Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 9 | Ngữ Văn 6 Kết nối tri thức Tập 2
Soạn Thực hành tiếng Việt trang 9 lớp 6 Tập 2 Kết nối tri thức gồm có phần yêu cầu, phần đáp án chuẩn và phần giải thích, hướng dẫn chi tiết cho từng câu hỏi có trong cuốn sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 tập 2 thuộc bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Tài liệu được soạn dưới dạng file word, mời các em tham khảo và tải về dưới đây!
Chủ đề: Bài 6: Chuyện kể về những người anh hùng (KNTT)
Môn: Ngữ Văn 6
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 trang 9 Kết nối tri thức Tập 2
Nghĩa của từ ngữ lớp 6
Câu 1 trang 9 SGK Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức Tập 2
Giả trong sứ giả có nghĩa là người, kẻ. Hãy tìm một số từ có yếu tố giả được dùng theo nghĩa như vậy và giải thích nghĩa của những từ đó.
Hướng dẫn trả lời:
- Những từ có yếu tố giả được dùng theo nghĩa người, kẻ: học giả, thính giả, độc giả, tác giả, nhẫn giả...
- Giải thích nghĩa của các từ trên như sau
Từ | Nghĩa của từ |
học giả | người chuyên làm công tác nghiên cứu và có tri thức khoa học sâu rộng |
thính giả | người nghe biểu diễn các loại hình âm nhạc, hoặc nghe diễn thuyết... |
độc giả | người đọc sách báo, trong quan hệ với tác giả, nhà xuất bản, cơ quan báo chí, thư viện... |
tác giả | người trực tiếp sáng tạo ra toàn bộ hoặc một phần tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học nào đó |
nhẫn giả | những cá nhân hay tổ chức gián điệp hoặc lính đánh thuê, chuyên về hoạt động bí mật dưới thời phong kiến Nhật Bản |
Từ ghép và từ láy lớp 6
Câu 2 trang 10 SGK Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức Tập 2
Xác định từ ghép và từ láy trong những từ sau: mặt mũi, xâm phạm, lo sợ, tài giỏi, vội vàng, gom góp, hoảng hốt, đền đáp. Cho biết cơ sở để xác định như vậy.
Hướng dẫn trả lời:
- Xác định từ ghép và từ láy:
- Từ ghép: mặt mũi, xâm phạm, lo sợ, tài giỏi, gom góp, đền đáp
- Từ láy: vội vàng, hoảng hốt
- Cơ sở để xác định: dựa trên nghĩa của từng từ đơn cấu tạo nên từ phức:
- Từ ghép: cả hai tiếng đều có nghĩa chung để tạo nên nghĩa của từ ghép
- Từ láy: chỉ 1 trong 2 tiếng có nghĩa, còn tiếng còn lại không có nghĩa liên quan đến nghĩa chung của từ láy
Cụm từ lớp 6
Câu 3 trang 10 SGK Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức Tập 2
Chỉ ra cụm động từ và cụm tính từ trong những cụm từ sau: chăm làm ăn, xâm phạm bờ cõi, cất tiếng nói, lớn nhanh như thổi, chạy nhờ. Chọn một cụm động từ, một cụm tính từ và đặt câu với mỗi cụm từ được chọn.
Hướng dẫn trả lời:
- Phân loại:
- Cụm động từ: xâm phạm bờ cõi, cất tiếng nói, lớn nhanh như thổi, chạy nhờ
- Cụm tính từ: chăm làm ăn
- Gợi ý đặt câu như sau:
Đặt câu với Cụm động từ | |
xâm phạm bờ cõi |
|
cất tiếng nói |
|
lớn nhanh như thổi |
|
chạy nhờ |
|
Đặt câu với Cụm tính từ | |
chăm làm ăn |
|
Biện pháp tu từ lớp 6
Câu 4 trang 10 SGK Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức Tập 2
Nêu biện pháp tu từ được dùng trong những cụm từ sau: lớn nhanh như thổi, chết như ngả rạ.Vận dụng biện pháp tu từ này để nói về một sự vật hoặc hoạt động được kể trong truyện Thánh Gióng.
Hướng dẫn trả lời:
- Biện pháp tu từ được dùng trong các cụm từ là so sánh (dấu hiệu nhận biết: từ như)
- Vận dụng biện pháp tu từ so sánh để nói về sự vật hoặc hoạt động được kể trong truyện Thánh Gióng:
- Gióng ăn mãi mà bụng vẫn chưa no, như một cái động không đáy.
- Bàn tay Gióng như có phép lạ, vỗ một cái con ngựa sắt liền sống lại, thở ra hơi lửa.
- Thánh Gióng cao lớn, vạm vỡ như một người khổng lồ.
- Cây tre ngà dẻo dai, cứng cáp chẳng kém gì thanh roi sắt cả.
- Quân giặc hoảng sợ, bỏ chạy tán loạn như bầy ong vỡ tổ.
- Trước sức mạnh của Thánh Gióng, quân giặc sợ hãi như gà con nhìn thấy đại bàng.
-------------------------------------------------