Soạn bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 (trang 137)| Tiếng việt 2 sách Kết nối Tri Thức

Soạn bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 giúp các em học sinh lớp 2 tham khảo, nhanh chóng trả lời các câu hỏi trong SGK Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 137, 138, 139, 140, 141, 142.

Soạn bài Ôn tập cuối học kì 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
Ôn tập cuối học 1 Tiết 1 - 2
Câu 1. (trang 137 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Nhìn tranh, nói tên các bài đã học:
Tr li:
Tranh 1: Hoa t mui
Tranh 2: T nh cu
Tranh 3: Gi bn
Tranh 4: Th diu
Tranh 5: Cánh cửa nh
Tranh 6: Nm nâu kết bn
Tranh 7: Ch A và nhng người bn
Tranh 8: Thương ông
Câu 2. (trang 137 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Dựa vào các tranh vẽ ở bài tập 1, tìm từ ngữ chỉ sự vật theo mẫu dưới đây:
Từ ngữ
chỉ sự vật
Từ ngữ
chỉ người
M: bà, Nết
Từ ngữ
chỉ vật
M: nhím nâu, cây cau,
cánh cửa, dòng suối
Tr li:
T ng ch s vt
T ng ch người
Ch, Việt,
T ng ch vt
Bê vàng, cây hoa, diu giy,
rừng,…
Câu 3. (trang 138 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Đọc lại một bài đọc em thích, nêu chi tiết, nhân vật hoặc hình ảnh trong bài
khiến em nhớ nhất.
Tr li:
Em thích nhất nhân vt Việt trong bài thơ “Thương ông” vì đó cậu bé ngoan
ngoãn, biết giúp đỡ ông khi ông bị đau chân.
Ôn tập cuối học 1 Tiết 3 - 4
Câu 4. (trang 138 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Đọc lời của chim hải âu và trả lời câu hỏi:
- Theo em, chim hải âu nói những câu trên với ai, trong nh huống nào?
- Đóng vai một loài chim khác, đáp lời chim hải âu.
Gợi ý trả lời:
- Chim hải âu đang nói chuyn với nhng loài chim khác. Trong tình huống lần
đầu gặp nhau.
- Gợi ý đáp lời chim hải âu:
Chào bạn hải âu. Mình là mòng biển. Mình cũng sống ở biển như cậu.
Món ăn mà mình thích nhất là những chú cá tươi ngon.
Chào hải âu vui tính. Mình quạ đen. Mình sống ở trong rừng cây. Mình
cũng rất thích bay lượn. Hôm nay là lần đầu tiênnh đến biển.
Câu 5. (trang 138 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Thực hành luyện nói theo tình huống.
a. Tình huống 1: Nếu em chuyển lớp hoặc chuyn trường, em sẽ giới thiệu v
mình n thế nào với các bạn trong lớp mới?
b. Tình huống 2: Lớp em có một bạn ở trường khác chuyển đến. Em sẽ nói gì
với bạn để thể hiện sự thân thiện?
Tr li:
a. Chào c bạn! Tôi tên là….. Tôi mi t trường… / lớp…. chuyển đến. Rt
mong được các bạn giúp đỡ.
b. Chào bạn…. rất vui vì lớp mình có thêm bn.
Ôn tập cuối học 1 Tiết 5 - 6
Câu 6. (trang 139 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Dựa vào tranh, tìm từ ngữ:
a. Chỉ người, chỉ vật
b. Chỉ hoạt động
Gợi ý trả lời:
a. Các từ:
- Chỉ người: bố, mẹ, em nhỏ, bà, bác bán hàng, bác mua hoa, thợ nặn tò he…
- Chỉ vật: cây quất, lồng đèn, nh đào, bao lì xì, tò he…
b. Các từ chỉ hoạt động: đi dạo, cầm tay, tặng bao lì xì, mua hoa, cầm hoa, nn
tò he…
Câu 7. (trang 139 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Nói 2 - 3 câu về một nhân vật trong tranh ở mc 6.
G:
- Người đó là ai?
- Người đó đang làm gì?
- Em có nhận xét gì về cử chỉ, hành động… ca người đó?
Tr li:
- Đây người bán cây cảnh. Bác ấy đang mi mọi người mua cây. Bác ấy tươi
ời chào đón mọi người.
- Đây bác bán đồ chơi cho trẻ em. Bác ấy đang nặn đ chơi. Bác nặn đồ chơi
rất đẹp nên các bạn nh xúm quanh để xem.
Câu 8. (trang 139 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Chọn dấu chấm, dấu chấm hỏi hoặc dấu chấm than thay cho ô vuông.
Chị: -Em đang viết gì đấy
Em: - Em đang viết thư cho em
Chị: - Hay đấy Trong thư i gì
Em: - Ngày mai, nhận tem mới biết
(Theo Tiếng cười học trò)
Tr li:
Ch: - Em đang viết gì đy?
Em: - Em đang viết thư cho em.
Ch: - Hay đấy! Trong thư nói gì?
Em: - Ngày mai, nhn được thư em mới biết.
Ôn tập cuối học 1 Tiết 7 - 8
Câu 9. (trang 139 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Nghe - viết:
Niềm vui là gì?
Gấu hỏi sóc:
- c ơi, niềm vui là gì?
- Niềm vui là được nằm trong vòng tay mẹ đếm sao trời.- Sóc trả lời gấu.
Thấy kiến đi qua, gấu hỏi:
- Bạn kiến ơi, niềm vui là gì?
- Niềm vui là trời tạnh ráo, chúng tớ không phải chuyển nhà.
(Theo Truyện hay cho bé)
Tr li:
Chú ý:
Quan sát các dấu câu trong đon văn.
Viết hoa ch i đầu tên bài, viết hoa ch đầu câu, viết hoa các ch sau
du chm.
Viết nhng tiếng khoc tiếng d viết sai do ảnh hưng ca cách phát
âm địa phương như: nim vui, tạnh o,
Câu 10. (trang 140 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Tìm tiếng chứa iên hoặc yên thay cho ô vuông.
rộng mênh mông.
i có ruộng bậc
thang.
Gợi ý trả lời:
Biển rộng mênh mông.
Triền núi có ruộng bậc
thang.
Câu 11. (trang 140 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Nói tiếp câu kể lại sự việc trong tranh.
Tr li:
Tranh 1: Sáng tinh mơ, gà mẹ gi con dậy và ra khỏi chung.
Tranh 2: Gà mẹ cho đàn con chy nhy, tm nng.
Tranh 3: Gà mẹ dẫn các con đi kiếm giun.
Tranh 4: Bui trưa, gà mẹ cho con ngh ngơi trong bóng mát.
Đề tham khảo Đánh giá cuối học kì 1
A. ĐỌC
1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hi.
ĐÀN MƯA CON
Đám mây đen trĩu nặng
Cúi nh xuống thấp dần
Cho đến khi rạn vỡ
Sinh ra triệu đứa con.
Đàn mưa con bé tí
Trong trẻo như git sương
Vừa mới rời xa mẹ
Đã can đảm xuống đường.
Giọt đậu vào cành khế
Giọt thấm xuống cánh đồng
Giọt bay trên mái phố
Nhảy dù xuống dòng ng
Sau nhiu ngày trôi ni
Đi du lịch khắp nơi
Chúng gặp nhau ở biển
Làm sóng trắng trùng khơi.
(Phi Tuyết Ba)
a. Trong bài thơ, nhng giọt mưa được gọi là gì?
b. Giọt mưa rơi xung những đâu?
Tr li:
a. Trong bài thơ, nhng giọt mưa được gọi đứa con.
b. Git mưa rơi xuống đường, cành khế, cánh đồng, mái phố, dòng sông.
2. Đọc hiểu
CỎ VÀ LÚA
Ngày xưa, cỏ và lúa là hai chị em ruột, dáng dấp giống hệt nhau. Khi lớn lên,
mẹ cho cỏ và lúa ở riêng, mỗi người một cánh đồng.
Lúa chăm chỉ hứng nắng, đón gió, tích luỹ chất màu từ đất, làm ra những hạt
thóc vàng. Còn cỏ, chỉ mải đùa nghịch với những giọt sương long lanh đọng
trên lá. Dần dần, cốm o gầy còm, chẳng làm ra sản phẩm gì có ích.
Một hôm, lúa mời cỏ và bạn bè tới ci. Sau khi ăn uống đđầy, clăn ra ngủ.
Thấy nhà của chị lúa sáng sủa, mát mẻ, cỏ xin ở lại. Lúc vốn hiền lành và
thương em, nên đã đồng ý. Từ đây, cỏ sống chung với lúa. C còn dựa dẫm vào
nhng người láng giềng như ngô, khoai, sắn,…
Cho đến bây giờ, tính tình cỏ vẫn không thay đổi. Chẳng ai ưa cái tính lười nhác
của cỏ.
(Theo Nguyên Anh)
Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu.
a. Trong câu chuyện, lúa và cỏ có mối quan hệ như thế nào?
Là bạn của nhau
Là hai chị em ruột
Là láng giềng của nhau
b. Sau một thời gian ra ở riêng, cỏ và lúa khác nhau như thế nào?
c. Vì sao lúa làm ra được sản phẩm có ích?
lúa chăm chỉ
Vì lúa hiền lành
lúa ở nơi sáng sủa
d. sao cỏ không được ai ưa thích?
e. Chọn dấu chấm, du chấm hỏi hoặc dấu chm than thay cho ô vuông.
Cỏ: - Chịa ơi, chị cho em lại nhà chị được không
Lúa: - Ừ, em ở lại đây, chị em mình sẽ cùng nhau làm việc
Cỏ: - Cảm ơn chị nhé
Trả lời:
a. Lúa và cỏ hai ch em rut.
b.
c. Vì lúa chăm chỉ.
d. cỏ i biếng, mải chơi, chẳng làm ra sản phẩm ích, sống da dm
vào người khác.
B. VIẾT
1. Nghe - viết: Cỏ và lúa (từ Lúa chăm chỉ đến có ích)
Tr li:
C lúa
Lúa chăm ch hng nắng, đón gió, tích lũy chất màu t đất, làm ra nhng ht
thóc vàng. Còn cỏ, ch mải đùa nghịch vi nhng giọt sương long lanh đọng
trên lá. Dn dn, c m o gầy còm, chng làm ra sản phẩm gì có ích.
2. Viết 3 - 4 câu kể vmột việc làm tt của em ở nhà hoặc trường.
G:
- Việc tốt em đã làm là việc gì?
- Em làm việc đó ở đâu, khi nào?
- Em có suy nghĩ, cảm xúc gì sau khi làm việc đó?
Tr li:
Mu 1:
Sáng nay, em đã đi học rt sớm. Đến nơi, em nhìn thấy bác bo v đang i
c cho nhng bồn hoa trên sân trường. Thế em đã chạy lại, xin được giúp
bác. Mới đầu, bác còn t chối, nhưng thy em quá nhiệt nh, bác đành phi
đồng ý. Sau một hi cn mẫn, em đã giúp bác bo v ới nưc cho tt c bn
hoa ca trường. Tuy vt vả, nhưng nhìn thy n i của bác, em lại cm thy
mình chẳng còn mệt chút nào.
Mu 2:
Mấy hôm nay bố b m phi ngh nhà. M đã gọi bác sĩ đến khám bnh cho b.
Còn em rót nước và lấy thuc cho b ung. Nh s chăm sóc của hai m con b
đã đỡ hơn nhiều. Em rất vui khi làm một vic tốt đ giúp đỡ b m.
Mu 3:
Cui tun va ri em đã làm đưc mt vic tt. Khi đng ngã tư, em đã gp
mt c già. Vì cụ không biết cách làm sao để sang bên kia đường nên em đã dt
tay c sang đưng. Sau đó, cụ đã nm lấy tay em và cảm ơn em. Em cảm thy
rất vui khi đã làm đưc mt vic tt dù vô cùng nhỏ bé.
| 1/15

Preview text:

Soạn bài Ôn tập cuối học kì 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
Ôn tập cuối học kì 1 Tiết 1 - 2
Câu 1. (trang 137 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Nhìn tranh, nói tên các bài đã học: Trả lời: • Tranh 1: Hoa tỉ muội • Tranh 2: Tớ nhớ cậu • Tranh 3: Gọi bạn • Tranh 4: Thả diều
• Tranh 5: Cánh cửa nhớ bà
• Tranh 6: Nhím nâu kết bạn
• Tranh 7: Chữ A và những người bạn • Tranh 8: Thương ông
Câu 2. (trang 137 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Dựa vào các tranh vẽ ở bài tập 1, tìm từ ngữ chỉ sự vật theo mẫu dưới đây: Từ ngữ M: bà, Nết Từ ngữ chỉ người chỉ sự vật Từ ngữ M: nhím nâu, cây cau, chỉ vật cánh cửa, dòng suối Trả lời: Từ ngữ chỉ người Chị, Việt, … Từ ngữ chỉ sự vật
Bê vàng, cây hoa, diều giấy, Từ ngữ chỉ vật rừng,…
Câu 3. (trang 138 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Đọc lại một bài đọc em thích, nêu chi tiết, nhân vật hoặc hình ảnh trong bài khiến em nhớ nhất. Trả lời:
Em thích nhất nhân vật Việt trong bài thơ “Thương ông” vì đó là cậu bé ngoan
ngoãn, biết giúp đỡ ông khi ông bị đau chân.
Ôn tập cuối học kì 1 Tiết 3 - 4
Câu 4. (trang 138 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Đọc lời của chim hải âu và trả lời câu hỏi:
- Theo em, chim hải âu nói những câu trên với ai, trong tình huống nào?
- Đóng vai một loài chim khác, đáp lời chim hải âu. Gợi ý trả lời:
- Chim hải âu đang nói chuyện với những loài chim khác. Trong tình huống lần đầu gặp nhau.
- Gợi ý đáp lời chim hải âu:
● Chào bạn hải âu. Mình là mòng biển. Mình cũng sống ở biển như cậu.
Món ăn mà mình thích nhất là những chú cá tươi ngon.
● Chào hải âu vui tính. Mình là quạ đen. Mình sống ở trong rừng cây. Mình
cũng rất thích bay lượn. Hôm nay là lần đầu tiên mình đến biển.
Câu 5. (trang 138 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Thực hành luyện nói theo tình huống.
a. Tình huống 1: Nếu em chuyển lớp hoặc chuyển trường, em sẽ giới thiệu về
mình như thế nào với các bạn trong lớp mới?
b. Tình huống 2: Lớp em có một bạn ở trường khác chuyển đến. Em sẽ nói gì
với bạn để thể hiện sự thân thiện? Trả lời:
a. Chào các bạn! Tôi tên là….. Tôi mới từ trường… / lớp…. chuyển đến. Rất
mong được các bạn giúp đỡ.
b. Chào bạn…. rất vui vì lớp mình có thêm bạn.
Ôn tập cuối học kì 1 Tiết 5 - 6
Câu 6. (trang 139 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Dựa vào tranh, tìm từ ngữ:
a. Chỉ người, chỉ vật b. Chỉ hoạt động Gợi ý trả lời: a. Các từ:
- Chỉ người: bố, mẹ, em nhỏ, bà, bác bán hàng, bác mua hoa, thợ nặn tò he…
- Chỉ vật: cây quất, lồng đèn, cành đào, bao lì xì, tò he…
b. Các từ chỉ hoạt động: đi dạo, cầm tay, tặng bao lì xì, mua hoa, cầm hoa, nặn tò he…
Câu 7. (trang 139 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Nói 2 - 3 câu về một nhân vật trong tranh ở mục 6. G: - Người đó là ai?
- Người đó đang làm gì?
- Em có nhận xét gì về cử chỉ, hành động… của người đó? Trả lời:
- Đây là người bán cây cảnh. Bác ấy đang mời mọi người mua cây. Bác ấy tươi
cười chào đón mọi người.
- Đây là bác bán đồ chơi cho trẻ em. Bác ấy đang nặn đồ chơi. Bác nặn đồ chơi
rất đẹp nên các bạn nhỏ xúm quanh để xem.
Câu 8. (trang 139 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Chọn dấu chấm, dấu chấm hỏi hoặc dấu chấm than thay cho ô vuông.
Chị: -Em đang viết gì đấy
Em: - Em đang viết thư cho em
Chị: - Hay đấy Trong thư nói gì
Em: - Ngày mai, nhận thư em mới biết
(Theo Tiếng cười học trò) Trả lời:
Chị: - Em đang viết gì đấy?
Em: - Em đang viết thư cho em.
Chị: - Hay đấy! Trong thư nói gì?
Em: - Ngày mai, nhận được thư em mới biết.
Ôn tập cuối học kì 1 Tiết 7 - 8
Câu 9. (trang 139 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức) Nghe - viết:
Niềm vui là gì? Gấu hỏi sóc:
- Sóc ơi, niềm vui là gì?
- Niềm vui là được nằm trong vòng tay mẹ đếm sao trời.- Sóc trả lời gấu.
Thấy kiến đi qua, gấu hỏi:
- Bạn kiến ơi, niềm vui là gì?
- Niềm vui là trời tạnh ráo, chúng tớ không phải chuyển nhà.
(Theo Truyện hay cho bé) Trả lời: Chú ý:
• Quan sát các dấu câu trong đoạn văn.
• Viết hoa chữ cái đầu tên bài, viết hoa chữ đầu câu, viết hoa các chữ sau dấu chấm.
• Viết những tiếng khó hoặc tiếng dễ viết sai do ảnh hưởng của cách phát
âm địa phương như: niềm vui, tạnh ráo,…
Câu 10. (trang 140 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Tìm tiếng chứa iên hoặc yên thay cho ô vuông.
rộng mênh mông. Xóm làng bình .
núi có ruộng bậc thang. Gợi ý trả lời:
Biển rộng mênh mông. Xóm làng bình yên .
Triền núi có ruộng bậc thang.
Câu 11. (trang 140 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Nói tiếp câu kể lại sự việc trong tranh. Trả lời:
• Tranh 1: Sáng tinh mơ, gà mẹ gọi con dậy và ra khỏi chuồng.
• Tranh 2: Gà mẹ cho đàn con chạy nhảy, tắm nắng.
• Tranh 3: Gà mẹ dẫn các con đi kiếm giun.
• Tranh 4: Buổi trưa, gà mẹ cho con nghỉ ngơi trong bóng mát.
Đề tham khảo Đánh giá cuối học kì 1 A. ĐỌC
1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. ĐÀN MƯA CON Đám mây đen trĩu nặng
Cúi mình xuống thấp dần Cho đến khi rạn vỡ Sinh ra triệu đứa con. Đàn mưa con bé tí
Trong trẻo như giọt sương Vừa mới rời xa mẹ
Đã can đảm xuống đường.
Giọt đậu vào cành khế
Giọt thấm xuống cánh đồng Giọt bay trên mái phố
Nhảy dù xuống dòng sông Sau nhiều ngày trôi nổi Đi du lịch khắp nơi Chúng gặp nhau ở biển
Làm sóng trắng trùng khơi. (Phi Tuyết Ba)
a. Trong bài thơ, những giọt mưa được gọi là gì?
b. Giọt mưa rơi xuống những đâu? Trả lời:
a. Trong bài thơ, những giọt mưa được gọi đứa con.
b. Giọt mưa rơi xuống đường, cành khế, cánh đồng, mái phố, dòng sông. 2. Đọc hiểu CỎ VÀ LÚA
Ngày xưa, cỏ và lúa là hai chị em ruột, dáng dấp giống hệt nhau. Khi lớn lên,
mẹ cho cỏ và lúa ở riêng, mỗi người một cánh đồng.
Lúa chăm chỉ hứng nắng, đón gió, tích luỹ chất màu từ đất, làm ra những hạt
thóc vàng. Còn cỏ, chỉ mải đùa nghịch với những giọt sương long lanh đọng
trên lá. Dần dần, cỏ ốm o gầy còm, chẳng làm ra sản phẩm gì có ích.
Một hôm, lúa mời cỏ và bạn bè tới chơi. Sau khi ăn uống đủ đầy, cỏ lăn ra ngủ.
Thấy nhà của chị lúa sáng sủa, mát mẻ, cỏ xin ở lại. Lúc vốn hiền lành và
thương em, nên đã đồng ý. Từ đây, cỏ sống chung với lúa. Cỏ còn dựa dẫm vào
những người láng giềng như ngô, khoai, sắn,…
Cho đến bây giờ, tính tình cỏ vẫn không thay đổi. Chẳng ai ưa cái tính lười nhác của cỏ. (Theo Nguyên Anh)
Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu.
a. Trong câu chuyện, lúa và cỏ có mối quan hệ như thế nào? ■ Là bạn của nhau ■ Là hai chị em ruột
■ Là láng giềng của nhau
b. Sau một thời gian ra ở riêng, cỏ và lúa khác nhau như thế nào?
c. Vì sao lúa làm ra được sản phẩm có ích? ■ Vì lúa chăm chỉ ■ Vì lúa hiền lành
■ Vì lúa ở nơi sáng sủa
d. Vì sao cỏ không được ai ưa thích?
e. Chọn dấu chấm, dấu chấm hỏi hoặc dấu chấm than thay cho ô vuông.
Cỏ: - Chị lúa ơi, chị cho em ở lại nhà chị được không■
Lúa: - Ừ, em ở lại đây, chị em mình sẽ cùng nhau làm việc■
Cỏ: - Cảm ơn chị nhé■ Trả lời:
a. Lúa và cỏ là hai chị em ruột. b. c. Vì lúa chăm chỉ.
d. Vì cỏ lười biếng, mải chơi, chẳng làm ra sản phẩm gì có ích, sống dựa dẫm vào người khác. B. VIẾT
1. Nghe - viết: Cỏ và lúa (từ Lúa chăm chỉ đến có ích) Trả lời: Cỏ và lúa
Lúa chăm chỉ hứng nắng, đón gió, tích lũy chất màu từ đất, làm ra những hạt
thóc vàng. Còn cỏ, chỉ mải đùa nghịch với những giọt sương long lanh đọng
trên lá. Dần dần, cỏ ốm o gầy còm, chẳng làm ra sản phẩm gì có ích.
2. Viết 3 - 4 câu kể về một việc làm tốt của em ở nhà hoặc ở trường. G:
- Việc tốt em đã làm là việc gì?
- Em làm việc đó ở đâu, khi nào?
- Em có suy nghĩ, cảm xúc gì sau khi làm việc đó? Trả lời: Mẫu 1:
Sáng nay, em đã đi học rất sớm. Đến nơi, em nhìn thấy bác bảo vệ đang tưới
nước cho những bồn hoa trên sân trường. Thế là em đã chạy lại, xin được giúp
bác. Mới đầu, bác còn từ chối, nhưng thấy em quá nhiệt tình, bác đành phải
đồng ý. Sau một hồi cần mẫn, em đã giúp bác bảo vệ tưới nước cho tất cả bồn
hoa của trường. Tuy vất vả, nhưng nhìn thấy nụ cười của bác, em lại cảm thấy
mình chẳng còn mệt chút nào. Mẫu 2:
Mấy hôm nay bố bị ốm phải nghỉ ở nhà. Mẹ đã gọi bác sĩ đến khám bệnh cho bố.
Còn em rót nước và lấy thuốc cho bố uống. Nhờ sự chăm sóc của hai mẹ con bố
đã đỡ hơn nhiều. Em rất vui khi làm một việc tốt để giúp đỡ bố mẹ. Mẫu 3:
Cuối tuần vừa rồi em đã làm được một việc tốt. Khi đứng ở ngã tư, em đã gặp
một cụ già. Vì cụ không biết cách làm sao để sang bên kia đường nên em đã dắt
tay cụ sang đường. Sau đó, cụ đã nắm lấy tay em và cảm ơn em. Em cảm thấy
rất vui khi đã làm được một việc tốt dù là vô cùng nhỏ bé.