sử dụng nó vào việc gì.
+ Diễn biến: Chất dính có thể dính một vật có trọng lượng nhỏ, dính lên bề mặt mà
không làm hư hại gì và rất bền, có thể dùng dán lại nhiều lần.
+ Kết quả: Khi đồng nghiệp của ông đang bực tức không thế tìm cách dán
một số tờ giấy lên cuốn sách của mình và từ đó ý tưởng ra đời.
Câu hi trang 100 SGK Ng văn 6 tp 2: Các hình ảnh đưa vào văn bản tác
dụng gì?
Trả lời:
Các hình ảnh đưa vào văn bản có tác dụng minh họa cho các phát minh được kể.
b. Sau khi đọc
Câu 1 (trang 101 SGK Ng văn 6 tp 2)
Với mỗi phát minh, văn bản Những phát minh "tình cờ bất ngờ" cho biết những
thông tin cụ thể nào? Việc lặp các cách trình bày thông tin các phần phát minh
trong văn bản trên có tác dụng gì?
Gi ý
- Với mỗi phát minh, văn bản Những phát minh "tình cờ bất ngờ" cho biết thông
tin về nhà phát minh, mục đích ban đầu phát minh và kết quả bất ngờ đạt được.
- Việc lặp các cách trình bày thông tin các phần phát minh trong văn bản trên
tác dụng giúp người đọc dễ nắm bắt được nội dung trọng tâm, dhiểu thể so
sánh các phát minh đó với nhau.
Câu 2 (trang 101 SGK Ng văn 6 tp 2)
Tóm tắt nội dung của văn bản trên theo cách nêu ngắn gọn các thông tin theo bảng
sau:
Tên phát minh
Nguyên nhân
Kết quả
1. Đất nặn
Do người dân chuyển sang nấu ga, bột
đất sét không còn được sử dụng để loại
bỏ các vết đen bởi nấu than, củi, công ti
thể bị thua lnặng; Vich-sử dụng
những chất bột nhão để phỏng độ
dẻo của đất sét
Đất nặn trở thành một
loại đồ chơi cho trẻ em
với nhiều màu sắc hấp
dẫn, mang lại cho công
ti hàng triệu đô la Mỹ.
2. Kem que
3. Lát khoai tây chiên
4. Giấy nhớ
Gi ý
Tên phát minh
Nguyên nhân
Kết quả
1. Đất nặn
Do người dân chuyển sang nấu ga, bột
đất sét không còn được sử dụng để loại
bỏ các vết đen bởi nấu than, củi, công ti
thể bị thua lnặng; Vich-sử dụng
những chất bột nhão để phỏng độ
dẻo của đất sét
Đất nặn trở thành một
loại đồ chơi cho trẻ em
với nhiều màu sắc hấp
dẫn, mang lại cho công
ti hàng triệu đô la Mỹ.
2. Kem que
Ép--xơn tình dùng một chiếc que
trộn bột soda khô và nước lại với nhau
trong một chiếc cốc đnghịch, sau đó,
bỏ quên chúng. Hôm sau phát hiện ra
một “que kẹo băng” khi nếm s
hiện tượng nổ li ti
Năm 1923, Ép--n
đã bằng sáng chế cho
thiết kế của mình, đánh
dấu ra đời kem que
sản phẩm bán chạy nhất
mùa hè.
3. Lát khoai tây chiên
Crăm khi ấy đang cố phục v món
khoai tây Pháp do một khách hàng đặt
vào mùa hè. Khách hàng liên tục trả
món yêu cầu phải thái lát mỏng hơn
và giòn hơn.
Crăm đã mất bình tĩnh,
cắt lát khoai mỏng hơn
rồi chiên chúng sao cho
khô cứng nhất thể.
Chúng trở nên phổ biến.
4. Giấy nhớ
Xin-tạo ra một chất dính tạm trong
phòng thí nghiệm nhưng không biết sử
dụng nó vào việc gì. Chất dính thể
dính một vật trọng lượng nhỏ, dính
lên bề mặt không làm hư hại
rất bền, có thể dùng dán lại nhiều lần.
Khi đồng nghiệp của
ông đang bực tức
không thế m cách
dán một số tờ giấy lên
cuốn sách của mình
từ đó ý tưởng ra đời.
Câu 3 (trang 102 SGK Ng văn 6 tp 2)
Chỉ ra sự khác nhau trong cách trình bày thông tin giữa văn bản Những phát minh
"tình cờ bất ngờ" hai văn bản Phạm Tuyên ca khúc mừng chiến
thắng, Điều giúp bóng đá Việt nam chiến thắng?. Cách trình bày của mỗi văn
bản phù hợp với mục đích của văn bản như thế nào?
Gi ý
- Cách trình bày thông tin giữa văn bản Những phát minh “tình cờ bất ngờ”
hai văn bản Phạm Tuyên ca khúc mừng chiến thắng, Điều giúp bóng đá Việt
nam chiến thắng? khác một chỗ là văn bản này sử dụng bằng phương pháp tóm tắt,
liệt trong khi các văn bản còn lại trình bày theo phương pháp trình bày nguyên
nhân kết quả.
- Cách trình bày của mỗi văn bản phù hợp với mục đích, nội dung của văn bản đó.
Bởi mỗi văn bản cung cấp những nội dung và có đặc trưng riêng.
Câu 4 (trang 102 SGK Ng văn 6 tp 2)
Trong số những phát minh được nhắc đến trong văn bản trên em thích phát minh
nào nhất? Vì sao?
Gi ý
Trong số những phát minh được nhắc đến trong văn bản trên, em thích phát minh
kem que nhất mỗi mùa đến, khi được ăn kem que giải khát, em cảm thấy rất
sảng khoái.
| 1/6

Preview text:

Soạn bài Những phát minh tình cờ và bất ngờ
1. Những phát minh tình cờ và bất ngờ phần Chuẩn bị
- Văn bản thuật lại một sự kiện theo mối quan hệ nguyên nhân – kết quả thường
bao gồm ba thông tin chính: nguyên nhân – diễn biến – kết quả, nhằm trả lời ba
câu hỏi lớn: Vì sao lại xảy ra sự việc ấy?, Sự việc ấy diễn ra thế nào?, Kết quả ra sao?.
- Khi đọc văn bản thông tin thuật lại một sự kiện theo mối quan hệ nguyên nhân – kết quả:
+ Văn bản được đăng hoặc in ở đâu và vào thời điểm nào? Thời điểm đó có ý nghĩa gì?
+ Văn bản thuật lại sự kiện gì? Sự kiện ấy được nêu ở phần nào của văn bản?
+ Thứ tự triển khai nguyên nhân, diễn biến và kết quả của sự kiện.
+ Các yếu tố như nhan đề, sa pô, đề mục, hình ảnh,… trong văn bản có tác dụng gì?
+ Sự kiện được thuật lại có ý nghĩa gì với người đọc?
2. Những phát minh tình cờ và bất ngờ phần Đọc hiểu a. Trong khi đọc
Câu hỏi trang 98 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Tìm nghĩa của từ “huyền thoại”. Trả lời:
Nghĩa của từ “huyền thoại” trong văn bản này ý chỉ những phát minh ra đời từ
trong lịch sử làm nên những kì tích, khiến người ta không ngờ đến.
Câu hỏi trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Tìm nghĩa của các từ “vô tình” và “tình cờ”. Trả lời:
- “Tình cờ”: không liệu trước, không dè trước mà xảy ra.
- “Vô tình”: không chủ định, không cố ý.
Câu hỏi trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Các từ in đậm trong mỗi mục 1, 2, 3, 4 nêu thông tin gì? Trả lời:
Các từ in đậm trong mỗi mục 1, 2, 3, 4 nêu thông tin: - Nhà phát minh - Mục đích ban đầu - Diễn biến kết quả
Câu hỏi trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Chú ý nguyên nhân, diễn biến, kết quả của mỗi phát minh. Trả lời:
Nguyên nhân, diễn biến, kết quả của mỗi phát minh: - Đất nặn:
+ Nguyên nhân: Người dân có xu hướng sử dụng ga dẫn đến loại bột đất sét đặc
biệt có công dụng loại bỏ các vết đen do bồ hóng không còn được bán chạy, công ti
có nguy cơ thua lỗ nghiêm trọng.
+ Diễn biến: Vích-cơ nhớ lại bài học ngày xưa chị dạy về việc sử dụng những chất
bột nhão để mô phỏng độ dẻo của đất sét.
+ Kết quả: Năm 1957, ông biến thiết kế của mình thành một loại đồ chơi trẻ em với
nhiều màu sắc, đem lại lợi nhuận cao hàng triệu đô la Mỹ. - Kem que:
+ Nguyên nhân: Ép-pơ-xơn vô tình dùng một chiếc que trộn bột soda khô và nước
lại với nhau trong một chiếc cốc để nghịch, sau đó, bỏ quên chúng.
+ Diễn biến: Hôm sau, Ép-pơ-xơn phát hiện ra một “que kẹo băng” ở đó và khoe
các bạn. Vì được làm từ soda nên khi nếm sẽ có hiện tượng nổ li ti.
+ Kết quả: Năm 1923, Ép-pơ-xơn đã kí bằng sáng chế cho thiết kế của mình, đánh
dấu ra đời kem que – sản phẩm bán chạy nhất mùa hè. - Lát khoai tây chiên
+ Nguyên nhân: Crăm khi ấy đang cố phục vụ món khoai tây Pháp do một khách hàng đặt vào mùa hè.
+ Diễn biến: Khách hàng liên tục trả món và yêu cầu phải thái lát mỏng hơn và giòn hơn.
+ Kết quả: Crăm đã mất bình tĩnh, cắt lát khoai mỏng hơn rồi chiên chúng sao cho
khô cứng nhất có thể. Chúng trở nên phổ biến. - Giấy nhớ:
+ Nguyên nhân: Xin-vơ tạo ra một chất dính tạm trong phòng thí nghiệm nhưng
không biết sử dụng nó vào việc gì.
+ Diễn biến: Chất dính có thể dính một vật có trọng lượng nhỏ, dính lên bề mặt mà
không làm hư hại gì và rất bền, có thể dùng dán lại nhiều lần.
+ Kết quả: Khi đồng nghiệp của ông đang bực tức vì không thế tìm cách gì dán
một số tờ giấy lên cuốn sách của mình và từ đó ý tưởng ra đời.
Câu hỏi trang 100 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Các hình ảnh đưa vào văn bản có tác dụng gì? Trả lời:
Các hình ảnh đưa vào văn bản có tác dụng minh họa cho các phát minh được kể. b. Sau khi đọc
Câu 1 (trang 101 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Với mỗi phát minh, văn bản Những phát minh "tình cờ và bất ngờ" cho biết những
thông tin cụ thể nào? Việc lặp các cách trình bày thông tin ở các phần phát minh
trong văn bản trên có tác dụng gì? Gợi ý
- Với mỗi phát minh, văn bản Những phát minh "tình cờ và bất ngờ" cho biết thông
tin về nhà phát minh, mục đích ban đầu phát minh và kết quả bất ngờ đạt được.
- Việc lặp các cách trình bày thông tin ở các phần phát minh trong văn bản trên có
tác dụng giúp người đọc dễ nắm bắt được nội dung trọng tâm, dễ hiểu và có thể so
sánh các phát minh đó với nhau.
Câu 2 (trang 101 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Tóm tắt nội dung của văn bản trên theo cách nêu ngắn gọn các thông tin theo bảng sau: Tên phát minh Nguyên nhân Kết quả 1. Đất nặn
Do người dân chuyển sang nấu ga, bột Đất nặn trở thành một
đất sét không còn được sử dụng để loại loại đồ chơi cho trẻ em
bỏ các vết đen bởi nấu than, củi, công ti với nhiều màu sắc hấp
có thể bị thua lỗ nặng; Vich-cơ sử dụng dẫn, mang lại cho công
những chất bột nhão để mô phỏng độ ti hàng triệu đô la Mỹ. dẻo của đất sét 2. Kem que 3. Lát khoai tây chiên 4. Giấy nhớ Gợi ý Tên phát minh Nguyên nhân Kết quả 1. Đất nặn
Do người dân chuyển sang nấu ga, bột Đất nặn trở thành một
đất sét không còn được sử dụng để loại loại đồ chơi cho trẻ em
bỏ các vết đen bởi nấu than, củi, công ti với nhiều màu sắc hấp
có thể bị thua lỗ nặng; Vich-cơ sử dụng dẫn, mang lại cho công
những chất bột nhão để mô phỏng độ ti hàng triệu đô la Mỹ. dẻo của đất sét 2. Kem que
Ép-pơ-xơn vô tình dùng một chiếc que Năm 1923, Ép-pơ-xơn
trộn bột soda khô và nước lại với nhau đã kí bằng sáng chế cho
trong một chiếc cốc để nghịch, sau đó, thiết kế của mình, đánh
bỏ quên chúng. Hôm sau phát hiện ra dấu ra đời kem que –
một “que kẹo băng” và khi nếm sẽ có sản phẩm bán chạy nhất hiện tượng nổ li ti mùa hè. 3. Lát khoai tây chiên
Crăm khi ấy đang cố phục vụ món Crăm đã mất bình tĩnh,
khoai tây Pháp do một khách hàng đặt cắt lát khoai mỏng hơn
vào mùa hè. Khách hàng liên tục trả rồi chiên chúng sao cho
món và yêu cầu phải thái lát mỏng hơn khô cứng nhất có thể. và giòn hơn.
Chúng trở nên phổ biến. 4. Giấy nhớ
Xin-vơ tạo ra một chất dính tạm trong Khi đồng nghiệp của
phòng thí nghiệm nhưng không biết sử ông đang bực tức vì
dụng nó vào việc gì. Chất dính có thể không thế tìm cách gì
dính một vật có trọng lượng nhỏ, dính dán một số tờ giấy lên
lên bề mặt mà không làm hư hại gì và cuốn sách của mình và
rất bền, có thể dùng dán lại nhiều lần.
từ đó ý tưởng ra đời.
Câu 3 (trang 102 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Chỉ ra sự khác nhau trong cách trình bày thông tin giữa văn bản Những phát minh
"tình cờ và bất ngờ" và hai văn bản Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến
thắng, Điều gì giúp bóng đá Việt nam chiến thắng?. Cách trình bày của mỗi văn
bản phù hợp với mục đích của văn bản như thế nào? Gợi ý
- Cách trình bày thông tin giữa văn bản Những phát minh “tình cờ và bất ngờ”
hai văn bản Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng, Điều gì giúp bóng đá Việt
nam chiến thắng? khác một chỗ là văn bản này sử dụng bằng phương pháp tóm tắt,
liệt kê trong khi các văn bản còn lại trình bày theo phương pháp trình bày nguyên nhân kết quả.
- Cách trình bày của mỗi văn bản phù hợp với mục đích, nội dung của văn bản đó.
Bởi mỗi văn bản cung cấp những nội dung và có đặc trưng riêng.
Câu 4 (trang 102 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trong số những phát minh được nhắc đến trong văn bản trên em thích phát minh nào nhất? Vì sao? Gợi ý
Trong số những phát minh được nhắc đến trong văn bản trên, em thích phát minh
kem que nhất vì mỗi mùa hè đến, khi được ăn kem que giải khát, em cảm thấy rất sảng khoái.