Soạn bài Thị Mầu lên chùa lớp 10 sách Cánh Diều

 Xin gửi tới bạn đọc bài viết Soạn bài Thị Mầu lên chùa sách CD. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé. Bài viết đã hướng dẫn bạn đọc trả lời các câu hỏi trong SGK Ngữ văn 10 CD.

Son bài Th Mu lên chùa sách CD
Tr li câu hi gia bài
Câu 1 trang 75 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
Chú ý ngôn ng, hình nh ca các nhân vt và ch dn sân khu.
Tr li:
- Ch dn sân khu:
(Th Mầu: ra nói; đế; hát; xưng danh; đế; đế; đế; đê; hát gho tiu; nói; Tiu Kính
b chy; np; xông ra, nm tay tiu kính; Tiu Kính b chy; đế; hát; h
Tiu Kính: tng kinh; ra, nói)
- Hành đng ca Th Mu: xông ra nm tay chú tiu
- Ngôn ng th hin Th Mu: của ngưi lẳng lơ, thấy chú tiểu đẹp thì mê, mà mê
thì gho, mà gho thì gho tới nơi tới chn. Th mu gho tiểu đưc din t bng
chính hai điệu hát “Cấm giá” và “Bình thảo”
+ “Cấm gía” vì Thị Mu mới ve vãn nên câu thơ còn e ấp tế nh:
“Tôi lên chùa thy tiểu mười ba
Thấy sư mười bốn vãi già mười lăm
Tôi mun cho một tháng đôi rm”
+ “Bình thảo” khi mà s ve vãn bên ngoài không có kết qu, khi mà Th Mầu đã bốc
la, Th Mu muốn đt cháy vi chú tiu thì li ca trong điu hát không còn ngt
ngào:
“Ngưi đâu chùa này
C cao ba ngn, lông mày nét ngang
y my thy tiểu ơi”
“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua
- Ngôn ngữ, hành động ca Tiu Kính: Gi khong cách, tìm cách t chi, ln tránh,
lúc nào cũng tụng kinh “Niệm Nam mô A Di Đà Phật!”
Câu 2 trang 76 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- Th Mu lên chùa có gì khác vi l thưng?
- Chú ý các con s trong li nói và câu hát ca Th Mu.
Tr li:
- Th Mu lên chùa khác vi l thưng là: Người ta lên chùa vào mưi tư, rằm; còn
Th Mầu lên chùa mưi ba.
- Các con s trong li nói và câu hát ca Th Mầu là: mười ba, mười bốn, mười lăm.
Câu 3 trang 76 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
Trong li gii thiu vi chú tiu, Th Mầu đc bit nhn mnh thông tin gì?
Tr li:
- Trong li gii thiu vi chú tiu, Th Mầu đặc bit nhn mnh thông tin “chưa
chồng”
“Tui vừa đôi tám, chưa chồng đấy thy tiểu ơi!
Chưa chồng đây nhá!”
Câu 4 trang 77 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- Th Mầu có quan tâm đến vic vào l Pht không?
- Chú ý hành đng, ngôn ngy t tình cm ca Th Mu.
Tr li:
- Th Mầu không quan tâm đến vic vào l Pht.
- Hành đng, ngôn ngy t tình cm ca Th Mầu đưc th hin qua câu:
“Ngưi đâu chùa này
C cao ba ngn, lông mày nét ngang
y my thy tiểu ơi”
“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua”.
Câu 5 trang 77 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
Phép so sánh trong li ca Th Mầu có gì độc đáo?
Tr li:
Li nói ví von so sánh th hiện khát khao yêu đương ca Th Mu.
“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua”
+ Cây táo mc sân đình thường cao, sau mùa xuân chín rụng. Vì ít được chăm sóc
li già ci nên táo va chua, va chát.
+ Còn người ph n nghén, người đi gi là gái rở, thường thèm ca chua, thèm
đến xót lòng.
→ Người đàn bà ăn d mà gp qu táo, hơn nữa li là rng mà rng sân đình t
ni khát khao thèm muốn càng tăng thêm gấp bi. Nht qu táo lên chc ngưi con
gái ăn dở y phi nhai nut ngu nghiến.
→ Việc Th Mầu ví mình như gái rở, ví tiểu Kính như táo rụng sân đình thì hình ảnh
va tht va rõ nét mà va d hiểu cho người xem.
Câu 6 trang 78 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- Nhng câu hát trong phần này đều tp trung th hiện điều gì?
- Câu “Trúc xinh [...] chẳng xinh!" có gì khác vi ca dao
Tr li:
- Nhng câu hát trong phn này tp trung th hin ni lòng, khát khao hn phúc ca
Th Mầu nhưng lại b chú tiểu ngó lơ.
- Câu ca dao:
“Trúc xinh trúc mọc đầu đinh
Em xinh em đng một mình cũng xinh.”
→ So sánh hình dáng cây trúc với người ph na Vit Nam tr trung, mong manh
và xinh đẹp cho dù đng đâu, dù góc độ nào vn xinh.
+ Trong v chèo Th Mu lên chùa
“Trúc xinh trúc mọc sân đình
Em xinh em đng mt mình chẳng xinh.”
→ Ở trong câu ca dao người ph n đứng mt mình, dù đng đâu, góc độ nào vn
xinh; còn trong v chèo Th Mầu thì nó được biến tấu đi, nhằm gho chú tiu, n ý
người ph n xinh đẹp cn phải có đôi có cặp mới xinh, còn đng mt mình s
không xinh.
Câu 7 trang 79 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
Đon trích có nhng ch dn sân khu nào? Tác dng ca các ch dẫn đó với ngưi
đọc là gì?
Tr li:
(Th Mầu: ra nói; đế; hát; xưng danh; đế; đế; đế; đê; hát gho tiu; nói; Tiu Kính
b chy; np; xông ra, nm tay tiu kính; Tiu Kính b chy; đế; hát; h
Tiu Kính: tng kinh; ra, nói)
- Hành đng ca Th Mu: xông ra nm tay chú tiu
- Ngôn ng th hin Th Mu: của ngưi lẳng lơ, thy chú tiểu đẹp thì mê, mà mê
thì gho, mà gho thì gho tới nơi tới chn. Th mu gho tiểu đưc din t bng
chính hai điệu hát “Cấm giá” và “Bình thảo”
+ “Cấm gía” vì Thị Mu mới ve vãn nên câu thơ còn e ấp tế nh:
“Tôi lên chùa thy tiểu mười ba
Thấy sư mười bốn vãi già mười lăm
Tôi mun cho một tháng đôi rằm”
+ “Bình thảo” khi mà s ve vãn bên ngoài không có kết qu, khi mà Th Mầu đã bốc
la, Th Mu muốn đt cháy vi chú tiu thì li ca trong điu hát không còn ngt
ngào:
“Ngưi đâu chùa này
C cao ba ngn, lông mày nét ngang
y my thy tiểu ơi”
“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua
- Tác dụng: Giúp ngưi đc hiểu đựơc nghĩa của các t mới, giúp ngưi đc hiu
được cách thức, cũng như trình tự trình din ca các nhân vt, t đó theo dõi và hiểu
được ni dung toàn b v chèo.
Tr li câu hi cui bài
Câu 1 trang 79 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
Th Mầu đã sử dng ngôn ngữ, hành động như thế nào để bày t tình cm vi ch
tiu? Tiếng gi “thy tiểu ơi!" lặp li nhiu ln có tác dng gì trong vic biu l ni
lòng Th Mu? Em thy n tượng nht vi li bày t tình cm nào ca Th Mu? Vì
sao?
Tr li:
- Ngôn ngữ, hành động ca Th Mu khi bày t tình cm vi chú tiu:
+ Khen “đẹp như sao băng”, đôi mắt sắc như dao b cau liếc đi, liếc lại, đôi môi đỏ
mọng lúc nào cũng cưi n như hoa và nhất là li bóng gió, ẩn ý đầy cht dân gian
để “đánh” đi những lượng tin cn thiết mà da diết v phía chú tiu
+ Đợi cơ hội Tiu Kính ra và nm tay Tiểu Kính, đòi quét chùa thay Tiu Kính, li
còn mi mc. Ta thy s táo bo, mãnh lit, quyết tâm; không e thn, do d, ngi
ngùng.
- Tiếng gọi “thầy tiểu ơi” lặp đi lặp li nhiu lần đã bộc l ni lòng say mê, yêu
thương tha thiết ca Th Mu. Mu khao khát được yêu, được đáp lại tình yêu chân
thành, Mầu dám phơi bày ruột gan tình cm ca mình ra trưc mt mi ngưi, dám
th l, dám tn công.
- Em ấn tượng nht vi t tình ca Th Mu:
“Mt cành tre, năm by cành tre
Phi duyên thi ly, ch nghe h hàng
y my thy tiểu ơi!...
Mẫu đơn giồng cnh nhà th
Đôi ta ch quyết đi ch ly nhau”
- Bởi đây là lời t tình y da diết chứa chan mong ước v t do yêu đương, tự do
la chn hôn nhân. Dám yêu, dám lên tiếng vì tình yêu - gia xã hi phong kiến ch
duy nht mt Th Mu. Mu ct lên tiếng nói n quyền để lật đổ thành trì l giáo cũ
kĩ đã trở thành giáo điều, đạp đổ nhng l làng, những đạo đức gi, nhng quan
nim c h chà đp lên thân phận và tưc đot hạnh phúc con người. Trong dòng
nghĩ suy qua lời hát gho ca Th Mầu đã ẩn cha khát khao chung tình khao khát
chính đáng trong tình yêu.
Câu 2 trang 79 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
Qua ngôn ng và hành động ca nhân vt Tiểu Kính trong đoạn trích, em có nhn
xét gì v nhân vt này?
Tr li:
- Nhn xét: Nhân vt Tiểu Kính đẹp trai ngi ngi mà lòng d thẳng băng, trơ trơ
như gỗ đá, người tĩnh ta đều đều, liên hi gõ mõ, niệm Nam mô A di đà Phật, v
mt càng c t ra bất động, lnh lùng gii nhn nhn, cam chu.
Câu 3 trang 79 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
ới đây là một s trích dn ngôn ng ca tác gi dân gian (đưc th hin qua tiếng
đế) và nhân vt Th Mu:
Tiếng đế
Li đáp ca Th Mu
- Ai lại đi khen chú tiểu đẹp thế, Mu
ơi!
- Có ai như mày không?
- Dơ lắm! Mầu ơi!
- Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi!
- Đẹp thì người ta khen ch sao!
- […] chỉ mình tao chín chn nht
đấy.
- K tao.
- Lẳng đây cũng chẳng mòn / Chính
chuyên cũng chẳng sơn son để th!
Em có đng tình với cách đánh giá trên đây của tác gi dân gian (qua tiếng đế) v
Th Mầu và thái độ, suy nghĩ của Th Mu không? Vì sao?
Tr li:
- Em đồng tình với cánh đánh giá trên của tác gi dân gian. Vì:
T đâu Thị Mầu đã đưc xây dụng là người con gái lẳng lơ, không phải là ngưi
con gái theo quan nim “tam tòng tứ đức” ca thời xưa vậy nên, qua li đ thì
nhng cái d, cái xu ca Mầu được bc l ràng hơn. Cái dở đó chỉ duy nht là
s mù quáng; mà đã yêu đương say đắm và d di đến như thế, thì có mù quáng
cũng là d hiểu, do đó dễ thông cm, và hơn nữa, d thương mà thôi. Cái mù quáng
ca Th Mu là ch cô không nhn biết đối tưng của mình… Thy Tiu mà cô
mê thc ra là Th Kính gi trai. S mù quáng ca Th Mu cùng với cơn yêu đương.
Nhng li đế y không ch giúp Mu th hin rõ bn thân ca mình mà còn khiến
giá tr ca nhng yếu t trong v chèo dân gian là cách dùng gy ông li đập lưng
ông mà văn học dân gian rt thin ngh để phê phán, hơn nữa, bóc trần cái đạo đức
gi ca đạo đức quan phong kiến.
Câu 4 trang 79 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
Theo em, nhân vt Th Mầu là người như thế nào? Hãy viết một đoạn văn (khoảng
8-10 dòng) nêu lên nhn xét ca mình v nhân vt này.
Tr li:
Th Mầu là người con gái có cá tính riêng, dám vưt qua khuôn kh vn có ca Nho
Giáo đ bày t và th hin mình, Th Mầu như đi din cho bao ni khát vng ca
người ph n xưa. Tuy những hành đng ca Mầu trong chùa là điều không nên làm
nhưng bởi s hi thúc, khao khát ca tình yêu mà lí trí b lu m.
Nhân vt Th Mu trong chèo c biu hin cho mt phm cht khác ca ngưi ph
n Việt Nam đó là khát khao yêu đương. Đây là quyền cơ bản ca người ph n nói
riêng và con ngưi nói chung. Khi ln lên phải được t do tìm hiểu, yêu đương và
phi ly người mình yêu. Nhưng đối lp vi quyn y trong xã hi phong kiến là
mt lớp sơn đạo đức gi to ca chế độ hà khc đ trói buộc bao người ph n phi
tuân theo “tam tòng” , “cha m đặt đâu con ngi đấy” chứ không được la chn tình
yêu và hnh phúc ca riêng mình. Cô ý thc t do trong tình yêu bc l li nh
mình và khuyên ch em ch nghe h hàng. Th Mầu là con người ca ngh thut.
Câu 5 trang 79 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
Em biết nhng tác phm văn học nào ly cm hng t hình tưng nhân vt Th Mu
trong v chèo Quan Âm Th Kính?
Tr li:
- Th Mu, Lẳng lơ Th Mu, Cãi,... (Trong tập Cưới thơ ca Hoàn Nguyn)
- Th Màu (Anh Ngc)
- Này em Th Mu (Ngân Vnh)
| 1/7

Preview text:

Soạn bài Thị Mầu lên chùa sách CD
Trả lời câu hỏi giữa bài
Câu 1 trang 75 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
Chú ý ngôn ngữ, hình ảnh của các nhân vật và chỉ dẫn sân khấu. Trả lời: - Chỉ dẫn sân khấu:
(Thị Mầu: ra nói; đế; hát; xưng danh; đế; đế; đế; đê; hát ghẹo tiểu; nói; Tiểu Kính
bỏ chạy; nấp; xông ra, nắm tay tiểu kính; Tiểu Kính bỏ chạy; đế; hát; hạ
Tiểu Kính: tụng kinh; ra, nói)
- Hành động của Thị Mầu: xông ra nắm tay chú tiểu
- Ngôn ngữ thể hiện Thị Mầu: của người lẳng lơ, thấy chú tiểu đẹp thì mê, mà mê
thì ghẹo, mà ghẹo thì ghẹo tới nơi tới chốn. Thị mầu ghẹo tiểu được diễn tả bằng
chính hai điệu hát “Cấm giá” và “Bình thảo”
+ “Cấm gía” vì Thị Mầu mới ve vãn nên câu thơ còn e ấp tế nhị:
“Tôi lên chùa thấy tiểu mười ba
Thấy sư mười bốn vãi già mười lăm
Tôi muốn cho một tháng đôi rằm”
+ “Bình thảo” khi mà sự ve vãn bên ngoài không có kết quả, khi mà Thị Mầu đã bốc
lửa, Thị Mầu muốn đốt cháy với chú tiểu thì lời ca trong điệu hát không còn ngọt ngào:
“Người đâu ở chùa này
Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang
Ấy mấy thầy tiểu ơi”
“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua
- Ngôn ngữ, hành động của Tiểu Kính: Giữ khoảng cách, tìm cách từ chối, lẩn tránh,
lúc nào cũng tụng kinh “Niệm Nam mô A Di Đà Phật!”
Câu 2 trang 76 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
- Thị Mầu lên chùa có gì khác với lệ thường?
- Chú ý các con số trong lời nói và câu hát của Thị Mầu. Trả lời:
- Thị Mầu lên chùa khác với lệ thường là: Người ta lên chùa vào mười tư, rằm; còn
Thị Mầu lên chùa mười ba.
- Các con số trong lời nói và câu hát của Thị Mầu là: mười ba, mười bốn, mười lăm.
Câu 3 trang 76 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
Trong lời giới thiệu với chú tiểu, Thị Mầu đặc biệt nhấn mạnh thông tin gì? Trả lời:
- Trong lời giới thiệu với chú tiểu, Thị Mầu đặc biệt nhấn mạnh thông tin “chưa chồng”
“Tuổi vừa đôi tám, chưa chồng đấy thầy tiểu ơi! Chưa chồng đây nhá!”
Câu 4 trang 77 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
- Thị Mầu có quan tâm đến việc vào lễ Phật không?
- Chú ý hành động, ngôn ngữ bày tỏ tình cảm của Thị Mầu. Trả lời:
- Thị Mầu không quan tâm đến việc vào lễ Phật.
- Hành động, ngôn ngữ bày tỏ tình cảm của Thị Mầu được thể hiện qua câu:
“Người đâu ở chùa này
Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang
Ấy mấy thầy tiểu ơi”
“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua”.
Câu 5 trang 77 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
Phép so sánh trong lời của Thị Mầu có gì độc đáo? Trả lời:
Lối nói ví von so sánh thể hiện khát khao yêu đương của Thị Mầu.
“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua”
+ Cây táo mọc ở sân đình thường cao, sau mùa xuân chín rụng. Vì ít được chăm sóc
lại già cỗi nên táo vừa chua, vừa chát.
+ Còn người phụ nữ nghén, người đời gọi là gái rở, thường thèm của chua, thèm đến xót lòng.
→ Người đàn bà ăn dở mà gặp quả táo, hơn nữa lại là rụng mà rụng ở sân đình thì
nỗi khát khao thèm muốn càng tăng thêm gấp bội. Nhặt quả táo lên chắc người con
gái ăn dở ấy phải nhai nuốt ngấu nghiến.
→ Việc Thị Mầu ví mình như gái rở, ví tiểu Kính như táo rụng sân đình thì hình ảnh
vừa thật vừa rõ nét mà vừa dễ hiểu cho người xem.
Câu 6 trang 78 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
- Những câu hát trong phần này đều tập trung thể hiện điều gì?
- Câu “Trúc xinh [...] chẳng xinh!" có gì khác với ca dao Trả lời:
- Những câu hát trong phần này tập trung thể hiện nỗi lòng, khát khao hạn phúc của
Thị Mầu nhưng lại bị chú tiểu ngó lơ. - Câu ca dao:
“Trúc xinh trúc mọc đầu đinh
Em xinh em đứng một mình cũng xinh.”
→ So sánh hình dáng cây trúc với người phụ nữa Việt Nam trẻ trung, mong manh
và xinh đẹp cho dù đứng ở đâu, dù ở góc độ nào vẫn xinh.
+ Trong vở chèo Thị Mầu lên chùa
“Trúc xinh trúc mọc sân đình
Em xinh em đứng một mình chẳng xinh.”
→ Ở trong câu ca dao người phụ nữ đứng một mình, dù đứng ở đâu, góc độ nào vẫn
xinh; còn trong vở chèo Thị Mầu thì nó được biến tấu đi, nhằm ghẹo chú tiểu, ẩn ý
người phụ nữ xinh đẹp cần phải có đôi có cặp mới xinh, còn đứng một mình sẽ không xinh.
Câu 7 trang 79 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
Đoạn trích có những chỉ dẫn sân khấu nào? Tác dụng của các chỉ dẫn đó với người đọc là gì? Trả lời:
(Thị Mầu: ra nói; đế; hát; xưng danh; đế; đế; đế; đê; hát ghẹo tiểu; nói; Tiểu Kính
bỏ chạy; nấp; xông ra, nắm tay tiểu kính; Tiểu Kính bỏ chạy; đế; hát; hạ
Tiểu Kính: tụng kinh; ra, nói)
- Hành động của Thị Mầu: xông ra nắm tay chú tiểu
- Ngôn ngữ thể hiện Thị Mầu: của người lẳng lơ, thấy chú tiểu đẹp thì mê, mà mê
thì ghẹo, mà ghẹo thì ghẹo tới nơi tới chốn. Thị mầu ghẹo tiểu được diễn tả bằng
chính hai điệu hát “Cấm giá” và “Bình thảo”
+ “Cấm gía” vì Thị Mầu mới ve vãn nên câu thơ còn e ấp tế nhị:
“Tôi lên chùa thấy tiểu mười ba
Thấy sư mười bốn vãi già mười lăm
Tôi muốn cho một tháng đôi rằm”
+ “Bình thảo” khi mà sự ve vãn bên ngoài không có kết quả, khi mà Thị Mầu đã bốc
lửa, Thị Mầu muốn đốt cháy với chú tiểu thì lời ca trong điệu hát không còn ngọt ngào:
“Người đâu ở chùa này
Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang
Ấy mấy thầy tiểu ơi”
“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua
- Tác dụng: Giúp người đọc hiểu đựơc nghĩa của các từ mới, giúp người đọc hiểu
được cách thức, cũng như trình tự trình diễn của các nhân vật, từ đó theo dõi và hiểu
được nội dung toàn bộ vở chèo.
Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 trang 79 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
Thị Mầu đã sử dụng ngôn ngữ, hành động như thế nào để bày tỏ tình cảm với chủ
tiểu? Tiếng gọi “thầy tiểu ơi!" lặp lại nhiều lần có tác dụng gì trong việc biểu lộ nỗi
lòng Thị Mầu? Em thấy ấn tượng nhất với lời bày tỏ tình cảm nào của Thị Mầu? Vì sao? Trả lời:
- Ngôn ngữ, hành động của Thị Mầu khi bày tỏ tình cảm với chú tiểu:
+ Khen “đẹp như sao băng”, đôi mắt sắc như dao bổ cau liếc đi, liếc lại, đôi môi đỏ
mọng lúc nào cũng cười nở như hoa và nhất là lời bóng gió, ẩn ý đầy chất dân gian
để “đánh” đi những lượng tin cần thiết mà da diết về phía chú tiểu
+ Đợi cơ hội Tiểu Kính ra và nắm tay Tiểu Kính, đòi quét chùa thay Tiểu Kính, lại
còn mời mọc. Ta thấy sự táo bạo, mãnh liệt, quyết tâm; không e thẹn, do dự, ngại ngùng.
- Tiếng gọi “thầy tiểu ơi” lặp đi lặp lại nhiều lần đã bộc lộ nỗi lòng say mê, yêu
thương tha thiết của Thị Mầu. Mầu khao khát được yêu, được đáp lại tình yêu chân
thành, Mầu dám phơi bày ruột gan tình cảm của mình ra trước mặt mọi người, dám thổ lộ, dám tấn công.
- Em ấn tượng nhất vời tỏ tình của Thị Mầu:
“Một cành tre, năm bảy cành tre
Phải duyên thời lấy, chớ nghe họ hàng
Ấy mấy thầy tiểu ơi!...
Mẫu đơn giồng cạnh nhà thờ
Đôi ta chỉ quyết đợi chờ lấy nhau”
- Bởi đây là lời tỏ tình ấy da diết chứa chan mong ước về tự do yêu đương, tự do
lựa chọn hôn nhân. Dám yêu, dám lên tiếng vì tình yêu - giữa xã hội phong kiến chỉ
duy nhất một Thị Mầu. Mầu cất lên tiếng nói nữ quyền để lật đổ thành trì lễ giáo cũ
kĩ đã trở thành giáo điều, đạp đổ những lệ làng, những đạo đức giả, những quan
niệm cổ hủ chà đạp lên thân phận và tước đoạt hạnh phúc con người. Trong dòng
nghĩ suy qua lời hát ghẹo của Thị Mầu đã ẩn chứa khát khao chung tình – khao khát
chính đáng trong tình yêu.
Câu 2 trang 79 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
Qua ngôn ngữ và hành động của nhân vật Tiểu Kính trong đoạn trích, em có nhận
xét gì về nhân vật này? Trả lời:
- Nhận xét: Nhân vật Tiểu Kính đẹp trai ngời ngời mà lòng dạ thẳng băng, trơ trơ
như gỗ đá, người tĩnh tọa đều đều, liên hồi gõ mõ, niệm Nam mô A di đà Phật, vẻ
mặt càng cố tỏ ra bất động, lạnh lùng giỏi nhẫn nhịn, cam chịu.
Câu 3 trang 79 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
Dưới đây là một số trích dẫn ngôn ngữ của tác giả dân gian (được thể hiện qua tiếng
đế) và nhân vật Thị Mầu: Tiếng đế
Lời đáp của Thị Mầu
- Ai lại đi khen chú tiểu đẹp thế, cô Mầu - Đẹp thì người ta khen chứ sao! ơi!
- […] chỉ có mình tao là chín chắn nhất - Có ai như mày không? đấy. - Dơ lắm! Mầu ơi! - Kệ tao.
- Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi!
- Lẳng lơ đây cũng chẳng mòn / Chính
chuyên cũng chẳng sơn son để thờ!
Em có đồng tình với cách đánh giá trên đây của tác giả dân gian (qua tiếng đế) về
Thị Mầu và thái độ, suy nghĩ của Thị Mầu không? Vì sao? Trả lời:
- Em đồng tình với cánh đánh giá trên của tác giả dân gian. Vì:
Từ đâu Thị Mầu đã được xây dụng là người con gái lẳng lơ, không phải là người
con gái theo quan niệm “tam tòng tứ đức” của thời xưa vậy nên, qua lời đề thì
những cái dở, cái xấu của Mầu được bộc lộ rõ ràng hơn. Cái dở đó chỉ duy nhất là
sự mù quáng; mà đã yêu đương say đắm và dữ dội đến như thế, thì có mù quáng
cũng là dễ hiểu, do đó dễ thông cảm, và hơn nữa, dễ thương mà thôi. Cái mù quáng
của Thị Mầu là ở chỗ cô không nhận biết – đối tượng của mình… Thầy Tiểu mà cô
mê thực ra là Thị Kính giả trai. Sự mù quáng của Thị Mầu cùng với cơn yêu đương.
Những lời đế ấy không chỉ giúp Mầu thể hiện rõ bản thân của mình mà còn khiến
giá trị của những yếu tố trong vở chèo dân gian là cách dùng gậy ông lại đập lưng
ông mà văn học dân gian rất thiện nghệ để phê phán, hơn nữa, bóc trần cái đạo đức
giả của đạo đức quan phong kiến.
Câu 4 trang 79 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
Theo em, nhân vật Thị Mầu là người như thế nào? Hãy viết một đoạn văn (khoảng
8-10 dòng) nêu lên nhận xét của mình về nhân vật này. Trả lời:
Thị Mầu là người con gái có cá tính riêng, dám vượt qua khuôn khổ vốn có của Nho
Giáo để bày tỏ và thể hiện mình, Thị Mầu như đại diện cho bao nỗi khát vọng của
người phụ nữ xưa. Tuy những hành động của Mầu trong chùa là điều không nên làm
nhưng bởi sự hối thúc, khao khát của tình yêu mà lí trí bị lu mờ.
Nhân vật Thị Mầu trong chèo cổ biểu hiện cho một phẩm chất khác của người phụ
nữ Việt Nam đó là khát khao yêu đương. Đây là quyền cơ bản của người phụ nữ nói
riêng và con người nói chung. Khi lớn lên phải được tự do tìm hiểu, yêu đương và
phải lấy người mình yêu. Nhưng đối lập với quyền ấy trong xã hội phong kiến là
một lớp sơn đạo đức giả tạo của chế độ hà khắc để trói buộc bao người phụ nữ phải
tuân theo “tam tòng” , “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy” chứ không được lựa chọn tình
yêu và hạnh phúc của riêng mình. Cô ý thức tự do trong tình yêu bộc lộ ở lời nhủ
mình và khuyên chị em chớ nghe họ hàng. Thị Mầu là con người của nghệ thuật.
Câu 5 trang 79 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
Em biết những tác phẩm văn học nào lấy cảm hứng từ hình tượng nhân vật Thị Mầu
trong vở chèo Quan Âm Thị Kính? Trả lời:
- Thị Mầu, Lẳng lơ Thị Mầu, Cãi,... (Trong tập Cưới thơ của Hoàn Nguyễn) - Thị Màu (Anh Ngọc)
- Này em Thị Mầu (Ngân Vịnh)