Soạn bài Phân xử tài tình trang 46 Tiếng Việt 5
tập 2 đầy đủ nhất
1. Soạn bài Phân xử tài tình trang 46 Tiếng Việt 5 tập 2
Câu 1 (trang 47 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2): Hai người đàn đến công
đường nhờ phân xử việc gì?
Phương pháp giải: Học sinh đọc phần đầu của câu chuyện.
Lời giải chi tiết: Hai người phụ nữ đã đến công đường để nhờ quan phân xử
vụ việc mất cắp vải. Một người tố cáo rằng người kia đã lấy trộm vải của
mình, họ muốn nhờ quan giải quyết vụ việc này.
Câu 2. (trang 47 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2): Quan đã dùng những biện pháp
nào để tìm ra người lấy cắp tấm vải? Vì sao quan cho rằng người không khóc
chính người lấy cắp?
Phương pháp giải: Học sinh chú ý phần giữa của câu chuyện.
Lời giải chi tiết:
Quan đã sử dụng một số phương pháp để m ra người lấy cắp, nhưng không
ai làm chứng không tìm được bằng chứng cụ thể nào tưởng tượng
làm tấm vải b thành hai phần quyết định dựa trên cảm xúc của người
khi nhìn thấy tấm vải bị để xác định ai đã lấy cắp.
do quan cho rằng người không khóc chính người lấy cắp quan hiểu
rằng người đã tự tay làm ra tấm vải bằng công sức mồ hôi nên h sẽ cảm
thấy đau xót bật khóc khi thấy tấm vải bị xé. Người không khóc hoặc dửng
dưng khi tấm vải bị thể cho thấy h không tình cảm đặc biệt với tấm
vải hoặc không án oan trong việc lấy cắp đó.
Câu 3. (trang 47 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2): Kể lại ch quan án tìm kẻ lấy
trộm tiền nhà chùa.
Phương pháp giải: Học sinh đọc phần nội dung truyện trang 47 khi quan tới
vãn cảnh một ngôi chùa.
Lời giải chi tiết:
Trường hợp y, quan án đã thực hiện một loạt biện pháp để tìm ra kẻ lấy
trộm tiền nhà chùa:
+ Gọi tất cả i kẻ ăn người trong chùa ra: Quan gọi tất cả những
người mặt trong chùa ra ngoài giao cho mỗi người một nắm thóc đã
ngâm nước. Sau đó, quan yêu cầu họ cầm nắm thóc đó chạy đàn (niệm
Phật) cùng lúc.
+ Sử dụng đòn tấn công tâm lí: Quan sử dụng một kỹ thuật tâm bằng cách
tạo ra niềm tin rằng Đức Phật rất thiêng sẽ làm cho thóc trong tay người
đó nảy mầm nếu họ tội.
+ Quan sát người chạy đàn: Quan quan sát các người chạy đàn trong khi họ
cầm thóc niệm Phật. Nếu quan thấy một người thỉnh thoảng bàn tay
cầm thóc ra xem, quan coi đó một dấu hiệu bất thường thể cho rằng
người đó liên quan đến vụ trộm tiền n chùa. Hành vi bàn tay cầm
thóc ra xem thể cho thấy họ lo lắng hoặc sự tồn tại của tật xấu trong họ.
Cách quan án thực hiện thể được xem một phương pháp tạo ra áp lực
tâm để xác định kẻ lấy trộm thông qua việc tận dụng niềm tin tôn giáo
quan sát hành vi không bình thường của người tham gia.
Câu 4. (trang 47 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2): sao quan án dùng cách trên?
Chọn ý trả lời đúng : a) tin thóc trong tay kẻ gian sẽ nảy mầm. b) Vì biết
kẻ gian thường lo lắng nên sẽ lộ mặt. c) cần thời gian để thu thập
chứng cứ.
Trả lời: Quan áp dùng cách trên biết kẻ gian thường sẽ lo lắng nên sẽ lộ
mặt.
Chọn phương án b.
2. Mục tiêu bài học
- Bài viết ca ngợi t thông minh tài xử kiện của một vị quan án, đồng thời
bày tỏ ước mong thêm nhiều quan tòa tài giỏi, khả năng xét xử công
bằng an minh để góp phần bảo vệ trật tự an ninh hội. Trong bài viết
này, chúng ta cần phải hiểu đúng nội dung, ý nghĩa của i viết, cách tác
giả diễn đạt sự khâm phục tôn trọng đối với tài năng xử án của vị quan án.
- Kỹ năng đọc lưu loát toàn bài, đọc đúng c từ ngữ, câu, đoạn, bài
quan trọng. Điều này đảm bảo rằng chúng ta hiểu biết đầy đủ về nội dung
của bài viết cách tác giả truyền đạt thông điệp của mình. Bài viết nên
được đọc diễn cảm với giọng ràng, rành mạch, chậm rãi để thể hiện được
giọng điệu của từng nhân vật cảm xúc của người kể chuyện khi i về tài
xử án của quan án.
- Thái đ khi đọc bài viết cũng rất quan trọng. Chúng ta cần phải thể hiện sự
khâm phục tôn trọng đối với tài năng xử án của vị quan án ước mong
thêm nhiều quan tòa tài giỏi để bảo vệ trật tự an ninh hội.
3. Một số câu hỏi vận dụng liên quan
Câu 1. Trong truyện Phân xử tài tình, viên quan án đã phân xử những vụ án
nào?
A. Vụ án hai người tranh nhau một tấm vải
B. Vụ án bọn cướp truông nhà Hồ
C. Vụ án nhà chùa bị trộm mất tiền
D. Vụ án phụ nhà chùa bị mất trộm chiếc chuông quý
E. Vụ án anh hàng dầu bị lấy trộm tiền
Phương pháp giải: Học sinh nhớ lại nội dung câu chuyện trả lời. Tránh
nhầm lẫn giữa c vụ án trong truyện Phân xử tài tình với truyện Ông Nguyễn
Khoa Đăng.
Hướng dẫn giải: Trong câu chuyện Phân xử tài tình, viên quan án đã phân xử
những vụ án:
- Vụ án hai người phụ nữ tranh nhau một tấm vải -
Vụ án nhà chùa bị mất trộm tiền
Những vụ án còn lại nằm trong truyện Ông Nguyễn Khoa Đăng.
Chọn đáp án A, C.
Câu 2. Vị quan án trong truyện phân xử tài tình được giới thiệu người như
thế nào?
A. người đã nhiều tuổi, học vấn uyên thâm
B. một người trẻ tuổi, dung mạo phi phàm
C. một người rất tài, vụ án nào ông ng tìm ra manh mối phân xử
công bằng
D. một người tài giỏi, tấm ng nhân hậu thường xuyên xử nhẹ tội cho
những người tội.
Chọn đáp án C
Câu 3. Trong vụ án thứ nhất, hai người đàn tới công đường nhờ phân xử
chuyện gì?
A. Chuyện mất cắp đàn gà, hai người đàn bà tố cáo nhau ăn cắp đàn của
mình, nhờ quan phân xử
B. Chuyện mất cắp tấm vải, hai người đàn t cáo nhau ăn cắp tấm vải của
mình, nhờ quan phân xử
C. Chuyện mất cắp tiên, hai người đàn t nhau ăn cắp tiền nhà mình, nhờ
quan phân xử
D. Chuyện mất con, hai người đàn tranh nhau đứa trẻ ngoài chợ, ai cũng
nói đó con mình
Chọn đáp án B
Câu 4. Đọc lại bài Phân xử tài tình cho biết quan phá được các vụ án
nhờ đâu?
a) Nhờ sự thông minh, quyết đoán
b) Nhờ dùng sức mạnh của cây roi
c) Nắm vững đặc điểm tâm của kẻ phạm tội
d) Nhờ dùng uy quyền sự đe dọa
Hướng dẫn giải:
Theo em, quan phá được các vụ án nhờ:
- Nhờ sự thông minh, quyết đoán
- Nắm vững đặc điểm tâm của kẻ phạm tội
Đáp án đúng a, c
Câu 5. Ý nghĩa của câu chuyện Phân xử tài tình?
A. Phê phán vị quan tham lam, ăn hối lộ
B. Khuyên răn các quan không nên tham lam ăn hối lộ
C. Ca ngợi trí thông minh, tài xử kiện của vị quan án
D. Ca ngợi vị quan án nhân hậu thường xuyên giúp đỡ người nghèo
Ý nghĩa của câu chuyện Phân xử tài tình: Ca ngợi t thông minh, tài xử kiện
của vị quan án.
Đáp án đúng: C.
Câu 6. Trong vụ án tìm người lấy cắp tấm vải, quan xử người không khóc
chính người lấy cắp sao?
A. Của cải do bàn tay mình làm ra thì mình mới tiếc, không nỡ phá hủy.
B. Quan cho rằng người khóc người biết giá trị vật chất của miếng vải, khi
bị đôi thì giá trị không còn nguyên vẹn nữa.
C. Quan cho rằng người không khóc người không tình cảm, người dễ
ăn cắp của người khác.
D. Tất cả các ý trên
Chọn đáp án D
Câu 7. Trong màn xử kiện tìm người lấy trộm vải cho thấy viên quan người
như thế nào?
A. biết tận dụng thời
B. thông minh
C. tài lãnh đạo
D. ngu ngốc
Chọn đáp án B
Câu 8. Khi đến vãn cảnh chùa, viên quan được cụ nhờ việc gì?
A. phân xử chuyện tranh cãi nhà chùa
B. tìm hộ số tiền của nhà chùa đã bị mất
C. phân xử chuyện chú tiểu trong chùa bị mất tiền
D. phân xử chuyện gia nhân trong chùa bị oan
Chọn đáp án B
Câu 9. Khi cho lính về nhà hai người đàn , họ phát hiện cả hai nhà đều
vật dụng gì?
A. bút lông
B. cái cày
C. khung cửi
D. cối xay
Chọn đáp án C
Câu 10. Đâu lẽ giúp viên quan khi nhận ra người ăn cắp tiền của nhà
chùa?
A. Đức Phật rất thiêng. Ai gian, Phật sẽ làm cho thóc trong tay kẻ đó nảy
mầm.
B. Người ăn cắp người trong chùa.
C. Người trong chùa tin vào sự linh thiêng của Đức Phật.
D. Chỉ kẻ tật mới hay giật mình.
Chọn đáp án A
Câu 11. Hãy điền từ còn thiếu để hoàn thành chú thích sau xét xử, chức quan
thời xưa: Quan án ......(1)........chuyên lo việc điều tra ........(2)......
Hướng dẫn giải:
(1) chức quan thời xưa
(2) xét xử

Preview text:

Soạn bài Phân xử tài tình trang 46 Tiếng Việt 5 tập 2 đầy đủ nhất
1. Soạn bài Phân xử tài tình trang 46 Tiếng Việt 5 tập 2
Câu 1 (trang 47 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2): Hai người đàn bà đến công
đường nhờ phân xử việc gì?
Phương pháp giải: Học sinh đọc phần đầu của câu chuyện.
Lời giải chi tiết: Hai người phụ nữ đã đến công đường để nhờ quan phân xử
vụ việc mất cắp vải. Một người tố cáo rằng người kia đã lấy trộm vải của
mình, và họ muốn nhờ quan giải quyết vụ việc này.
Câu 2. (trang 47 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2): Quan đã dùng những biện pháp
nào để tìm ra người lấy cắp tấm vải? Vì sao quan cho rằng người không khóc
chính là người lấy cắp?
Phương pháp giải: Học sinh chú ý phần giữa của câu chuyện. Lời giải chi tiết:
Quan đã sử dụng một số phương pháp để tìm ra người lấy cắp, nhưng không
có ai làm chứng và không tìm được bằng chứng cụ thể nào và tưởng tượng
làm tấm vải bị xé thành hai phần và quyết định dựa trên cảm xúc của người
khi nhìn thấy tấm vải bị xé để xác định ai đã lấy cắp.
Lý do quan cho rằng người không khóc chính là người lấy cắp là vì quan hiểu
rằng người đã tự tay làm ra tấm vải bằng công sức và mồ hôi nên họ sẽ cảm
thấy đau xót và bật khóc khi thấy tấm vải bị xé. Người không khóc hoặc dửng
dưng khi tấm vải bị xé có thể cho thấy họ không có tình cảm đặc biệt với tấm
vải hoặc không có án oan trong việc lấy cắp đó.
Câu 3. (trang 47 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2): Kể lại cách quan án tìm kẻ lấy trộm tiền nhà chùa.
Phương pháp giải: Học sinh đọc phần nội dung truyện ở trang 47 khi quan tới
vãn cảnh ở một ngôi chùa. Lời giải chi tiết:
Trường hợp này, quan án đã thực hiện một loạt biện pháp để tìm ra kẻ lấy trộm tiền nhà chùa:
+ Gọi tất cả sư vãi và kẻ ăn người trong chùa ra: Quan gọi tất cả những
người có mặt trong chùa ra ngoài và giao cho mỗi người một nắm thóc đã
ngâm nước. Sau đó, quan yêu cầu họ cầm nắm thóc đó và chạy đàn (niệm Phật) cùng lúc.
+ Sử dụng đòn tấn công tâm lí: Quan sử dụng một kỹ thuật tâm lý bằng cách
tạo ra niềm tin rằng Đức Phật rất thiêng và sẽ làm cho thóc trong tay người
đó nảy mầm nếu họ có tội.
+ Quan sát người chạy đàn: Quan quan sát các người chạy đàn trong khi họ
cầm thóc và niệm Phật. Nếu quan thấy một người thỉnh thoảng hé bàn tay
cầm thóc ra xem, quan coi đó là một dấu hiệu bất thường và có thể cho rằng
người đó có liên quan đến vụ trộm tiền nhà chùa. Hành vi hé bàn tay cầm
thóc ra xem có thể cho thấy họ lo lắng hoặc có sự tồn tại của tật xấu trong họ.
Cách quan án thực hiện có thể được xem là một phương pháp tạo ra áp lực
tâm lý để xác định kẻ lấy trộm thông qua việc tận dụng niềm tin tôn giáo và
quan sát hành vi không bình thường của người tham gia.
Câu 4. (trang 47 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2): Vì sao quan án dùng cách trên?
Chọn ý trả lời đúng : a) Vì tin là thóc trong tay kẻ gian sẽ nảy mầm. b) Vì biết
kẻ gian thường lo lắng nên sẽ lộ mặt. c) Vì cần có thời gian để thu thập chứng cứ.
Trả lời: Quan áp dùng cách trên vì biết kẻ gian thường sẽ lo lắng nên sẽ lộ mặt. Chọn phương án b. 2. Mục tiêu bài học
- Bài viết ca ngợi trí thông minh và tài xử kiện của một vị quan án, đồng thời
bày tỏ ước mong có thêm nhiều quan tòa tài giỏi, có khả năng xét xử công
bằng và an minh để góp phần bảo vệ trật tự và an ninh xã hội. Trong bài viết
này, chúng ta cần phải hiểu đúng nội dung, ý nghĩa của bài viết, và cách tác
giả diễn đạt sự khâm phục và tôn trọng đối với tài năng xử án của vị quan án.
- Kỹ năng đọc lưu loát toàn bài, đọc đúng các từ ngữ, câu, đoạn, và bài là
quan trọng. Điều này đảm bảo rằng chúng ta có hiểu biết đầy đủ về nội dung
của bài viết và cách mà tác giả truyền đạt thông điệp của mình. Bài viết nên
được đọc diễn cảm với giọng rõ ràng, rành mạch, chậm rãi để thể hiện được
giọng điệu của từng nhân vật và cảm xúc của người kể chuyện khi nói về tài xử án của quan án.
- Thái độ khi đọc bài viết cũng rất quan trọng. Chúng ta cần phải thể hiện sự
khâm phục và tôn trọng đối với tài năng xử án của vị quan án và ước mong
có thêm nhiều quan tòa tài giỏi để bảo vệ trật tự và an ninh xã hội.
3. Một số câu hỏi vận dụng liên quan
Câu 1. Trong truyện Phân xử tài tình, viên quan án đã phân xử những vụ án nào?
A. Vụ án hai người tranh nhau một tấm vải
B. Vụ án bọn cướp ở truông nhà Hồ
C. Vụ án nhà chùa bị trộm mất tiền
D. Vụ án sư phụ nhà chùa bị mất trộm chiếc chuông quý
E. Vụ án anh hàng dầu bị lấy trộm tiền
Phương pháp giải: Học sinh nhớ lại nội dung câu chuyện và trả lời. Tránh
nhầm lẫn giữa các vụ án trong truyện Phân xử tài tình với truyện Ông Nguyễn Khoa Đăng.
Hướng dẫn giải: Trong câu chuyện Phân xử tài tình, viên quan án đã phân xử những vụ án:
- Vụ án hai người phụ nữ tranh nhau một tấm vải -
Vụ án nhà chùa bị mất trộm tiền
Những vụ án còn lại nằm trong truyện Ông Nguyễn Khoa Đăng. Chọn đáp án A, C.
Câu 2. Vị quan án trong truyện phân xử tài tình được giới thiệu là người như thế nào?
A. Là người đã nhiều tuổi, học vấn uyên thâm
B. Là một người trẻ tuổi, dung mạo phi phàm
C. Là một người rất tài, vụ án nào ông cũng tìm ra manh mối và phân xử công bằng
D. Là một người tài giỏi, có tấm lòng nhân hậu thường xuyên xử nhẹ tội cho những người có tội. Chọn đáp án C
Câu 3. Trong vụ án thứ nhất, hai người đàn bà tới công đường nhờ phân xử chuyện gì?
A. Chuyện mất cắp đàn gà, hai người đàn bà tố cáo nhau ăn cắp đàn gà của mình, nhờ quan phân xử
B. Chuyện mất cắp tấm vải, hai người đàn bà tố cáo nhau ăn cắp tấm vải của mình, nhờ quan phân xử
C. Chuyện mất cắp tiên, hai người đàn bà tố nhau ăn cắp tiền nhà mình, nhờ quan phân xử
D. Chuyện mất con, hai người đàn bà tranh nhau đứa trẻ ngoài chợ, ai cũng nói đó là con mình Chọn đáp án B
Câu 4. Đọc lại bài Phân xử tài tình và cho biết quan phá được các vụ án là nhờ đâu?
a) Nhờ sự thông minh, quyết đoán
b) Nhờ dùng sức mạnh của cây roi
c) Nắm vững đặc điểm tâm lí của kẻ phạm tội
d) Nhờ dùng uy quyền và sự đe dọa Hướng dẫn giải:
Theo em, quan phá được các vụ án là nhờ:
- Nhờ sự thông minh, quyết đoán
- Nắm vững đặc điểm tâm lí của kẻ phạm tội Đáp án đúng là a, c
Câu 5. Ý nghĩa của câu chuyện Phân xử tài tình?
A. Phê phán vị quan tham lam, ăn hối lộ
B. Khuyên răn các quan không nên tham lam và ăn hối lộ
C. Ca ngợi trí thông minh, tài xử kiện của vị quan án
D. Ca ngợi vị quan án nhân hậu thường xuyên giúp đỡ người nghèo
Ý nghĩa của câu chuyện Phân xử tài tình: Ca ngợi trí thông minh, tài xử kiện của vị quan án. Đáp án đúng: C.
Câu 6. Trong vụ án tìm người lấy cắp tấm vải, quan xử người không khóc
chính là người lấy cắp vì sao?
A. Của cải do bàn tay mình làm ra thì mình mới tiếc, không nỡ phá hủy.
B. Quan cho rằng người khóc là người biết giá trị vật chất của miếng vải, khi
bị xé đôi thì giá trị không còn nguyên vẹn nữa.
C. Quan cho rằng người không khóc là người không có tình cảm, là người dễ
ăn cắp của người khác. D. Tất cả các ý trên Chọn đáp án D
Câu 7. Trong màn xử kiện tìm người lấy trộm vải cho thấy viên quan là người như thế nào?
A. biết tận dụng thời cơ B. thông minh C. có tài lãnh đạo D. ngu ngốc Chọn đáp án B
Câu 8. Khi đến vãn cảnh chùa, viên quan được sư cụ nhờ việc gì?
A. phân xử chuyện tranh cãi ở nhà chùa
B. tìm hộ số tiền của nhà chùa đã bị mất
C. phân xử chuyện chú tiểu trong chùa bị mất tiền
D. phân xử chuyện gia nhân trong chùa bị oan Chọn đáp án B
Câu 9. Khi cho lính về nhà hai người đàn bà, họ phát hiện cả hai nhà đều có vật dụng gì? A. bút lông B. cái cày C. khung cửi D. cối xay Chọn đáp án C
Câu 10. Đâu là lí lẽ giúp viên quan khi nhận ra người ăn cắp tiền của nhà chùa?
A. Đức Phật rất thiêng. Ai gian, Phật sẽ làm cho thóc trong tay kẻ đó nảy mầm.
B. Người ăn cắp là người trong chùa.
C. Người trong chùa tin vào sự linh thiêng của Đức Phật.
D. Chỉ kẻ có tật mới hay giật mình. Chọn đáp án A
Câu 11. Hãy điền từ còn thiếu để hoàn thành chú thích sau xét xử, chức quan
thời xưa: Quan án là .... .(1).... ...chuyên lo việc điều tra và ..... ..(2)... .. Hướng dẫn giải: (1) chức quan thời xưa (2) xét xử
Document Outline

  • Soạn bài Phân xử tài tình trang 46 Tiếng Việt 5 tậ
    • 1. Soạn bài Phân xử tài tình trang 46 Tiếng Việt 5
    • 2. Mục tiêu bài học
    • 3. Một số câu hỏi vận dụng liên quan