Soạn bài: Ôn tập giữa học kì 1 | Kết nối tri thức

Soạn bài: Ôn tập giữa học kì 1 | Kết nối tri thức là tài liệu vô cùng hữu ích giúp các em học sinh lớp 3 có thêm nhiều gợi ý tham khảo để soạn bài mới môn Tiếng Việt 3. Tài liệu được trình bày rõ ràng, cẩn thận, dễ hiểu nhằm giúp học sinh nhanh chóng biết cách làm bài. Đồng thời, cũng là tài liệu hữu ích giúp giáo viên thuận tiện trong việc hướng dẫn học sinh học tập. Vậy mời thầy cô và các em theo dõi bài viết dưới đây!

Soạn bài Ôn tập giữa học kì 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
Ôn tập giữa học kì I - Tiết 1, 2
Câu 1
Đoán tên bài đọc.
Trả lời:
1
a. Mùa hè lấp lánh
b. Tập nấu ăn
c. Thư viện
d. Lời giải toán đặc biệt
e. Bàn tay cô giáo
g. Cuộc họp của chữ viết
Câu 2
Chọn đọc một trong những bài trên và chia sẻ điều em thích nhất ở bài học đó.
Trả lời:
Em chọn đọc bài Tập nấu ăn. Sau khi học bài Tập nấu ăn, em đã biết cách
làm món trứng rán
Em chọn đọc bàu Lời giải toán đặc biệt. Sau khi học bài Lời giải toán đặc
biệt, em thấy được sự tài giỏi của Vích-to Huy-gô
Câu 3
Đường từ nhà đến trường của Nam phải vượt qua 3 cây cầu. Hãy giúp Nam đến
trường bằng cách tìm từ ngữ theo yêu cầu.
2
Trả lời:
1. 5 từ ngữ chỉ sự vật ở trường: thầy giáo, cô giáo, bàn ghế, bảng, phấn,…
2. 5 từ chỉ hoạt động diễn ra ở trường: đọc sách, vẽ tranh, tập hát, viết bài, tập
thể dục,…
3. 5 từ chỉ đặc điểm của sự vật, hoạt động ở trường: chăm chỉ, sạch sẽ, ngăn
nắp, gọn gàng, ngay ngắn.
Câu 4
3
Đặt câu với 2 – 3 từ em tìm được ở bài tập 3.
M: Các bạn học sinh lớp 3A đang thảo luận sôi nổi.
Trả lời:
Các bạn học sinh chăm chỉ tập thể dục.
Bàn ghế trong lớp học được kê ngay ngắn.
Cô giáo cho chúng em tập hát.
Câu 5
Chọn dấu câu phù hợp thay cho ô vuông.
Sửa chuông gọi cửa
Một thanh niên gọi cho thợ điện phàn nàn
- Sáng hôm qua, tôi đã gọi anh đến sửa chuông nhà tôi. Sao giờ vẫn chưa thấy
đến? Các anh thật chậm quá
Người thợ điện phân trần
- Hôm qua, tôi có tới nhà anh bấm chuông nhưng không thấy ai mở cửa. Tôi
đoán là mọi người đi vắng hết rồi nên tôi đi về.
(Trung Nguyên sưu tầm)
Trả lời:
Sửa chuông gọi cửa
Một thanh niên gọi cho thợ điện phàn nàn:
- Sáng hôm qua, tôi đã gọi anh đến sửa chuông nhà tôi. Sao giờ vẫn chưa thấy
đến? Các anh thật chậm quá!
4
Người thợ điện phân trần:
- Hôm qua, tôi có tới nhà anh, bấm chuông nhưng không thấy ai mở cửa. Tôi
đoán là mọi người đi vắng hết rồi nên tôi đi về.
(Trung Nguyên sưu tầm)
Ôn tập giữa học kì I - Tiết 3, 4
Câu 1
Trò chơi: Tìm điểm đến của các bạn nhỏ trong các bài đọc dưới đây:
Trả lời:
Câu 2
Trong các bài đọc trên, em thích trải nghiệm của bạn nhỏ nào nhất? Vì sao?
Trả lời:
5
Em thích trải nghiệm của bạn Sơn nhất vì bạn Sơn không chỉ được về
thăm ông bà mà còn được chơi rất nhiều trò chơi khác nhau.
Em thích trải nghiệm của bạn nhỏ trong bài Cánh rừng trong nắng vì chưa
bao giờ em được đến thăm một khu rừng, nhờ có trải nghiệm của bạn nhỏ
ấy mà em biết thêm về một khu rừng.
Em thích trải nghiệm của bạn nhỏ trong bài Tập nấu ăn vì bạn ấy rất khéo
tay, có thể giúp mẹ chuẩn bị bữa ăn cho gia đình.
Em thích trải nghiệm của bạn nhỏ trong bài Nhật kí tập bơi vì bạn ấy đã
rất dũng cảm, kiên trì để học bơi.
Em thích trải nghiệm của bạn Thắng trong bài Lần đầu ra biển vì bạn em
cũng rất thích được ra biển chơi.
Em thích trải nghiệm của bạn Diệu trong bài Tạm biệt mùa hè vì bạn ấy
đã giúp đỡ mẹ được rất nhiều việc trong kì nghỉ hè của mình.
Câu 3
Giải ô chữ.
a. Tìm ô chữ hàng ngang.
6
(1) Môn Tiếng Việt rèn cho em các kĩ năng: đọc, viết, nói và (…)
(2) Kiểu câu dùng để bộc lộ cảm xúc là câu (…)
(3) Để tách các bộ phận có cùng chức năng, cần dùng dấu (…)
(4) Từ trái nghĩa với khen là (…)
(5) Khi viết, để kết thúc câu, ta phải dùng (…)
(6) Để kết thúc câu kể, ta dùng dấu (…)
(7) Từ trái nghĩa với sắc (thường đi với đồ vật như dao, kéo) là (…)
(8) Để kết thúc câu cảm, ta dùng dấu (…)
(9) Để kết thúc câu hỏi, ta dùng dấu (…)
7
(10) Gần mực thì đen, gần (…) thì sáng.
b. Đọc câu xuất hiện ở hàng dọc màu đỏ.
Trả lời:
Câu xuất hiện ở hàng dọc màu đỏ là: EM YÊU MÙA HÈ
Câu 4
Mỗi câu trong mẩu chuyện dưới đây thuộc kiểu câu nào?
8
Trả lời:
Câu kể: (1), (3), (6)
Câu hỏi: (2), (5)
Câu cảm: (4)
Ôn tập giữa học kì I - Tiết 5
Câu 1
Nói về ngôi trường của em hoặc ngôi trường mà em mơ ước.
9
Trả lời:
Trường em được sơn bởi một màu vàng tươi. Sân trường rộng lớn, có rất nhiều
cây xanh. Vườn trường có nhiều loại hoa đủ các màu sắc. Trong mỗi phòng học,
bàn ghế được sắp xếp ngay ngắn. Thầy cô trong trường luôn dịu dàng, nhiệt tình
với chúng em.
Câu 2
Viết đoạn văn về một người trong trường mà em yêu quý.
Trả lời:
Mẫu 1:
trường, em quý nhất giáo chủ nhiệm. là Nguyễn Trang.. Năm
nay, bốn mươi sáu tuổi. dáng người mảnh mai. Khuôn mặt khá khiêm
khắc. Giọng nói ấm áp, dịu dàng.Hằng tuần, chúng em sẽ gặp vào giờ học.
cũng thân thiện yêu quý học sinh. Những lúc gặp trên sân trường,
chúng em đều chào cô. Cô cũng mỉm cười, rồi chào lại chúng em. Thỉnh thoảng,
vào giờ giải lao, cô còn ở lại trò chuyện với học sinh. Em rất kính trọng cô.
10
Mẫu 2:
Bác Hoa là người mà em vô cùng yêu quý. Bác Hoa là bác lao công của trường
em. Bác có dáng người nhỏ nhắn. Bác Hoa phụ trách việc quét dọn lá cây ở sân
trường em. Bác lúc nào cũng rất cẩn thận. Nhờ có bác Hoa mà sân trường em
lúc nào cũng sạch đẹp. Bác Hoa rất thân thiện, bác rất quý học sinh chúng em.
Mỗi khi chúng em chào bác, bác lại nở một nụ cười thật tươi. Em mong bác
Hoa có thật nhiều sức khỏe để có thể làm tốt công việc của mình.
Ôn tập giữa học kì I - Tiết 6, 7
Phần A
Câu 1: Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi.
Cô giáo tí hon
Bé nói với các em:
- Bây giờ chơi đi học, nghen! Đứa nào học giỏi, mai mốt má cho đi học thiệt.
Đàn em tranh nhau ngồi vào một chỗ. Bé kẹp lại tóc, thả ống quần xuống, lấy
cái nón của má đội lên đầu. Nó cố bắt chước cái dáng đi khoan thai của cô giáo
khi cô bước vào lớp. Đàn em cũng làm y hệt đám học trò, đứng cả dậy, cười
khúc khích chào cô.
Bé treo nón lên, mặt tỉnh khô, lấy một nhánh trâm bầu làm thước. Mấy đứa em
chống hai tay ngồi dòm chị. Giống như cô giáo, Bé đưa mắt nhìn đám học trò.
Đôi mắt Bé ánh lên vẻ tự hào. Bé nhón chân lên, bàn tay tròn trịa cầm nhánh
trâm bầu nhịp nhịp trên tấm bảng một cách chăm chú. Đàn em há miệng dòm
theo tay chị. Bé đánh vần từng tiếng. Đàn em ríu rít đánh vần theo. Thằng Hiển
ngọng líu, nói không kịp hai đứa lớn. Cái Anh bao giờ cũng giành phần đọc
xong trước. Nó ngồi giữa cái Thanh và thằng Hiển, gọn tròn như một củ khoai,
11
hai má núng nính ửng hồng. Cái Thanh ngồi đó, hiền dịu, mở to đôi mắt nhìn
tấm bảng, vừa đọc vừa mân mê mái tóc mai. Thằng em nhỏ nhìn vào miệng ba
đứa lớn rồi cũng bi bô la lên rối rít.
Từ ngữ:
Khoan thai: thong thả, nhẹ nhàng
Tỉnh khô: (vẻ mặt) không để lộ tình cảm, thái độ gì
Trâm bầu: cây cùng họ với bàng, mọc nhiều ở Nam Bộ.
a. Mấy chị em đang chơi trò gì cùng nhau?
b. Trong câu chuyện trên, em thích bạn nhỏ nào nhất?
Trả lời:
a. Mấy chị em chơi trò đi học cùng nhau.
b. Trong câu chuyện trên, em thích bạn Bé nhất. Bạn Bé dù nhỏ tuổi nhưng lúc
đóng làm cô giáo lại rất ra dáng.
Câu 2: Đọc – hiểu:
12
Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu:
a. Chiếc bút chì của bạn nhỏ được tả như thế nào?
b. Kể tiếp các từ chỉ màu sắc được nói đến trong bài:
xanh, xanh tươi,…
đỏ, đỏ thắm,…
c. Theo em, vì sao bạn nhỏ thấy bức tranh quê mình rất đẹp? Chọn câu trả lời
hoặc nêu ý kiến khác của em.
□ Vì quê hương mình đẹp.
□ Vì bạn nhỏ vẽ giỏi.
13
□ Vì bạn nhỏ yêu quê hương mình.
d. Xếp các từ ngữ dưới đây vào 2 nhóm:
e. Điền dấu câu thích hợp vào ô trống.
Bức tranh của bạn nhỏ có nhiều cảnh vật làng xóm sông máng trường
học trời mây,…
Trả lời:
a. Chiếc bút chì được tả với hai màu xanh, đỏ; được gọt 2 đầu
b. Các từ chỉ màu sắc được nói đến trong bài
xanh, xanh tươi, xanh mát, xanh ngắt
đỏ, đỏ thắm, đỏ tươi, đỏ chót
c. Theo em, bạn nhỏ thấy quê hương mình đẹp vì bạn nhỏ yêu quê hương mình.
d. Chỉ sự vật: bút chì, cây gạo, bức tranh, làng xóm
Chỉ hoạt động: tô, vẽ, gọt
e. Bức tranh của bạn nhỏ có nhiều cảnh vật: làng xóm, sông máng, trường học,
trời mây,…
14
Phần B
Câu 1: Nghe – viết:
Vẽ quê hương
Bút chì xanh đỏ
Em gọt hai đầu
Em thử hai màu
Xanh tươi, đỏ thắm.
Em vẽ làng xóm
re xanh, lúa xanh
Sông máng lượn quanh
Một dòng xanh mát
Trời mây bát ngát
Xanh ngắt mùa thu
Xanh màu ước mơ…
Em quay đầu đỏ
Vẽ nhà em ở
Ngói mới đỏ tươi
Trường học trên đồi
Em tô đỏ thắm.
15
Câu 2: Lựa chọn một trong hai đề dưới đây, viết đoạn văn (4 – 5 câu) theo yêu
cầu.
Trả lời:
Đề 1: Kể về một ngày ở trường của em
Thứ Hai vừa rồi là một ngày đến trường vô cùng đặc biệt của em. Sáng hôm ấy,
em đã đến sớm nhất lớp, quét dọn phòng học và lau bảng. Vào giờ học, cô giáo
đã khen rằng hôm nay em trực nhật rất tốt. Sau đó, em còn được tham gia đóng
kịch để kể lại câu chuyện Rùa và thỏ nữa. Em cảm thấy rất vui và em thầm hứa
sẽ tích cực tham gia học tập và các hoạt động khác để nhận được nhiều lời khen
hơn nữa.
Đề 2: Cảm nghĩ của em về một người bạn
Nam là người bạn thân nhất của em. Nam là một người tốt bụng, luôn nhiệt tình
giúp đỡ mọi người. Có lần, bút của em hết mực. Trong khi em còn đang loay
hoay chưa biết phải làm thế nào thì Nam đã nhanh chóng lấy chiếc bút dự
phòng của bạn ra cho em mượn. Em rất quý Nam và mong chúng em mãi là bạn
thân của nhau.
16
17
| 1/17

Preview text:

Soạn bài Ôn tập giữa học kì 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
Ôn tập giữa học kì I - Tiết 1, 2 Câu 1 Đoán tên bài đọc. Trả lời: 1 a. Mùa hè lấp lánh b. Tập nấu ăn c. Thư viện
d. Lời giải toán đặc biệt e. Bàn tay cô giáo
g. Cuộc họp của chữ viết Câu 2
Chọn đọc một trong những bài trên và chia sẻ điều em thích nhất ở bài học đó. Trả lời:
● Em chọn đọc bài Tập nấu ăn. Sau khi học bài Tập nấu ăn, em đã biết cách làm món trứng rán
● Em chọn đọc bàu Lời giải toán đặc biệt. Sau khi học bài Lời giải toán đặc
biệt, em thấy được sự tài giỏi của Vích-to Huy-gô Câu 3
Đường từ nhà đến trường của Nam phải vượt qua 3 cây cầu. Hãy giúp Nam đến
trường bằng cách tìm từ ngữ theo yêu cầu. 2 Trả lời:
1. 5 từ ngữ chỉ sự vật ở trường: thầy giáo, cô giáo, bàn ghế, bảng, phấn,…
2. 5 từ chỉ hoạt động diễn ra ở trường: đọc sách, vẽ tranh, tập hát, viết bài, tập thể dục,…
3. 5 từ chỉ đặc điểm của sự vật, hoạt động ở trường: chăm chỉ, sạch sẽ, ngăn
nắp, gọn gàng, ngay ngắn. Câu 4 3
Đặt câu với 2 – 3 từ em tìm được ở bài tập 3.
M: Các bạn học sinh lớp 3A đang thảo luận sôi nổi. Trả lời:
● Các bạn học sinh chăm chỉ tập thể dục.
Bàn ghế trong lớp học được kê ngay ngắn.
Cô giáo cho chúng em tập hát. Câu 5
Chọn dấu câu phù hợp thay cho ô vuông.
Sửa chuông gọi cửa
Một thanh niên gọi cho thợ điện phàn nàn□
- Sáng hôm qua, tôi đã gọi anh đến sửa chuông nhà tôi. Sao giờ vẫn chưa thấy
đến? Các anh thật chậm quá□
Người thợ điện phân trần□
- Hôm qua, tôi có tới nhà anh□ bấm chuông nhưng không thấy ai mở cửa. Tôi
đoán là mọi người đi vắng hết rồi nên tôi đi về.
(Trung Nguyên sưu tầm) Trả lời:
Sửa chuông gọi cửa
Một thanh niên gọi cho thợ điện phàn nàn:
- Sáng hôm qua, tôi đã gọi anh đến sửa chuông nhà tôi. Sao giờ vẫn chưa thấy
đến? Các anh thật chậm quá! 4
Người thợ điện phân trần:
- Hôm qua, tôi có tới nhà anh, bấm chuông nhưng không thấy ai mở cửa. Tôi
đoán là mọi người đi vắng hết rồi nên tôi đi về.
(Trung Nguyên sưu tầm)
Ôn tập giữa học kì I - Tiết 3, 4 Câu 1
Trò chơi: Tìm điểm đến của các bạn nhỏ trong các bài đọc dưới đây: Trả lời: Câu 2
Trong các bài đọc trên, em thích trải nghiệm của bạn nhỏ nào nhất? Vì sao? Trả lời: 5
● Em thích trải nghiệm của bạn Sơn nhất vì bạn Sơn không chỉ được về
thăm ông bà mà còn được chơi rất nhiều trò chơi khác nhau.
● Em thích trải nghiệm của bạn nhỏ trong bài Cánh rừng trong nắng vì chưa
bao giờ em được đến thăm một khu rừng, nhờ có trải nghiệm của bạn nhỏ
ấy mà em biết thêm về một khu rừng.
● Em thích trải nghiệm của bạn nhỏ trong bài Tập nấu ăn vì bạn ấy rất khéo
tay, có thể giúp mẹ chuẩn bị bữa ăn cho gia đình.
● Em thích trải nghiệm của bạn nhỏ trong bài Nhật kí tập bơi vì bạn ấy đã
rất dũng cảm, kiên trì để học bơi.
● Em thích trải nghiệm của bạn Thắng trong bài Lần đầu ra biển vì bạn em
cũng rất thích được ra biển chơi.
● Em thích trải nghiệm của bạn Diệu trong bài Tạm biệt mùa hè vì bạn ấy
đã giúp đỡ mẹ được rất nhiều việc trong kì nghỉ hè của mình. Câu 3 Giải ô chữ. a. Tìm ô chữ hàng ngang. 6
(1) Môn Tiếng Việt rèn cho em các kĩ năng: đọc, viết, nói và (…)
(2) Kiểu câu dùng để bộc lộ cảm xúc là câu (…)
(3) Để tách các bộ phận có cùng chức năng, cần dùng dấu (…)
(4) Từ trái nghĩa với khen là (…)
(5) Khi viết, để kết thúc câu, ta phải dùng (…)
(6) Để kết thúc câu kể, ta dùng dấu (…)
(7) Từ trái nghĩa với sắc (thường đi với đồ vật như dao, kéo) là (…)
(8) Để kết thúc câu cảm, ta dùng dấu (…)
(9) Để kết thúc câu hỏi, ta dùng dấu (…) 7
(10) Gần mực thì đen, gần (…) thì sáng.
b. Đọc câu xuất hiện ở hàng dọc màu đỏ. Trả lời:
Câu xuất hiện ở hàng dọc màu đỏ là: EM YÊU MÙA HÈ Câu 4
Mỗi câu trong mẩu chuyện dưới đây thuộc kiểu câu nào? 8 Trả lời: ● Câu kể: (1), (3), (6) ● Câu hỏi: (2), (5) ● Câu cảm: (4)
Ôn tập giữa học kì I - Tiết 5 Câu 1
Nói về ngôi trường của em hoặc ngôi trường mà em mơ ước. 9 Trả lời:
Trường em được sơn bởi một màu vàng tươi. Sân trường rộng lớn, có rất nhiều
cây xanh. Vườn trường có nhiều loại hoa đủ các màu sắc. Trong mỗi phòng học,
bàn ghế được sắp xếp ngay ngắn. Thầy cô trong trường luôn dịu dàng, nhiệt tình với chúng em. Câu 2
Viết đoạn văn về một người trong trường mà em yêu quý. Trả lời: Mẫu 1:
Ở trường, em quý nhất là cô giáo chủ nhiệm. Cô là Nguyễn Hà Trang.. Năm
nay, cô bốn mươi sáu tuổi. Cô có dáng người mảnh mai. Khuôn mặt khá khiêm
khắc. Giọng nói ấm áp, dịu dàng.Hằng tuần, chúng em sẽ gặp cô vào giờ học.
Cô cũng thân thiện và yêu quý học sinh. Những lúc gặp cô trên sân trường,
chúng em đều chào cô. Cô cũng mỉm cười, rồi chào lại chúng em. Thỉnh thoảng,
vào giờ giải lao, cô còn ở lại trò chuyện với học sinh. Em rất kính trọng cô. 10 Mẫu 2:
Bác Hoa là người mà em vô cùng yêu quý. Bác Hoa là bác lao công của trường
em. Bác có dáng người nhỏ nhắn. Bác Hoa phụ trách việc quét dọn lá cây ở sân
trường em. Bác lúc nào cũng rất cẩn thận. Nhờ có bác Hoa mà sân trường em
lúc nào cũng sạch đẹp. Bác Hoa rất thân thiện, bác rất quý học sinh chúng em.
Mỗi khi chúng em chào bác, bác lại nở một nụ cười thật tươi. Em mong bác
Hoa có thật nhiều sức khỏe để có thể làm tốt công việc của mình.
Ôn tập giữa học kì I - Tiết 6, 7 Phần A
Câu 1: Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. Cô giáo tí hon Bé nói với các em:
- Bây giờ chơi đi học, nghen! Đứa nào học giỏi, mai mốt má cho đi học thiệt.
Đàn em tranh nhau ngồi vào một chỗ. Bé kẹp lại tóc, thả ống quần xuống, lấy
cái nón của má đội lên đầu. Nó cố bắt chước cái dáng đi khoan thai của cô giáo
khi cô bước vào lớp. Đàn em cũng làm y hệt đám học trò, đứng cả dậy, cười khúc khích chào cô.
Bé treo nón lên, mặt tỉnh khô, lấy một nhánh trâm bầu làm thước. Mấy đứa em
chống hai tay ngồi dòm chị. Giống như cô giáo, Bé đưa mắt nhìn đám học trò.
Đôi mắt Bé ánh lên vẻ tự hào. Bé nhón chân lên, bàn tay tròn trịa cầm nhánh
trâm bầu nhịp nhịp trên tấm bảng một cách chăm chú. Đàn em há miệng dòm
theo tay chị. Bé đánh vần từng tiếng. Đàn em ríu rít đánh vần theo. Thằng Hiển
ngọng líu, nói không kịp hai đứa lớn. Cái Anh bao giờ cũng giành phần đọc
xong trước. Nó ngồi giữa cái Thanh và thằng Hiển, gọn tròn như một củ khoai, 11
hai má núng nính ửng hồng. Cái Thanh ngồi đó, hiền dịu, mở to đôi mắt nhìn
tấm bảng, vừa đọc vừa mân mê mái tóc mai. Thằng em nhỏ nhìn vào miệng ba
đứa lớn rồi cũng bi bô la lên rối rít. Từ ngữ:
● Khoan thai: thong thả, nhẹ nhàng
● Tỉnh khô: (vẻ mặt) không để lộ tình cảm, thái độ gì
● Trâm bầu: cây cùng họ với bàng, mọc nhiều ở Nam Bộ.
a. Mấy chị em đang chơi trò gì cùng nhau?
b. Trong câu chuyện trên, em thích bạn nhỏ nào nhất? Trả lời:
a. Mấy chị em chơi trò đi học cùng nhau.
b. Trong câu chuyện trên, em thích bạn Bé nhất. Bạn Bé dù nhỏ tuổi nhưng lúc
đóng làm cô giáo lại rất ra dáng.
Câu 2: Đọc – hiểu: 12
Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu:
a. Chiếc bút chì của bạn nhỏ được tả như thế nào?
b. Kể tiếp các từ chỉ màu sắc được nói đến trong bài: ● xanh, xanh tươi,… ● đỏ, đỏ thắm,…
c. Theo em, vì sao bạn nhỏ thấy bức tranh quê mình rất đẹp? Chọn câu trả lời
hoặc nêu ý kiến khác của em.
□ Vì quê hương mình đẹp.
□ Vì bạn nhỏ vẽ giỏi. 13
□ Vì bạn nhỏ yêu quê hương mình.
d. Xếp các từ ngữ dưới đây vào 2 nhóm:
e. Điền dấu câu thích hợp vào ô trống.
Bức tranh của bạn nhỏ có nhiều cảnh vật□ làng xóm□ sông máng□ trường học□ trời mây,… Trả lời:
a. Chiếc bút chì được tả với hai màu xanh, đỏ; được gọt 2 đầu
b. Các từ chỉ màu sắc được nói đến trong bài
● xanh, xanh tươi, xanh mát, xanh ngắt
● đỏ, đỏ thắm, đỏ tươi, đỏ chót
c. Theo em, bạn nhỏ thấy quê hương mình đẹp vì bạn nhỏ yêu quê hương mình.
d. Chỉ sự vật: bút chì, cây gạo, bức tranh, làng xóm
Chỉ hoạt động: tô, vẽ, gọt
e. Bức tranh của bạn nhỏ có nhiều cảnh vật: làng xóm, sông máng, trường học, trời mây,… 14 Phần B
Câu 1: Nghe – viết: Vẽ quê hương Bút chì xanh đỏ Em gọt hai đầu Em thử hai màu Xanh tươi, đỏ thắm. Em vẽ làng xóm re xanh, lúa xanh Sông máng lượn quanh Một dòng xanh mát Trời mây bát ngát Xanh ngắt mùa thu Xanh màu ước mơ… Em quay đầu đỏ Vẽ nhà em ở Ngói mới đỏ tươi Trường học trên đồi Em tô đỏ thắm. 15
Câu 2: Lựa chọn một trong hai đề dưới đây, viết đoạn văn (4 – 5 câu) theo yêu cầu. Trả lời:
Đề 1: Kể về một ngày ở trường của em
Thứ Hai vừa rồi là một ngày đến trường vô cùng đặc biệt của em. Sáng hôm ấy,
em đã đến sớm nhất lớp, quét dọn phòng học và lau bảng. Vào giờ học, cô giáo
đã khen rằng hôm nay em trực nhật rất tốt. Sau đó, em còn được tham gia đóng
kịch để kể lại câu chuyện Rùa và thỏ nữa. Em cảm thấy rất vui và em thầm hứa
sẽ tích cực tham gia học tập và các hoạt động khác để nhận được nhiều lời khen hơn nữa.
Đề 2: Cảm nghĩ của em về một người bạn
Nam là người bạn thân nhất của em. Nam là một người tốt bụng, luôn nhiệt tình
giúp đỡ mọi người. Có lần, bút của em hết mực. Trong khi em còn đang loay
hoay chưa biết phải làm thế nào thì Nam đã nhanh chóng lấy chiếc bút dự
phòng của bạn ra cho em mượn. Em rất quý Nam và mong chúng em mãi là bạn thân của nhau. 16 17
Document Outline

  • Soạn bài Ôn tập giữa học kì 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
  • Ôn tập giữa học kì I - Tiết 1, 2
    • Câu 1
    • Câu 2
    • Câu 3
    • Câu 4
    • Câu 5
  • Ôn tập giữa học kì I - Tiết 3, 4
    • Câu 1
    • Câu 2
    • Câu 3
    • Câu 4
  • Ôn tập giữa học kì I - Tiết 5
    • Câu 1
    • Câu 2
  • Ôn tập giữa học kì I - Tiết 6, 7
    • Phần A
    • Phần B