Soạn bài Thánh Gióng - Chân trời sáng tạo 6

Soạn bài Thánh Gióng - Chân trời sáng tạo 6 được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn học sinh cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Soạn văn 6: Thánh Gióng
Tri thức Ngữ Văn
1. Tri thức đọc hiểu
a. Truyền thuyết
- loại truyện dân gian, kể về các sự kiện, nhân vật lịch sử hoc liên quan đến
lịch sử. Qua đó, truyền thuyết thể hiện nhận thức, tình cảm của tác giả dân gian
đối với các nhân vật, sự kiện lịch sử. Đặc điểm của truyn thuyết được thể hiện
qua cách xây dựng nn vật, cốt truyện, sử dụng yếu tố kì ảo, lời kể.
b. Nhân vật
- Nhân vật trong văn bn văn học là con người hay loài vật, đồ vật đã được nhân
a. Nhân vật trong văn bản truyện thường những đặc điểm riêng như hiền
từ, hung dữ, thật thờ, ranh mãnh, kkhờ… Khi đọc truyện, người đọc có thể
nhận biết các đặc điểm này qua lời của người kể chuyện, hành động, lời nói, ý
nghĩ của nhân vật.
- Nhân vật truyền thuyết có đặc điểm:
Thường có những điểm khác lạ v lai lịch, phẩm chất, tài ng, sức
mạnh…
Thường gắn vi sự kiện lịch sử và có công lớn đối với cộng đồng.
Được cộng đồng truyền tụng, tôn thờ.
c. Cốt truyện
- Cốt truyện chuỗi các sự việc chính được sắp xếp theo một trình tự nhất đnh
liên quan chặt chẽ với nhau. Trong các truyện dân gian như truyền thuyết,
cổ tích, các sự việc được sắp xếp theo thời gian và thường gắn với cuộc đời của
các nhân vật trong tác phẩm.
- Cốt truyện truyền thuyết có đặc điểm:
Thường xoay quanh công trạng, kỳ tích của nhân vật cộng đồng
truyn tụng, tôn thờ.
Thường sử dụng yếu t ảo để thể hiện tài năng, sức mạnh khác thường
của nhân vật.
Cuối truyện thưng gợi nhắc các dấu tích xưa còn lưu lại đến hiện tại.
d. Yếu tố kì ảo
những hình nh, chi tiết lạ hoang đường, là sản phẩm của trí ởng tượng
ngh thuật hư cấu dân gian. Yếu tảo trong truyền thuyết thường được sử
dụng khi cần th hin sức mạnh của nn vật truyền thuyết, phép thuật của thần
linh… Qua đó, thể hiện nhận thức tình cảm của nhân dân đối với các nhân vật,
sự kiện lịch sử.
2. Tri thức tiếng Việt
a. Từ đơn và từ phức (từ gp, từ láy)
- Từ đơn là từ gồm có một tiếng. Từ phức là từ gồm có hai tiếng trở lên.
- Những từ phức được tạo ra bng cách ghép các tiếng có quan hvới nhau về
nghĩa được gọi từ gp. Còn những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng
được gọi là từ láy.
- Nghĩa của từ ghép có thể rộng hoặc hẹp hơn nghĩa của tiếng gốc tạo ra nó.
b. Nghĩa của một s thành ngữ thông dụng
- Thành ng là một tập hợp t cố định, quen dùng.
- Nghĩa của thành ngkhông phải pp cộng đơn giản nghĩa của các tng
cấu tạo nên nó, nghĩa của tập hợp từ, thường có tính hình tượng biểu
cảm.
Soạn bài Thánh Gióng
1. Chuẩn bị
Em nghĩ thế nào về việc một cậu bé ba tuổi bng nhn trở thành tráng?
Việc một cậu ba tuổi bỗng nhiên trở thành tráng sĩ: hết sức kỳ lạ, không phù
hợp với quy luật tự nhiên.
2. Trải nghiệmng văn bản
Câu 1. Sự ra đời và nhng biểu hiện khác thường của cậu bé dự báo sự việc sắp
xảy ra như thế nào?
Sự ra đời những biu hiện khác thường của cậu bé sự báo việc sắp xảy ra:
cậu bé là một con người phi thường, sẽ có những hành động phi thường.
Câu 2. Từ “chú bé” được thay bằng t “tráng sĩ” khi kể về Tnh Gng. Sự
thay đổi này trong li kể có ý nghĩa gì?
Sự thay đổi từ “chú bé” đến “tráng sĩ” có ý nghĩa:
“Tráng sĩ”: chỉ người thanh niên khỏe mạnh, cường tráng và thường làm
nhng việc lớn.
Sự thay đổi cho thấy khát vọng của nhân n về một người anh hùng
sức mạnh để cứu ớc cứu dân trong hoàn cảnh đất nước.
Câu 3. Việc kể về những du tích đánh giặc của Thánh Gióng trong đoạn kết có
ý nghĩa gì?
Việc kvề những dấu ch đánh giặc của Thánh Gióng trong đoạn thể hiện lòng
biết ơn, sự trân trọng của nhân dân dành cho vị anh hùng cứu nước.
3. Suy ngẫm và phản hồi
Câu 1. Liệt kê một số chi tiết kì ảo gắn liền với các sự việc sinh ra và lớn lên, ra
trận và chiến thắng, bay vtrời của nhân vật Gióng?
- Sự kiện sinh ra và lớn lên:
Bà lão ra đng, trông thấy một vết chân to liền ưm thử, không u sau về
nhà liền mang thai.
Mang thai mười hai tháng.
Đứa trẻ lên ba không biết nói biết cười, ai đặt đâu ngồi đấy.
Cậu bé nghe sứ giả rao thì cất tiếng i đu tiên.
- Sự kiện ra trận và chiến thắng:
Lớn nhanh n thổi, cơm ăn mấy cũng kng no, áo vừa mặc xong
đã căng đứt chỉ.
Biến thành tráng sĩ, mình cao hơn trượng.
Ngựa sắt biết phun lửa.
Nhổ bụi tre bên đường đgiết giặc.
- Skiện bay về trời: Gióng bèn cởi giáp bỏ nón lại, rồi cả người lẫn ngựa bay
thẳng lên trời.
Câu 2. Nhận vật Gióng đã nói gì với mẹ và sứ giả khi biết tin nhà vua đang tìm
người tài đánh giặc cứu nước? Theo em, vì sao khi nghe Gióng nói, sứ giả "vừa
kinh ngạc, vừa mừng rỡ"?
- Nhân vật Gióng đã nói vi mẹ: “Mẹ mời sứ giả vào đây”.
- Sứ giả vừa kinh ngạc Gióng là một cmới lên ba nhưng đã đòi đi đánh
giặc, mừng rỡ vì đã tìm được người tài giúp nước.
Câu 3. Văn bản trên đã sử dụng nhiều từ ngữ khác nhau đ chỉ nhân vật Gióng.
Em hãy liệt kê các từ ngữ y thành hai nhóm theo hai thời điểm: trước và sau
khi Gióng “vươn vai” thành trángđể ra trận đánh giặc?
Trước: cậu bé, đứa trẻ, đứa bé, chú bé
Sau: tráng sĩ, Gióng, Phù Đổng Thiên Vương
Câu 4. Từ kết quả liệt kê ở câu 3, hãy cho biết tngữ nào được lặp lại nhiều lần
nhất và việc lặp lại ấy có tác dụng thế nào?
- Từ ngữ được lặp lại nhiều nhất: tráng sĩ
- Tác dụng: thhiện quan niệm của nhân dân ta về niềm người anh hùng phải có
ngoại hình phi tờng, sức mạnh về thể chất, ý cmạnh mẽ để lập được những
chiến công lớn.
Câu 5. Nhân vật truyền thuyết thường xuất hiện nhằm thực hiện một nhiệm vụ
lớn lao. Nhiệm vụ của Gióng là và quan trọng nthế nào?
Nhiệm vụ của Gióng: đánh giặc cứu nước, bảo vệ nền đc lập của dân tộc
và cuộc sống của nhân dân.
Nhiệm của của Gióng có vai trò cùng quan trọng đối với một đất
nước.
Câu 6. Theo một số bạn, truyện Thánh Gióng lẽ ra nên kết thúc ở câu “Đến đây,
một mình một ngựa, tráng lên đỉnh i, cởi giáp sắt blại, rồi cả nời lẫn
ngựa từ từ bay lên trời”. Các bạn ấy cho rằng: phần văn bản sau câu văn này
không cần thiết, vì không còn gì hấp dẫn nữa. Em có đồng ý như vậy không? Vì
sao?
- Ý kiến: Không đồng nh.
- Nguyên nhân: Phần sau của văn bản cần thiết, những du vết Thánh
Gióng đlại đã giúp cho câu chuyện trở nên li kì, hấp dẫn hơn. Qua đó, tác giả
dân gian còn thể hiện lòng biết ơn đối với người anh hùng có ng với đất
nước.
Câu 7. Sau khi đọc truyện Thánh Gióng, em suy nghĩ gì vtruyền thống yêu
nước, chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta?
Truyn thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm một truyn thống tốt đp của
nhân dân ta. Điều đó không chỉ thể hiện lòng yêu ớc, sự đn kết của dân tộc
ta.
Soạn bài Thánh Gióng - Mẫu 2
Đôi nét về tác phẩm
1. Tóm tắt
Xưa làng Gióng hai vợ chồng hiền lành, phúc đức vẫn chưa một
mụn con. o một lần, bà vợ đi ra đồng, thì nhìn thy một vết chân lạ liền ướm
thử. Về nhà bà mang thai. Đến mười hai tháng sau mới sinh ra được một cậu bé.
Nhưng cậu lên ba tuổi vẫn chưa biết i biết cười. c bấy giờ, giặc Ân sang
xâm lược nước ta. Vua Hùng muốn m người tài giúp nước liền sai sứ giả đi
khắp nơi. Đến làng Gióng, cậu nghe tiếng của sứ giả lin nói với mẹ mời sứ
giả o. Cậu nói với sứ givề tâu với vua sắm cho một con ngựa sắt, một cái
gươm sắt một tấm áo giáp sắt để đánh giặc. Từ hôm đó trở đi, cậu bé lớn
nhanh nthổi, người dân trong làng phải góp gạo nuôi lớn. Quân giặc đánh
đến nơi, cậu bỗng chốc vươn vai thành tráng sĩ. Tráng đánh tan quân giặc, sau
đó một nh một ngựa lên đỉnh núi Sóc Sơn rồi bay thẳng vtrời. Nhà vua nhớ
công ơn tôn là Phù Đổng Thiên Vương và cho lập đền thờ tại quê nhà.
2. Bố cục
Gồm 4 phần:
Phần 1. Từ đầu đến “...nằm ấy”: Sự ra đời kì lạ của Thánh Gióng.
Phần 2. Tiếp theo đến “...cứu nước”: Sự lớn n phi thường của Thánh
Gióng.
Phần 3. Tiếp theo đến “bayn trời”: Gióng đánh giặc và sự ra đi.
Phần 4. Còn lại: Sự tưởng nhớ công ơn Thánh Gióng, tương truyền về làng
Gióng.
Đọc - hiểu văn bản
1. Sự ra đời kì lcủa Thánh Gióng
- Đời Vua ng thứ sáu, làng Gióng, hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm
ăn nổi tiếng là sống phúc đức nhưng vẫn chưa có một mụn con.
- Một hôm, lão đi ra đồng trông thấy một n chân to, liền ướm thử vào để
xem thua kém bao nhu. Không ng về nhà lão mang thai, sau mười hai
tháng thì sinh ra mộtu bé.
- Cậu bé lên ba tuổi mà vẫn không biết nói, biết cười, đặt đâu thì nằm đấy.
=> Sra đời không giống với bất kđứa trẻ bình thường nào, trái với quy luật
của tự nhiên. Điều đó như một lời báo hiệu cuộc đời phi thường của cậu bé làng
Gióng.
2. Sự sinh trưởng phi thường của Gióng
- Bấy giờ giặc Ân xâm lược nước ta, nhà vua bèn sai sứ giả đi khắp i tìm
người tài giỏi cứu nước.
- Cậu bé nghe tiếng giao của sứ githì liền cất tiếng nói đầu tiên: “Mẹ mời sứ
giả vào đây”.
- Gióng yêu cầu sứ giả vnói với nhà vua chuẩn bị “một con ngựa sắt, một
chiếc roi sắt và một tấm áo giáp sắt” với lời hứa sẽ phá tan lũ giặc này.
=> Câu nói đầu tiên câu nói với lòng mong mun xin đi đánh giặc cứu nước
cứu dân. Câu nói mang tấm lòng yêu nước ca một cậu bé mới ba tuổi nhưng đã
có trách nhiệm với đất nước nhân dân.
- Từ khi gặp sứ giả, Gióng lớn nhanh n thổi: “Cơm ăn mấy cũng không no, áo
vừa mặc xong đã căng đứt chỉ”.
- Hai vợ chồng làm bao nhiêu không đủ, phải chạy nhờ con, làng xóm. Cả
làng vui lòng góp gạo nuôi cậu bé, ai cũng mong cậu giết giặc cu nước.
=> Sức mạnh của tinh thn yêu nưc, tinh thn đn kết ca nhân dân ta. Gióng
lớn lên trong vòng tay chămc nuôi nấng của nhân dân.
3. Gióng đánh giặc và sự ra đi
a. Gióng đánh giặc
- Giặc đến gần bờ cõi, chàng Gióng vươn vai trở thành tráng sĩ, mình cao hơn
trượng, oai phong lẫm liệt.
- Chàng Gióng chuẩn b ra trận:
Mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên ngựa.
Thúc ngựa phi thẳng đến nơi giặc, đón đầu chúng đánh giết hết lớp này
đến lớp khác, giặc chết như rạ.
Roi sắt gãy, Gióng nhổ những cm tre cạnh đường quật o giặc. Giặc tan
vỡ và chạy trn .
=> Hình ảnh một con người oai phong, lẫm liệt, tràn đy sức mạnh.
=> Đúng với sự ra đời kì lạ đã dự báo trước vcuộc đời của một con người phi
thường, chàng Gióng chính là biểu tượng cho sức mạnh của dân tc Việt Nam.
b. Sự ra đi của Gióng
- Thánh Gióng một mình một ngựa, lên đỉnh núi, cởi áo giáp sắt bỏ lại, rồi cả
người lẫn ngựa bay lên trời.
=> Con người phi thường nên sự ra đi cũng trở nên phi thường. Thánh Gióng đã
trở vvới cõi bất tử. Đó chính lòng tôn kính nhân dân ta dành cho một
con ngưi có công vi đất nước.
4. Sự tưng nhớ công ơn Thánh Gióng, tương truyền về làng Gióng
- Vua nhớ ng ơn phong Phù Đổng Thiên Vương, và lập đền thờ ở quê nhà,
nay làng Phù Đổng, tục gọi là làng Gióng.
- Dấu tích còn lại ngày nay: những bụi tre ngà huyện Gia Bình ngựa phun
mới vàng óng như thế, những vết chân ngựa thành những ao hồ liên tiếp, ngựa
thét ra lửa thiêu cháy một làng gọi là làng Cháy…
=> Niềm tin bất diệt ca nhân dân vào sức mạnh thần kì của dân tộc.
| 1/8

Preview text:


Soạn văn 6: Thánh Gióng Tri thức Ngữ Văn
1. Tri thức đọc hiểu a. Truyền thuyết
- Là loại truyện dân gian, kể về các sự kiện, nhân vật lịch sử hoặc liên quan đến
lịch sử. Qua đó, truyền thuyết thể hiện nhận thức, tình cảm của tác giả dân gian
đối với các nhân vật, sự kiện lịch sử. Đặc điểm của truyền thuyết được thể hiện
qua cách xây dựng nhân vật, cốt truyện, sử dụng yếu tố kì ảo, lời kể. b. Nhân vật
- Nhân vật trong văn bản văn học là con người hay loài vật, đồ vật đã được nhân
hóa. Nhân vật trong văn bản truyện thường có những đặc điểm riêng như hiền
từ, hung dữ, thật thờ, ranh mãnh, khù khờ… Khi đọc truyện, người đọc có thể
nhận biết các đặc điểm này qua lời của người kể chuyện, hành động, lời nói, ý nghĩ của nhân vật.
- Nhân vật truyền thuyết có đặc điểm:
• Thường có những điểm khác lạ về lai lịch, phẩm chất, tài năng, sức mạnh…
• Thường gắn với sự kiện lịch sử và có công lớn đối với cộng đồng.
• Được cộng đồng truyền tụng, tôn thờ. c. Cốt truyện
- Cốt truyện là chuỗi các sự việc chính được sắp xếp theo một trình tự nhất định
và có liên quan chặt chẽ với nhau. Trong các truyện dân gian như truyền thuyết,
cổ tích, các sự việc được sắp xếp theo thời gian và thường gắn với cuộc đời của
các nhân vật trong tác phẩm.
- Cốt truyện truyền thuyết có đặc điểm:
• Thường xoay quanh công trạng, kỳ tích của nhân vật mà cộng đồng truyền tụng, tôn thờ.
• Thường sử dụng yếu tố kì ảo để thể hiện tài năng, sức mạnh khác thường của nhân vật.
• Cuối truyện thường gợi nhắc các dấu tích xưa còn lưu lại đến hiện tại. d. Yếu tố kì ảo
Là những hình ảnh, chi tiết kì lạ hoang đường, là sản phẩm của trí tưởng tượng
và nghệ thuật hư cấu dân gian. Yếu tố kì ảo trong truyền thuyết thường được sử
dụng khi cần thể hiện sức mạnh của nhân vật truyền thuyết, phép thuật của thần
linh… Qua đó, thể hiện nhận thức tình cảm của nhân dân đối với các nhân vật, sự kiện lịch sử.
2. Tri thức tiếng Việt
a. Từ đơn và từ phức (từ ghép, từ láy)
- Từ đơn là từ gồm có một tiếng. Từ phức là từ gồm có hai tiếng trở lên.
- Những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về
nghĩa được gọi là từ ghép. Còn những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng được gọi là từ láy.
- Nghĩa của từ ghép có thể rộng hoặc hẹp hơn nghĩa của tiếng gốc tạo ra nó.
b. Nghĩa của một số thành ngữ thông dụng
- Thành ngữ là một tập hợp từ cố định, quen dùng.
- Nghĩa của thành ngữ không phải là phép cộng đơn giản nghĩa của các từ ngữ
cấu tạo nên nó, mà là nghĩa của tập hợp từ, thường có tính hình tượng và biểu cảm.
Soạn bài Thánh Gióng 1. Chuẩn bị
Em nghĩ thế nào về việc một cậu bé ba tuổi bỗng nhiên trở thành tráng sĩ?
Việc một cậu bé ba tuổi bỗng nhiên trở thành tráng sĩ: hết sức kỳ lạ, không phù
hợp với quy luật tự nhiên.
2. Trải nghiệm cùng văn bản
Câu 1. Sự ra đời và những biểu hiện khác thường của cậu bé dự báo sự việc sắp xảy ra như thế nào?
Sự ra đời và những biểu hiện khác thường của cậu bé sự báo việc sắp xảy ra:
cậu bé là một con người phi thường, sẽ có những hành động phi thường.
Câu 2. Từ “chú bé” được thay bằng từ “tráng sĩ” khi kể về Thánh Gióng. Sự
thay đổi này trong lối kể có ý nghĩa gì?
Sự thay đổi từ “chú bé” đến “tráng sĩ” có ý nghĩa:
• “Tráng sĩ”: chỉ người thanh niên khỏe mạnh, cường tráng và thường làm những việc lớn.
• Sự thay đổi cho thấy khát vọng của nhân dân về một người anh hùng có
sức mạnh để cứu nước cứu dân trong hoàn cảnh đất nước.
Câu 3. Việc kể về những dấu tích đánh giặc của Thánh Gióng trong đoạn kết có ý nghĩa gì?
Việc kể về những dấu tích đánh giặc của Thánh Gióng trong đoạn thể hiện lòng
biết ơn, sự trân trọng của nhân dân dành cho vị anh hùng cứu nước.
3. Suy ngẫm và phản hồi
Câu 1. Liệt kê một số chi tiết kì ảo gắn liền với các sự việc sinh ra và lớn lên, ra
trận và chiến thắng, bay về trời của nhân vật Gióng?
- Sự kiện sinh ra và lớn lên:
• Bà lão ra đồng, trông thấy một vết chân to liền ướm thử, không lâu sau về nhà liền mang thai.
• Mang thai mười hai tháng.
• Đứa trẻ lên ba không biết nói biết cười, ai đặt đâu ngồi đấy.
• Cậu bé nghe sứ giả rao thì cất tiếng nói đầu tiên.
- Sự kiện ra trận và chiến thắng:
• Lớn nhanh như thổi, cơm ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc xong đã căng đứt chỉ.
• Biến thành tráng sĩ, mình cao hơn trượng.
• Ngựa sắt biết phun lửa.
• Nhổ bụi tre bên đường để giết giặc.
- Sự kiện bay về trời: Gióng bèn cởi giáp bỏ nón lại, rồi cả người lẫn ngựa bay thẳng lên trời.
Câu 2. Nhận vật Gióng đã nói gì với mẹ và sứ giả khi biết tin nhà vua đang tìm
người tài đánh giặc cứu nước? Theo em, vì sao khi nghe Gióng nói, sứ giả "vừa
kinh ngạc, vừa mừng rỡ"?
- Nhân vật Gióng đã nói với mẹ: “Mẹ mời sứ giả vào đây”.
- Sứ giả vừa kinh ngạc vì Gióng là một chú bé mới lên ba nhưng đã đòi đi đánh
giặc, mừng rỡ vì đã tìm được người tài giúp nước.
Câu 3. Văn bản trên đã sử dụng nhiều từ ngữ khác nhau để chỉ nhân vật Gióng.
Em hãy liệt kê các từ ngữ ấy thành hai nhóm theo hai thời điểm: trước và sau
khi Gióng “vươn vai” thành tráng sĩ để ra trận đánh giặc?
• Trước: cậu bé, đứa trẻ, đứa bé, chú bé
• Sau: tráng sĩ, Gióng, Phù Đổng Thiên Vương
Câu 4. Từ kết quả liệt kê ở câu 3, hãy cho biết từ ngữ nào được lặp lại nhiều lần
nhất và việc lặp lại ấy có tác dụng thế nào?
- Từ ngữ được lặp lại nhiều nhất: tráng sĩ
- Tác dụng: thể hiện quan niệm của nhân dân ta về niềm người anh hùng phải có
ngoại hình phi thường, sức mạnh về thể chất, ý chí mạnh mẽ để lập được những chiến công lớn.
Câu 5. Nhân vật truyền thuyết thường xuất hiện nhằm thực hiện một nhiệm vụ
lớn lao. Nhiệm vụ của Gióng là gì và quan trọng như thế nào?
• Nhiệm vụ của Gióng: đánh giặc cứu nước, bảo vệ nền độc lập của dân tộc
và cuộc sống của nhân dân.
• Nhiệm của của Gióng có vai trò vô cùng quan trọng đối với một đất nước.
Câu 6. Theo một số bạn, truyện Thánh Gióng lẽ ra nên kết thúc ở câu “Đến đây,
một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn
ngựa từ từ bay lên trời”. Các bạn ấy cho rằng: phần văn bản sau câu văn này là
không cần thiết, vì không còn gì hấp dẫn nữa. Em có đồng ý như vậy không? Vì sao?
- Ý kiến: Không đồng tình.
- Nguyên nhân: Phần sau của văn bản là cần thiết, những dấu vết mà Thánh
Gióng để lại đã giúp cho câu chuyện trở nên li kì, hấp dẫn hơn. Qua đó, tác giả
dân gian còn thể hiện lòng biết ơn đối với người anh hùng có công với đất nước.
Câu 7. Sau khi đọc truyện Thánh Gióng, em có suy nghĩ gì về truyền thống yêu
nước, chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta?
Truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm là một truyền thống tốt đẹp của
nhân dân ta. Điều đó không chỉ thể hiện lòng yêu nước, sự đoàn kết của dân tộc ta.
Soạn bài Thánh Gióng - Mẫu 2
Đôi nét về tác phẩm 1. Tóm tắt
Xưa ở làng Gióng có hai vợ chồng hiền lành, phúc đức mà vẫn chưa có một
mụn con. Vào một lần, bà vợ đi ra đồng, thì nhìn thấy một vết chân lạ liền ướm
thử. Về nhà bà mang thai. Đến mười hai tháng sau mới sinh ra được một cậu bé.
Nhưng cậu lên ba tuổi vẫn chưa biết nói biết cười. Lúc bấy giờ, giặc Ân sang
xâm lược nước ta. Vua Hùng muốn tìm người tài giúp nước liền sai sứ giả đi
khắp nơi. Đến làng Gióng, cậu bé nghe tiếng của sứ giả liền nói với mẹ mời sứ
giả vào. Cậu nói với sứ giả về tâu với vua sắm cho một con ngựa sắt, một cái
gươm sắt và một tấm áo giáp sắt để đánh giặc. Từ hôm đó trở đi, cậu bé lớn
nhanh như thổi, người dân trong làng phải góp gạo nuôi lớn. Quân giặc đánh
đến nơi, cậu bỗng chốc vươn vai thành tráng sĩ. Tráng sĩ đánh tan quân giặc, sau
đó một mình một ngựa lên đỉnh núi Sóc Sơn rồi bay thẳng về trời. Nhà vua nhớ
công ơn tôn là Phù Đổng Thiên Vương và cho lập đền thờ tại quê nhà. 2. Bố cục Gồm 4 phần:
⚫ Phần 1. Từ đầu đến “...nằm ấy”: Sự ra đời kì lạ của Thánh Gióng.
⚫ Phần 2. Tiếp theo đến “...cứu nước”: Sự lớn lên phi thường của Thánh Gióng.
⚫ Phần 3. Tiếp theo đến “bay lên trời”: Gióng đánh giặc và sự ra đi.
⚫ Phần 4. Còn lại: Sự tưởng nhớ công ơn Thánh Gióng, tương truyền về làng Gióng.
Đọc - hiểu văn bản
1. Sự ra đời kì lạ của Thánh Gióng
- Đời Vua Hùng thứ sáu, ở làng Gióng, có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm
ăn nổi tiếng là sống phúc đức nhưng vẫn chưa có một mụn con.
- Một hôm, bà lão đi ra đồng trông thấy một bàn chân to, liền ướm thử vào để
xem thua kém bao nhiêu. Không ngờ về nhà bà lão mang thai, sau mười hai
tháng thì sinh ra một câu bé.
- Cậu bé lên ba tuổi mà vẫn không biết nói, biết cười, đặt đâu thì nằm đấy.
=> Sự ra đời không giống với bất kỳ đứa trẻ bình thường nào, trái với quy luật
của tự nhiên. Điều đó như một lời báo hiệu cuộc đời phi thường của cậu bé làng Gióng.
2. Sự sinh trưởng phi thường của Gióng
- Bấy giờ có giặc Ân xâm lược nước ta, nhà vua bèn sai sứ giả đi khắp nơi tìm
người tài giỏi cứu nước.
- Cậu bé nghe tiếng giao của sứ giả thì liền cất tiếng nói đầu tiên: “Mẹ mời sứ giả vào đây”.
- Gióng yêu cầu sứ giả về nói với nhà vua chuẩn bị “một con ngựa sắt, một
chiếc roi sắt và một tấm áo giáp sắt” với lời hứa sẽ phá tan lũ giặc này.
=> Câu nói đầu tiên là câu nói với lòng mong muốn xin đi đánh giặc cứu nước
cứu dân. Câu nói mang tấm lòng yêu nước của một cậu bé mới ba tuổi nhưng đã
có trách nhiệm với đất nước nhân dân.
- Từ khi gặp sứ giả, Gióng lớn nhanh như thổi: “Cơm ăn mấy cũng không no, áo
vừa mặc xong đã căng đứt chỉ”.
- Hai vợ chồng làm bao nhiêu không đủ, phải chạy nhờ bà con, làng xóm. Cả
làng vui lòng góp gạo nuôi cậu bé, ai cũng mong cậu giết giặc cứu nước.
=> Sức mạnh của tinh thần yêu nước, tinh thần đoàn kết của nhân dân ta. Gióng
lớn lên trong vòng tay chăm sóc nuôi nấng của nhân dân.
3. Gióng đánh giặc và sự ra đi a. Gióng đánh giặc
- Giặc đến gần bờ cõi, chàng Gióng vươn vai trở thành tráng sĩ, mình cao hơn
trượng, oai phong lẫm liệt.
- Chàng Gióng chuẩn bị ra trận:
⚫ Mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên ngựa.
⚫ Thúc ngựa phi thẳng đến nơi có giặc, đón đầu chúng đánh giết hết lớp này
đến lớp khác, giặc chết như rạ.
⚫ Roi sắt gãy, Gióng nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào giặc. Giặc tan vỡ và chạy trốn .
=> Hình ảnh một con người oai phong, lẫm liệt, tràn đầy sức mạnh.
=> Đúng với sự ra đời kì lạ đã dự báo trước về cuộc đời của một con người phi
thường, chàng Gióng chính là biểu tượng cho sức mạnh của dân tộc Việt Nam. b. Sự ra đi của Gióng
- Thánh Gióng một mình một ngựa, lên đỉnh núi, cởi áo giáp sắt bỏ lại, rồi cả
người lẫn ngựa bay lên trời.
=> Con người phi thường nên sự ra đi cũng trở nên phi thường. Thánh Gióng đã
trở về với cõi bất tử. Đó chính là lòng tôn kính mà nhân dân ta dành cho một
con người có công với đất nước.
4. Sự tưởng nhớ công ơn Thánh Gióng, tương truyền về làng Gióng
- Vua nhớ công ơn phong là Phù Đổng Thiên Vương, và lập đền thờ ở quê nhà,
nay là làng Phù Đổng, tục gọi là làng Gióng.
- Dấu tích còn lại ngày nay: những bụi tre ngà ở huyện Gia Bình vì ngựa phun
mới vàng óng như thế, những vết chân ngựa thành những ao hồ liên tiếp, ngựa
thét ra lửa thiêu cháy một làng gọi là làng Cháy…
=> Niềm tin bất diệt của nhân dân vào sức mạnh thần kì của dân tộc.