Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 54 - Cánh Diều 6

Chúng tôi sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 6: Thực hành tiếng Việt (trang 54), thuộc sách Cánh Diều, tập 2. Tài liệu vô cùng hữu ích dành cho học sinh lớp 6. Các bạn học sinh có thể tham khảo nội dung chi tiết ngay sau đây.

Soạn văn 6: Thc hành tiếng Vit (trang 54)
Câu 1. Tìm t Hán Việt trong câu sau: “Thái độ đối x với động vt là mt tiêu chí
đánh giá sự văn minh của mt nhân hoc cộng đồng”. Em hiểu “văn minh”
nghĩa gì? ch đối x với động vật như thế nào được coi kém văn minh, lc
hu?
- Văn minh: trình độ phát triển đạt đến mt mc nhất định ca xã hội loài người, có
nền văn hoá vật cht và tinh thn vi những đặc trưng riêng.
- Cách đối x với động vật như thế nào được coi kém văn minh, lc hậu: đánh
đập động vật, săn bắn động vật hoang dã…
Câu 2. Đọc các câu sau thc hin các yêu cầu bên dưới: Đại dương bao quanh
lục địa. Ri mạng lưới sông ngòi chng cht. Li nhng h năm sâu trong đất
lin ln chng kém gì bin c” (Khan hiếm nước ngt).
a. Xếp các t in nghiêng vào hai nhóm: t thun Vit, t Hán Vit.
T thun Việt: đất lin, bin c.
T Hán Việt: đại dương, lục địa.
b. Xếp các t thun Vit, Hán Vit thành các cặp đồng nghĩa.
Các cặp đồng nghĩa là: lục địa - đất liền, đại dương - bin c.
c. Tìm thêm hoặc đặt câu có s dng mt trong các t đại đương, lục địa.
Đại dương quả là rt rng ln.
Trên lục địa, nhiu loài cùng sinh sng và phát trin.
Câu 3. Phân tích văn bản Khan hiếm nước ngt:
a. Ch đề của văn bản là gì?
Ch đề: Thc trng khan hiếm nước ngt.
b. Xác định các đoạn văn và chủ đề ca mỗi đoạn.
Đon 1: Dn dt v vấn đề s khan hiếm của nước ngt.
Đon 2: S c ngt không phi là tận đang ngày càng b nhim bn
bởi chính con người gây ra.
Đon 3: Thế giới đang càng khan hiếm nước ngt.
Đoạn 4: c ngt phân b không nhiều nơi lúc nào cũng ngập nước, nơi
li khan hiếm.
Đon 5: Kết luận nước ngọt đang ngày càng khan hiếm, li kêu gi mọi người
cùng chung tay khai thác và bo v hp lí.
c. Nội dung các đoạn văn phục v cho ch đề của văn bản như thế nào?
Nội dung các đoạn nhm chng minh cho ch đề của văn bản.
d. Da vào hiu biết v các phép liên kết đã học tiêu hc, hãy ch ra phân tích
mt phép liên kết câu một đoạn văn trong văn bản.
Phép liên kết: “Các nhà khoa hc mi phát hin ra rng, vùng núi đá này
đang nguồn nước ngm chảy sâu dưới lòng đất. Nhưng đ th khai thác
đưc nguồn nước này s vô cùng gian kh và tn kém vì khp mọi nơi đều trp
trùng núi đá”.
Phép liên kết trên là phép ni, t “nhưng” thể hin quan h tương phản,
Câu 4. Đọc và đặt nhan đề phù hợp cho văn bản sau:
Mt bui ti, tôi cùng Gia-ca-ri-a (Zakaria), đứa con trai lên tám của tôi, đc tp
chí truyền hình để chn chương trình xem.
- Có mt cuc thi hoa hu nè!- Tôi phn khi nói
Gia-ca-ri-a hi tôi thi hoa hu là gì. Tôi gii thích rằng đó là cuộc thi chọn ra người
ph n đẹp nht và tt bng nht.
Ngay sau đó, con trai tôi đã làm tôi vô cùng xúc đng khi ngc nhiên hi ti:
- M ơi, sao mẹ không tham d cuộc thi đó?
Gi ý: Nhan đề có th đặt là “Mẹhoa hậu”, “Hoa hậu trong lòng con”...
Câu 5. Đọc các đoạn văn sau và tìm câu chủ đề ca mỗi đoạn
a. Chăm sóc vt nuôi s giúp tr một hi tuyt vời để tìm hiu v hu qu.
Khi các thú cưng không được chăm sóc tốt, kết qu s thy ràng trong thc tế.
d: Nếu không được cho ăn, sẽ chết; nếu chó không được vn dng, chó
s b cung chân;khi chung ca mt con chuột lang không được c ra thì s
có mùi khó chu…
Câu ch đề: Chăm sóc vật nuôi s giúp tr một hội tuyt vời để tìm hiu v
hu qu.
b. Động vt không xa l vi cuc sống con người, gần như mỗi chúng ta đều
nhng c tuổi thơ tươi đp gần gũi với đng vt thiên nhiên. (...) Hn nhiu
người đều tng dành hàng gi nhìn lũ kiến “hành quân” tha mồi v t hay buc ch
vào chân cnh cam làm cánh diu th chơi. Những loài động vt nh đã nuôi
ng biết bao tâm hn tr thơ, vẽ nên nhng bc tranh c v thi ấu thơ tươi
đẹp.
Câu ch đề: Những loài động vt nh đã nuôi ng biết bao tâm hn tr thơ,
v nên nhng bc tranh kí c v thi u thơ tươi đẹp.
c. Vào ngh hè, nhiu tr em mong ngóng được v quê chơi. Buổi sáng tinh mơ,
gà trng gáy vang ò ó o gi xóm làng thc dậy, lũ chim chích đùa vui trên cành cây,
đàn bò chậm rãi ra đồng làm việc. Người nông dân ra b sông cất vó, được m tôm,
m nào lại đem về chế biến thành những món ăn thanh đm ca thôn quê.
vậy, ktưởng tượng được rng nếu không động vt thì cuc sng ca con
ngưi s ra sao.
Câu ch đề: vậy, khó ởng tượng được rng nếu không động vt t
cuc sng của con người s ra sao.
Câu 6. Chn một trong hai đề sau:
a. Viết một đoạn văn ngn (khong 5 - 7 dòng) vi câu ch đề: Chúng ta cần đối
x thân thin với động vt.
b. Viết một đoạn văn ngắn (khong 5 - 7 dòng) vi câu ch đề: Chúng ta cn s
dụng nước ngt mt cách hp lí, tiết kim.
Gi ý:
a.
- Mu 1: Chúng ta cần đối x thân thin với động vt. Chúng không h xa l
cùng gn vi cuc sng của con người. Câu chuyn v chú chó trung
thành cu ch thoát chết. Hay hình ảnh con trâu cùng người nông dân lao động vt
v. C chú dế mèn đưc các cu học trò nâng niu như báu vt. Những loài động
vt nh đã nuôi dưỡng tâm hn tr thơ của mi người. Chúng to nên ức đẹp
đẽ v bc tranh cuc sống đầy màu sc.
- Mu 2: Chúng ta cần đối x thân thin với động vt. Bi chúng có vai tquan
trọng đối với con người, cũng như trái đất. Động vt mt phn không th thiếu
trong h sinh thái. Ngoài ra, chúng còn cung cp ngun thc phẩm cho con ngưi.
Mt s loài vt còn tr thành thú cưng - được con người nuôi dưỡng, chăm sóc như
một người bạn. Trái đt là mt ngôi nhà, mà đó tt c cùng chung sng. Bi vy,
con người cn biết đối x với các loài động vt mt cách trân trng và thân thin.
- Mu 3: Chúng ta cần đi x thân thin với đng vt. Cũng bởi, động vt
mt phn không th thiếu trong h sinh thái. Bt c loài động vt nào biến mt
cũng s gây ra nhng ảnh hướng nhất định đến khp mọi nơi trên Trái Đt. Cn
hiểu được rằng đối x thân thin th hin hành động nh nhàng, cách trò chuyn
gần gũi hay việc chăm c chu đáo cho loài vật đó. Điều đó được th hin qua
nhiều hành động khác nhau vi mt s bin pháp c th đã được ban hành. Trước
hết, Nhà nưc cn x nghiêm các hành vi buôn bán đng vt hoang trái phép.
Đồng thi, các b lut v vấn đề bo v động vt cần được ban hành. Nhưng quan
trng nht, mỗi người cn phi ý thức chăm sóc, bảo v vật nuôi cũng như các
loài động vật hoang dã. Đng vt không h xa lcùng gn bó vi cuc sng
của con người.
b.
- Mẫu 1: Con người thường nghĩ rằng chng nhiu bằng nước trên trái đất.
Điều đó quả một suy nghĩ cùng sai lm. Bởi đúng khoảng tám mươi phần
trăm thế giới là nước, nhưng đó c mn ch không phải nước ngọt. Cũng
càng không phải nước sạch con người, động vt hay thc vt th dùng
được. Nước ngọt đang dn tr nên khan hiếm hơn. Theo Tổ chc Y tế thế gii,
khoảng hơn hai tỷ người đang sống trong cnh thiếu nước ngt. Vy môi
trường nước đang ngày càng bị ô nhim bi các cht thi hóa hc. Như vậy,
chúng ta cn s dụng nước ngt mt cách hp lí, tiết kim.
- Mu 2: Chúng ta cn s dụng nước ngt mt cách hp lí, tiết kim. Bi ngun
c ngọt đang dần cn kiệt, cũng như đi mt với nguy bị ô nhim nghiêm
trọng. con người thì không th sng thiếu nước. Hn vn nhiều người nghĩ
rằng trên trái đt, chng nhiều như nước. Nhưng đó một suy nghĩ sai lầm,
theo t chc Y tế thế gii, khoảng hơn hai t người đang sống trong cnh thiếu
c ngt. Mt con s thật đáng báo động. s còn tăng lên nếu con người
không biết cách s dng tiết kiệm, cũng như bảo v nguồn nước.
- Mu 3: Chúng ta cn s dụng nước ngt mt cách hp lí, tiết kim. ngun
c ngọt đang ngày càng trở nên khan hiếm. Không ch vy, tình trng ô nhim
nguồn nước cũng đang trở nên nghiêm trng. Theo mt nghiên cu ca T chc Y
tế thế gii, khoảng hơn hai tỷ người đang sống trong cnh thiếu nước ngt.
Nhng vic chúng ta th làm đơn giản như sử dụng nước tiết kim, x nước
thải trước khi thải ra môi trưng, không s dng thuc tr sâu… Con người hãy
cùng chung tay bo v nguồn nước, cũng chính bo v cuc sng ca chính
mình.
| 1/6

Preview text:


Soạn văn 6: Thực hành tiếng Việt (trang 54)
Câu 1. Tìm từ Hán Việt trong câu sau: “Thái độ đối xử với động vật là một tiêu chí
đánh giá sự văn minh của một cá nhân hoặc cộng đồng”. Em hiểu “văn minh” có
nghĩa là gì? Cách đối xử với động vật như thế nào được coi là kém văn minh, lạc hậu?
- Văn minh: trình độ phát triển đạt đến một mức nhất định của xã hội loài người, có
nền văn hoá vật chất và tinh thần với những đặc trưng riêng.
- Cách đối xử với động vật như thế nào được coi là kém văn minh, lạc hậu: đánh
đập động vật, săn bắn động vật hoang dã…
Câu 2. Đọc các câu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Đại dương bao quanh
lục địa. Rồi mạng lưới sông ngòi chằng chịt. Lại có những hồ năm sâu trong đất
liền lớn chẳng kém gì biển cả” (Khan hiếm nước ngọt).
a. Xếp các từ in nghiêng vào hai nhóm: từ thuần Việt, từ Hán Việt.
⚫ Từ thuần Việt: đất liền, biển cả.
⚫ Từ Hán Việt: đại dương, lục địa.
b. Xếp các từ thuần Việt, Hán Việt thành các cặp đồng nghĩa.
Các cặp đồng nghĩa là: lục địa - đất liền, đại dương - biển cả.
c. Tìm thêm hoặc đặt câu có sử dụng một trong các từ đại đương, lục địa.
⚫ Đại dương quả là rất rộng lớn.
⚫ Trên lục địa, nhiều loài cùng sinh sống và phát triển.
Câu 3. Phân tích văn bản Khan hiếm nước ngọt:
a. Chủ đề của văn bản là gì?
Chủ đề: Thực trạng khan hiếm nước ngọt.
b. Xác định các đoạn văn và chủ đề của mỗi đoạn.
⚫ Đoạn 1: Dẫn dắt về vấn đề sự khan hiếm của nước ngọt.
⚫ Đoạn 2: Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn
bởi chính con người gây ra.
⚫ Đoạn 3: Thế giới đang càng khan hiếm nước ngọt.
⚫ Đoạn 4: Nước ngọt phân bố không nhiều có nơi lúc nào cũng ngập nước, nơi lại khan hiếm.
⚫ Đoạn 5: Kết luận nước ngọt đang ngày càng khan hiếm, lời kêu gọi mọi người
cùng chung tay khai thác và bảo vệ hợp lí.
c. Nội dung các đoạn văn phục vụ cho chủ đề của văn bản như thế nào?
Nội dung các đoạn nhằm chứng minh cho chủ đề của văn bản.
d. Dựa vào hiểu biết về các phép liên kết đã học ở tiêu học, hãy chỉ ra và phân tích
một phép liên kết câu ở một đoạn văn trong văn bản.
⚫ Phép liên kết: “Các nhà khoa học mới phát hiện ra rằng, ở vùng núi đá này
đang có nguồn nước ngầm chảy sâu dưới lòng đất. Nhưng để có thể khai thác
được nguồn nước này sẽ vô cùng gian khổ và tốn kém vì khắp mọi nơi đều trập trùng núi đá”.
⚫ Phép liên kết ở trên là phép nối, từ “nhưng” thể hiện quan hệ tương phản,
Câu 4. Đọc và đặt nhan đề phù hợp cho văn bản sau:
Một buổi tối, tôi cùng Gia-ca-ri-a (Zakaria), đứa con trai lên tám của tôi, đọc tạp
chí truyền hình để chọn chương trình xem.
- Có một cuộc thi hoa hậu nè!- Tôi phấn khởi nói
Gia-ca-ri-a hỏi tôi thi hoa hậu là gì. Tôi giải thích rằng đó là cuộc thi chọn ra người
phụ nữ đẹp nhất và tốt bụng nhất.
Ngay sau đó, con trai tôi đã làm tôi vô cùng xúc động khi ngạc nhiên hỏi tối:
- Mẹ ơi, sao mẹ không tham dự cuộc thi đó?
Gợi ý: Nhan đề có thể đặt là “Mẹ là hoa hậu”, “Hoa hậu trong lòng con”...
Câu 5. Đọc các đoạn văn sau và tìm câu chủ đề của mỗi đoạn
a. Chăm sóc vật nuôi sẽ giúp trẻ có một cơ hội tuyệt vời để tìm hiểu về hậu quả.
Khi các thú cưng không được chăm sóc tốt, kết quả sẽ thấy rõ ràng trong thực tế.
Ví dụ: Nếu cá không được cho ăn, cá sẽ chết; nếu chó không được vận dụng, chó
sẽ bị cuồng chân;khi chuồng của một con chuột lang không được cọ rửa thì nó sẽ có mùi khó chịu…
Câu chủ đề: Chăm sóc vật nuôi sẽ giúp trẻ có một cơ hội tuyệt vời để tìm hiểu về hậu quả.
b. Động vật không xa lạ với cuộc sống con người, gần như mỗi chúng ta đều có
những kí ức tuổi thơ tươi đẹp gần gũi với động vật và thiên nhiên. (...) Hắn nhiều
người đều từng dành hàng giờ nhìn lũ kiến “hành quân” tha mồi về tổ hay buộc chỉ
vào chân cảnh cam làm cánh diều thả chơi. Những loài động vật bé nhỏ đã nuôi
dưỡng biết bao tâm hồn trẻ thơ, vẽ nên những bức tranh kí ức về thời ấu thơ tươi đẹp.
Câu chủ đề: Những loài động vật bé nhỏ đã nuôi dưỡng biết bao tâm hồn trẻ thơ,
vẽ nên những bức tranh kí ức về thời ấu thơ tươi đẹp.
c. Vào kì nghỉ hè, nhiều trẻ em mong ngóng được về quê chơi. Buổi sáng tinh mơ,
gà trống gáy vang ò ó o gọi xóm làng thức dậy, lũ chim chích đùa vui trên cành cây,
đàn bò chậm rãi ra đồng làm việc. Người nông dân ra bờ sông cất vó, được mẻ tôm,
mẻ cá nào lại đem về chế biến thành những món ăn thanh đạm của thôn quê. Vì
vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao.
Câu chủ đề: Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì
cuộc sống của con người sẽ ra sao.
Câu 6. Chọn một trong hai đề sau:
a. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 - 7 dòng) với câu chủ đề: Chúng ta cần đối
xử thân thiện với động vật.
b. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 - 7 dòng) với câu chủ đề: Chúng ta cần sử
dụng nước ngọt một cách hợp lí, tiết kiệm. Gợi ý: a.
- Mẫu 1: Chúng ta cần đối xử thân thiện với động vật. Chúng không hề xa lạ
mà vô cùng gắn bó với cuộc sống của con người. Câu chuyện về chú chó trung
thành cứu chủ thoát chết. Hay hình ảnh con trâu cùng người nông dân lao động vất
vả. Cả chú dế mèn được các cậu học trò nâng niu như báu vật. Những loài động
vật nhỏ bé đã nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ của mỗi người. Chúng tạo nên kí ức đẹp
đẽ về bức tranh cuộc sống đầy màu sắc.
- Mẫu 2: Chúng ta cần đối xử thân thiện với động vật. Bởi chúng có vai trò quan
trọng đối với con người, cũng như trái đất. Động vật là một phần không thể thiếu
trong hệ sinh thái. Ngoài ra, chúng còn cung cấp nguồn thực phẩm cho con người.
Một số loài vật còn trở thành thú cưng - được con người nuôi dưỡng, chăm sóc như
một người bạn. Trái đất là một ngôi nhà, mà ở đó tất cả cùng chung sống. Bởi vậy,
con người cần biết đối xử với các loài động vật một cách trân trọng và thân thiện.
- Mẫu 3: Chúng ta cần đối xử thân thiện với động vật. Cũng bởi, động vật là
một phần không thể thiếu trong hệ sinh thái. Bất cứ loài động vật nào biến mất
cũng sẽ gây ra những ảnh hướng nhất định đến khắp mọi nơi trên Trái Đất. Cần
hiểu được rằng đối xử thân thiện thể hiện ở hành động nhẹ nhàng, cách trò chuyện
gần gũi hay việc chăm sóc chu đáo cho loài vật đó. Điều đó được thể hiện qua
nhiều hành động khác nhau với một số biện pháp cụ thể đã được ban hành. Trước
hết, Nhà nước cần xử lí nghiêm các hành vi buôn bán động vật hoang dã trái phép.
Đồng thời, các bộ luật về vấn đề bảo vệ động vật cần được ban hành. Nhưng quan
trọng nhất, mỗi người cần phải có ý thức chăm sóc, bảo vệ vật nuôi cũng như các
loài động vật hoang dã. Động vật không hề xa lạ mà vô cùng gắn bó với cuộc sống của con người. b.
- Mẫu 1: Con người thường nghĩ rằng chẳng có gì nhiều bằng nước trên trái đất.
Điều đó quả là một suy nghĩ vô cùng sai lầm. Bởi đúng là khoảng tám mươi phần
trăm thế giới là nước, nhưng đó là nước mặn chứ không phải nước ngọt. Cũng
càng không phải là nước sạch mà con người, động vật hay thực vật có thể dùng
được. Nước ngọt đang dần trở nên khan hiếm hơn. Theo Tổ chức Y tế thế giới, có
khoảng hơn hai tỷ người đang sống trong cảnh thiếu nước ngọt. Vậy mà môi
trường nước đang ngày càng bị ô nhiễm bởi các chất thải hóa học. Như vậy,
chúng ta cần sử dụng nước ngọt một cách hợp lí, tiết kiệm.
- Mẫu 2: Chúng ta cần sử dụng nước ngọt một cách hợp lí, tiết kiệm. Bởi nguồn
nước ngọt đang dần cạn kiệt, cũng như đối mặt với nguy cơ bị ô nhiễm nghiêm
trọng. Mà con người thì không thể sống thiếu nước. Hẳn vẫn có nhiều người nghĩ
rằng trên trái đất, chẳng có gì nhiều như nước. Nhưng đó là một suy nghĩ sai lầm,
theo tổ chức Y tế thế giới, có khoảng hơn hai tỷ người đang sống trong cảnh thiếu
nước ngọt. Một con số thật đáng báo động. Và nó sẽ còn tăng lên nếu con người
không biết cách sử dụng tiết kiệm, cũng như bảo vệ nguồn nước.
- Mẫu 3: Chúng ta cần sử dụng nước ngọt một cách hợp lí, tiết kiệm. Vì nguồn
nước ngọt đang ngày càng trở nên khan hiếm. Không chỉ vậy, tình trạng ô nhiễm
nguồn nước cũng đang trở nên nghiêm trọng. Theo một nghiên cứu của Tổ chức Y
tế thế giới, có khoảng hơn hai tỷ người đang sống trong cảnh thiếu nước ngọt.
Những việc chúng ta có thể làm đơn giản như sử dụng nước tiết kiệm, xử lí nước
thải trước khi thải ra môi trường, không sử dụng thuốc trừ sâu… Con người hãy
cùng chung tay bảo vệ nguồn nước, cũng chính là bảo vệ cuộc sống của chính mình.