Soạn bài Thảo luận nhóm về một vấn đề trang 107 | Ngữ Văn 6 Cánh Diều tập 2

Soạn bài Thảo luận nhóm về một vấn đề trang 107 | Ngữ Văn 6 Cánh Diều tập 2, tài liệu bám sát chương trình học để các em học sinh củng cố các dạng bài tập trên lớp theo chương trình sách mới. Nội dung của tài liệu được soạn dưới dạng file PDF . Chúc các em học tốt, thi tốt. Chi tiết như sau.  

Soạn bài Thảo luận nhóm về một vấn đề trang 107 Cánh Diều
1. Định ng Tho lun nhóm v mt vn đề
a. Tùy theo nội dung của từng việc nhiều loại biên bản khác nhau: Bản ghi
chép về một vụ việc hay một cuộc họp thảo luận.
b. Để viết được văn bản cần thực hiện quy trình:
1. Xác định sự việc, sự kiện.
2. Nêu kết quả của sự kiện, sự việc.
3. Chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến kết quả của sự việc, sự kiện.
4. Trao đổi thảo luận về nguyên nhân các thành viên trong nhóm nêu ra, thống
nhất ý kiến nhóm.
2. Thc hành Tho lun nhóm v mt vn đề
Bài tp:
Chọn một trong hai vấn đề sau để thảo luận:
- Nguyên nhân nào làm cho nước sạch ngày càng khan hiếm?
- Vì sao cuối học kì I, lớp em được tuyên dương là lớp đứng đầu khối 6?
a) Chun b
- Lựa chon vấn đề cần thảo luận: Nguyên nhân nào làm cho nước sạch ngày càng
khan hiếm?
- Thu thập các thông tin và xác định nguyên nhân:
+ Số nước sạch không phải tận đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính
con người gây ra.
+ Số lượng nước sạch được sdụng trong sinh hoạt hàng ngày ngày càng tăng do
nhu cầu của con người và dân số tăng.
+ Ý thức sử dụng của con người còn phung phí nước sạch, chưa khai thác hợp lí.
- Lựa chọn các phương tiện hỗ trợ.
- Xem lại các yêu cầu nói và nghe trong thảo luận nhóm.
b) Tìm ý lp dàn ý
- Tìm ý:
+ Kết quả của sự khan hiếm nước sạch: con người không thể sinh sống mà thiếu đi
nước.
+ Nguyên nhân dẫn đến sự khan hiếm nước sạch:
S c ngt không phi tận đang ngày càng b nhim bn bi chính
con người gây ra.
S ợng nước ngọt được s dng trong sinh hoạt hàng ngày ngày càng tăng do
nhu cu của con người và dân s tăng.
Ý thc s dng của con người còn phung phí nước ngọt, chưa khai thác hợp lí.
+ Nguyên nhân quan trọng là do ý thức sử dụng của con người.
- Lập dàn ý:
+ Mở đầu: Hiện nay nước sạch ngày càng khan hiếm, cuộc sống của con người bị
ảnh hưởng.
+ Nội dung chính:
S c sch không phi tận đang ngày càng b nhim bn bi chính
con người gây ra.
S ợng nước sạch được s dng trong sinh hot hàng ngày ngày càng tăng do
nhu cu của con người và dân s tăng.
Ý thc s dng của con người còn phung phí nước sạch, chưa khai thác hợp lí.
Con người không th sinh sng mà thiếu đi nước.
+ Kết thúc: rất nhiều nguyên nhân, nếu chúng ta không ý thức hơn trong việc
sử dụng nước ngọt thì sự sống của loài người sẽ bị hủy diệt.
c) Nói nghe
Một là, sự tăng nhanh của dân sthế giới. Ngày nay, theo đà tăng của dân số,
lượng nước dùng trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt không
ngừng tăng. Theo đó, c tác động tiêu cực của tình trạng gia tăng dân số hiện nay
trên thế giới ngày càng nhiều. Đó sức ép lớn tới tài nguyên nước do khai thác
quá mức phục vụ cho các nhu cầu nhà ở, sản xuất lương thực, thực phẩm, sản xuất
công nghiệp; tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tphân hủy của
môi trường tự nhiên trong các khu vực đô thị, khu sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp… gây ô nhiễm nguồn nước sạch. Sự chênh lệch về tốc độ phát triển dân số
giữa các nước công nghiệp hóa các nước đang phát triển gia tăng, dẫn đến sự
nghèo đói các nước đang phát triển sự tiêu phí thừa các nước công
nghiệp hóa. Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa đô thị nông thôn, giữa các nước
phát triển công nghiệp các nước kém phát triển dẫn đến tình trạng di dân dưới
mọi hình thức, ảnh hưởng tới sự phân bố các nguồn nước.
Hai là, môi trường sinh thái bị phá hoại do nạn chặt phá rừng, biến đổi khí hậu,…
Trong nhiều năm qua, nạn chặt phá rừng bừa bãi đã gây ra những hiểm họa làm
biến dạng hệ sinh thái, tăng nguy khan hiếm nước, đất bị xói mòn, thoái hóa.
Theo các chuyên gia, tốc độ nạn phá rừng hiện nay sdẫn tới 2 tngười, tức 20%
dân số thế giới bị thiếu nước vào năm 2050. Hầu hết số người chịu cảnh thiếu nước
này sống tại các quốc gia đang phát triển. Ngoài ra, nguồn thực phẩm cũng có nguy
bị đe dọa nước dùng để tưới tiêu cũng trở nên khan hiếm. Bên cạnh đó, sự
nóng lên của Trái đất khiến nạn hạn hán kéo dài, tình trạng mực nước biển dâng
lên, đồng nghĩa với việc cạn kiệt nguồn nước ngọt qhiếm tại một số nơi, khu
vực trên thế giới.
Ba là, sô nhiễm tài nguyên nước. Cùng với tốc độ phát triển đô thị hóa, các khu
công nghiệp hiện đại số lượng chất thải làm nhiễm bẩn nguồn nước ngày càng
khó kiểm soát. Việc sử dụng thuốc trừ sâu trong nông nghiệp, lượng nước thải ra
môi trường của các nhà máy luyện kim, nhiệt điện, hóa chất, thực phẩm, cùng với
lượng nước thải do sinh hoạt… khiến nguồn nước sạch bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Bốn là, sử dụng quản tài nguyên nước không hợp lý. Sự cạn kiệt, ô nhiễm
nguồn nước cũng nsự khan hiếm nguồn nước ngày càng trầm trọng do chưa
thực sự có các biện pháp quản lý tốt nguồn tài nguyên nước. Tài nguyên nước hiện
vẫn chưa được công nhận giá trị đầy đủ công tác quản còn lỏng lẻo. Hầu hết
các quốc gia đều chưa nhiều hệ thống giám sát thích hợp cho cả khối lượng lẫn
chất lượng nước và đặc biệt là việc sử dụng nước lãng phí.
| 1/4

Preview text:

Soạn bài Thảo luận nhóm về một vấn đề trang 107 Cánh Diều
1. Định hướng Thảo luận nhóm về một vấn đề
a. Tùy theo nội dung của từng việc mà có nhiều loại biên bản khác nhau: Bản ghi
chép về một vụ việc hay một cuộc họp thảo luận.
b. Để viết được văn bản cần thực hiện quy trình:
1. Xác định sự việc, sự kiện.
2. Nêu kết quả của sự kiện, sự việc.
3. Chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến kết quả của sự việc, sự kiện.
4. Trao đổi thảo luận về nguyên nhân mà các thành viên trong nhóm nêu ra, thống nhất ý kiến nhóm.
2. Thực hành Thảo luận nhóm về một vấn đề Bài tập:
Chọn một trong hai vấn đề sau để thảo luận:
- Nguyên nhân nào làm cho nước sạch ngày càng khan hiếm?
- Vì sao cuối học kì I, lớp em được tuyên dương là lớp đứng đầu khối 6? a) Chuẩn bị
- Lựa chon vấn đề cần thảo luận: Nguyên nhân nào làm cho nước sạch ngày càng khan hiếm?
- Thu thập các thông tin và xác định nguyên nhân:
+ Số nước sạch không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra.
+ Số lượng nước sạch được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày ngày càng tăng do
nhu cầu của con người và dân số tăng.
+ Ý thức sử dụng của con người còn phung phí nước sạch, chưa khai thác hợp lí.
- Lựa chọn các phương tiện hỗ trợ.
- Xem lại các yêu cầu nói và nghe trong thảo luận nhóm.
b) Tìm ý và lập dàn ý - Tìm ý:
+ Kết quả của sự khan hiếm nước sạch: con người không thể sinh sống mà thiếu đi nước.
+ Nguyên nhân dẫn đến sự khan hiếm nước sạch:
 Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra.
 Số lượng nước ngọt được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày ngày càng tăng do
nhu cầu của con người và dân số tăng.
 Ý thức sử dụng của con người còn phung phí nước ngọt, chưa khai thác hợp lí.
+ Nguyên nhân quan trọng là do ý thức sử dụng của con người. - Lập dàn ý:
+ Mở đầu: Hiện nay nước sạch ngày càng khan hiếm, cuộc sống của con người bị ảnh hưởng. + Nội dung chính:
 Số nước sạch không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra.
 Số lượng nước sạch được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày ngày càng tăng do
nhu cầu của con người và dân số tăng.
 Ý thức sử dụng của con người còn phung phí nước sạch, chưa khai thác hợp lí.
 Con người không thể sinh sống mà thiếu đi nước.
+ Kết thúc: Có rất nhiều nguyên nhân, nếu chúng ta không ý thức hơn trong việc
sử dụng nước ngọt thì sự sống của loài người sẽ bị hủy diệt. c) Nói và nghe
Một là, sự tăng nhanh của dân số thế giới. Ngày nay, theo đà tăng của dân số,
lượng nước dùng trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt không
ngừng tăng. Theo đó, các tác động tiêu cực của tình trạng gia tăng dân số hiện nay
trên thế giới ngày càng nhiều. Đó là sức ép lớn tới tài nguyên nước do khai thác
quá mức phục vụ cho các nhu cầu nhà ở, sản xuất lương thực, thực phẩm, sản xuất
công nghiệp; tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân hủy của
môi trường tự nhiên trong các khu vực đô thị, khu sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp… gây ô nhiễm nguồn nước sạch. Sự chênh lệch về tốc độ phát triển dân số
giữa các nước công nghiệp hóa và các nước đang phát triển gia tăng, dẫn đến sự
nghèo đói ở các nước đang phát triển và sự tiêu phí dư thừa ở các nước công
nghiệp hóa. Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa đô thị và nông thôn, giữa các nước
phát triển công nghiệp và các nước kém phát triển dẫn đến tình trạng di dân dưới
mọi hình thức, ảnh hưởng tới sự phân bố các nguồn nước.
Hai là, môi trường sinh thái bị phá hoại do nạn chặt phá rừng, biến đổi khí hậu,…
Trong nhiều năm qua, nạn chặt phá rừng bừa bãi đã gây ra những hiểm họa làm
biến dạng hệ sinh thái, tăng nguy cơ khan hiếm nước, đất bị xói mòn, thoái hóa.
Theo các chuyên gia, tốc độ nạn phá rừng hiện nay sẽ dẫn tới 2 tỷ người, tức 20%
dân số thế giới bị thiếu nước vào năm 2050. Hầu hết số người chịu cảnh thiếu nước
này sống tại các quốc gia đang phát triển. Ngoài ra, nguồn thực phẩm cũng có nguy
cơ bị đe dọa vì nước dùng để tưới tiêu cũng trở nên khan hiếm. Bên cạnh đó, sự
nóng lên của Trái đất khiến nạn hạn hán kéo dài, tình trạng mực nước biển dâng
lên, đồng nghĩa với việc cạn kiệt nguồn nước ngọt quý hiếm tại một số nơi, khu vực trên thế giới.
Ba là, sự ô nhiễm tài nguyên nước. Cùng với tốc độ phát triển đô thị hóa, các khu
công nghiệp hiện đại là số lượng chất thải làm nhiễm bẩn nguồn nước ngày càng
khó kiểm soát. Việc sử dụng thuốc trừ sâu trong nông nghiệp, lượng nước thải ra
môi trường của các nhà máy luyện kim, nhiệt điện, hóa chất, thực phẩm, cùng với
lượng nước thải do sinh hoạt… khiến nguồn nước sạch bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Bốn là, sử dụng và quản lý tài nguyên nước không hợp lý. Sự cạn kiệt, ô nhiễm
nguồn nước cũng như sự khan hiếm nguồn nước ngày càng trầm trọng do chưa
thực sự có các biện pháp quản lý tốt nguồn tài nguyên nước. Tài nguyên nước hiện
vẫn chưa được công nhận giá trị đầy đủ và công tác quản lý còn lỏng lẻo. Hầu hết
các quốc gia đều chưa có nhiều hệ thống giám sát thích hợp cho cả khối lượng lẫn
chất lượng nước và đặc biệt là việc sử dụng nước lãng phí.