Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 96 - Chân trời sáng tạo 6

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 96 - Chân trời sáng tạo 6 được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn học sinh cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Soạn văn 6: Thực hành tiếng Việt (trang 96)
Câu 1. Sonh hai câu dưới đây và rút ra tác dụng của việc dùng cụm danh từ
là chủ ng của câu.
a. Vuốt cứ cứng dn và nhọn hoắt.
b. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
Gợi ý:
Câu a: chủ nglà “vuốt”: chưa xác định rõ vị trí của sự vật.
Câu b: chngữ là “những cái vuốt ở chân, ở khoeo”: xác định rõ vị trí
của sự vật.
=> Việc sử dụng cụm danh từ là chủ ngữ trong câu giúp thông tin trở nên chi
tiết, rõ ràng hơn.
Câu 2. So nh những cách diễn đạt dưới đây và cho biết tác dụng của việc
dùng các cụm tính t làm thành phần vị ngữ trong câu:
a. Biết chị Cốc đi rồi, tôi bò lên.
Biết chị Cốc đi ri, tôi mon men lên.
Gợi ý: Vị ngữ “mon men bò n” bsung rõ ràng hơn cách thức của hành động
“bò n”.
b. Trông thấy tôi, Dế Choắt kc.
Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc thảm thiết.
Gợi ý: Vị ngữ “khóc thảm thiết” bổ sung rõ ràng hơn về mức độ của hành động
“khóc”.
c. Trời nóng.
Trời nóng hầm hập.
Gợi ý: Vị ngữ “nóng hầm hập” bsung rõ ràng hơn về mức độ của trạng thái
“nóng”.
=> Việc sử dụng cụm tính từ làm thành phần vị nggiúp cho thông tin được rõ
ràng, chi tiết hơn.
Câu 3. Trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên (Tô Hoài) và Giọt sương đêm
(Trần Đức Tiến), c tác giả thưng sử dụng kiểu câu vị ngmột chuỗi
các cụm động từ, cụm tính t. dụ:
Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp (Tô Hoài). Vị ngữ trong câu
chuỗi gồm hai cụm động từ.
Ông khách lượn một vòng trên không rồi khép cánh, thận trọng đáp
xuống ngọn ng trúc ngoài ng xóm Bờ Giậu. Vị ng trong câu này
chuỗi gồm hơn hai cụm động từ.
Hãy tìm trong mi văn bản ít nhất mt cách diễn đạt tương tự cho biết tác
dụng của các diễn đạt đó.
Gợi ý:
Bài học đường đời đầu tiên: i chui tọt ngay vào hang, lên gng nằm
khểnh bắt chân chữ n.
Giọt sương đêm: Ông khách lượn một vòng trên không ri kp nh,
thận trọng đáp xuống ngọn măng trúc ngoài cùng xóm Bờ Giậu.
- Tác dụng: Giúp cho hành đng của nhân vật trở n rõ ràng, người đọc thể
dễ dàngnh dung hơn.
Câu 4. Xác định thành phần ch ngữ và vị ngữ của các câu dưới đây:
a. Khách giật mình.
b. Lá cây xào xạc.
c. Trời rét.
Dùng cụm từ đmở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ hoặc cả hai thành phần chính
trong các câu trên, Sau đó so sánh đlàm sự khác biệt nghĩa giữa câu mở
rộng và câu trưc khi mở rộng.
Gợi ý:
- Xác định thành phần:
a. Khách /giật mình
b. Lá cây/ xào xạc.
c. Trời /rét.
- Mở rộng thành phn:
a. Vị khách giật mình hoảng hốt.
b. Chiếc lá khô rơi xào xào.
c. Trời mùa đông rất rét.
=> Tác dụng: Thông tin trở nên chi tiết, rõ ràng hơn.
Câu 5. Đc đoạn văn sau:
“Thỉnh thoảng muốn thsự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp
phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa
lia qua. Đôi nh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây githành cái áo dài kín
xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi n, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã.
Lúc tôi đi bách bộ thì cả ngưi tôi rung rinh một màu u bóng mỡ soi gương
được và rất ưa nhìn”
a. Tìm và chỉ ra tác dụng của việc sử dng từ láy trong đoạn văn trên.
Các từ láy: phanh phách, hủn hoẳn, phành phạch, giòn giã, rung rinh.
Tác dụng: p phần diễn tả sự khe mạnh, cường tráng của chàng Dế
Mèn.
b. Tìm và chỉ ra tác dụng của phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn trên.
So sánh: Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như nhát dao vừa lia qua.
Tác dụng: Cho thấy sức mạnh của đôi ng Dế Mèn.
Câu 6. Đc đoạn văn sau:
Tôi đi đứng oai vệ. Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dy các khoeo chân, rung lên
rung xuống hai chiếc râu. Cho ra kiểu ch con nhà võ. Tôi tợn lắm. Dám
khịa với tất cả mọi bà con trong xóm. Khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn, không ai
đáp lại.
a. Tìm các nga của từ “tợn” có trong từ điển.
Nghĩa của từ “tợn”:
Bạo đến mức liều lĩnh, không biết sợ hãi là gì. (Ví dụ: Anh ta tợn lắm)
mức độ cao một ch khác thường (thường hàm ý chê) (Ví dụ: Trời rét
tợn)
b. Từ “tợn” trong đoạn n trên được sử dụng vi nghĩa nào trong những nghĩa
có được ở câu a? Cho biết cơ s xác định.
Từ “tợnđược dùng với nghĩa: Bạo đến mức liều lĩnh, không biết sợ hãi là gì.
sở xác định: Hành động sau đó của Dế Mèn thể hiện thái độ không s bất
cứ ai. (Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm)
* Viết ngắn:
Văn bản Bài học đường đời đu tiên kết thúc với hình ảnh “Tôi đứng lặng giờ
lâu suy nghĩ về bài học đưng đời đầu tiên”. Hãy đóng vai Dế Mèn và viết về
bài học đó bằng một đoạn văn (từ 150 đến 200 chữ), trong đó sử dụng ít nhất
hai câu mở rộng thành phần chính bằng cụm từ.
Gợi ý:
Mẫu 1
Tôi đứng lặng giờ lâu suy nghĩ về bài học đường đi đầu tiên. Tôi đã cậy mình
sức khỏe để bắt nạt những người hàng xóm xung quanh. Đầu tiên, tôi quát
mắng mấy ch Cào o ngoài đầu bờ khiến các chị phải núp xung dưới
nhánh cỏ khi tôi đi qua. Rồi thỉnh thoảng, khi ngứa chân, tôi đã đá anh Gọng Vó
khi anh từ vừa ới đầm lên. Tôi đã nghĩ vậy giỏi lắm. Nhưng đáng trách
nhất là việc tôi bày trò tinh nghịch trêu chọc chị Cốc khiến Dế Choắt bị chị hiểu
lầm. Nhưng rồi i n chẳng đủ dũng khí để đứng ra nhn lỗi lầm của mình.
Cuối cùng tôi khiến Dế Choắt bị chCốc mổ cho đến chết. Tôi cảm thấy mình
một khèn nhát hết sức. Chvì kiêu căng, ngo mạn hại chết người bạn
hàng xóm yếu đuối của mình. i cũng không hề dũng cảm. Tôi ân hận
cùng, nhưng cách duy nhất để chuộc lại li lầm lúc nàycố gng sống tốt hơn,
biết coi trọng và yêu quý những người xung quanh hơn. Bài học đường đời đầu
tiên đã phải trả cái giá quá đắt.
Câu mở rộng thành phần:
Tôi cũng không hề dũng cảm. (Vị ng- bằng cụm động từ)
Bài học đường đời đầu tiên đã phải trả i giá quá đắt. (Chủ ngữ - cụm danh
từ, v ngữ - cụm động từ)
Mẫu 2
Tôi đứng lặng giờ lâu suy nghĩ về bài học đường đời đầu tiên. Chính tôi đã hại
Dế Choắt phải ra đi trong sự đau đớn. Lúc này, tôi đang cảm thấy vô cùng ân
hận, đau đớn. Tôi ước rằng mình sẽ đồng ý đào giúp Dế Choắt một cái ngách
thông sang nhà khi cậu ta nhờ vả. Hoặc tôi không dại dt trêu vào chị Cốc
để rồi khiến cho người bạn m yếu phải chịu tội thay nh. Tôi nhận ra chính
cái tính hung ng, tkiêu đã làm hại Dế Choắt. Trước nấm mồ của bn, tôi
nhận ra bài học đáng quý. Tôi cần sống hoà đồng, biết sẻ chia và giúp đỡ nhng
người bạn xung quanh nh. Không chỉ vậy, i cũng phải biết suy nghĩ thấu
đáo trưc khi hành động. Bài học đường đời đầu tiên thật đáng trân trọng.
Câu mở rộng thành phần:
Lúc này, tôi đang cảm thấy ng ân hận, đau đớn. (Vị ngữ - mở rộng
bằng cụm động từ)
Bài học đường đời đầu tiên thật đáng trân trọng. (Chủ ngữ - mở rộng bằng
cụm danh từ)
Mẫu 3
Đứng trước mộ của Dế Choắt, tôi nghĩ đến bài học đường đời đầu tiên. Sự việc
xảy ra khiến tôi hối hận cùng. Tôi đã bày trò trêu chị Cốc khiến chị ta
cùng tức giận. Tự cho nh là giỏi giang nhưng tôi lại không dám đứng ra nhận
lỗi. Cuối ng, người bị vy lại Dế Choắt, cậu ta đã bị chị Cc mổ cho đến
chết. Tất cả cũng chỉ thói kiêu ng, ngạo mạn của tôi. Lời nói của Dế Choắt
giúp tôi nhận ra bài học thấm thía. Chúng ta cần biết tôn trọng những ngưi
xung quanh. Làm việc gì cũng cần phải suy nghĩ trước sau, không nên kiêu
căng. Bài học đầu tiên của tôi đã phải trả một i giá quá đắt.
Câu mở rộng thành phần:
Lời nói của Dế Choắt giúp tôi nhận ra bài học thấm thía. (Mrộng ch ngữ
bằng cụm danh từ)
Bài học đầu tiên của i đã phải trả một cái giá quá đắt. (Mở rộng chủ ngữ
bằng cụm danh từ)
| 1/6

Preview text:


Soạn văn 6: Thực hành tiếng Việt (trang 96)
Câu 1. So sánh hai câu dưới đây và rút ra tác dụng của việc dùng cụm danh từ là chủ ngữ của câu.
a. Vuốt cứ cứng dần và nhọn hoắt.
b. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Gợi ý:
• Câu a: chủ ngữ là “vuốt”: chưa xác định rõ vị trí của sự vật.
• Câu b: chủ ngữ là “những cái vuốt ở chân, ở khoeo”: xác định rõ vị trí của sự vật.
=> Việc sử dụng cụm danh từ là chủ ngữ trong câu giúp thông tin trở nên chi tiết, rõ ràng hơn.
Câu 2. So sánh những cách diễn đạt dưới đây và cho biết tác dụng của việc
dùng các cụm tính từ làm thành phần vị ngữ trong câu:
a. Biết chị Cốc đi rồi, tôi bò lên.
Biết chị Cốc đi rồi, tôi mon men bò lên.
Gợi ý: Vị ngữ “mon men bò lên” bổ sung rõ ràng hơn cách thức của hành động “bò lên”.
b. Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc.
Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc thảm thiết.
Gợi ý: Vị ngữ “khóc thảm thiết” bổ sung rõ ràng hơn về mức độ của hành động “khóc”. c. Trời nóng. Trời nóng hầm hập.
Gợi ý: Vị ngữ “nóng hầm hập” bổ sung rõ ràng hơn về mức độ của trạng thái “nóng”.
=> Việc sử dụng cụm tính từ làm thành phần vị ngữ giúp cho thông tin được rõ ràng, chi tiết hơn.
Câu 3. Trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên (Tô Hoài) và Giọt sương đêm
(Trần Đức Tiến), các tác giả thường sử dụng kiểu câu có vị ngữ là một chuỗi
các cụm động từ, cụm tính từ. Ví dụ:
• Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp (Tô Hoài). Vị ngữ trong câu là
chuỗi gồm hai cụm động từ.
• Ông khách lượn một vòng trên không rồi khép cánh, thận trọng đáp
xuống ngọn măng trúc ngoài cùng xóm Bờ Giậu. Vị ngữ trong câu này là
chuỗi gồm hơn hai cụm động từ.
Hãy tìm trong mỗi văn bản ít nhất một cách diễn đạt tương tự và cho biết tác
dụng của các diễn đạt đó. Gợi ý:
• Bài học đường đời đầu tiên: Tôi chui tọt ngay vào hang, lên giường nằm
khểnh bắt chân chữ ngũ.
• Giọt sương đêm: Ông khách lượn một vòng trên không rồi khép cánh,
thận trọng đáp xuống ngọn măng trúc ngoài cùng xóm Bờ Giậu.
- Tác dụng: Giúp cho hành động của nhân vật trở nên rõ ràng, người đọc có thể dễ dàng hình dung hơn.
Câu 4. Xác định thành phần chủ ngữ và vị ngữ của các câu dưới đây: a. Khách giật mình. b. Lá cây xào xạc. c. Trời rét.
Dùng cụm từ để mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ hoặc cả hai thành phần chính
trong các câu trên, Sau đó so sánh để làm rõ sự khác biệt nghĩa giữa câu mở
rộng và câu trước khi mở rộng. Gợi ý: - Xác định thành phần: a. Khách /giật mình b. Lá cây/ xào xạc. c. Trời /rét. - Mở rộng thành phần:
a. Vị khách giật mình hoảng hốt.
b. Chiếc lá khô rơi xào xào.
c. Trời mùa đông rất rét.
=> Tác dụng: Thông tin trở nên chi tiết, rõ ràng hơn.
Câu 5. Đọc đoạn văn sau:
“Thỉnh thoảng muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp
phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa
lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín
xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã.
Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương
được và rất ưa nhìn”
a. Tìm và chỉ ra tác dụng của việc sử dụng từ láy trong đoạn văn trên.
• Các từ láy: phanh phách, hủn hoẳn, phành phạch, giòn giã, rung rinh.
• Tác dụng: Góp phần diễn tả sự khỏe mạnh, cường tráng của chàng Dế Mèn.
b. Tìm và chỉ ra tác dụng của phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn trên.
• So sánh: Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
• Tác dụng: Cho thấy sức mạnh của đôi càng Dế Mèn.
Câu 6. Đọc đoạn văn sau:
Tôi đi đứng oai vệ. Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên
rung xuống hai chiếc râu. Cho ra kiểu cách con nhà võ. Tôi tợn lắm. Dám cà
khịa với tất cả mọi bà con trong xóm. Khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn, không ai đáp lại.
a. Tìm các nghĩa của từ “tợn” có trong từ điển.
Nghĩa của từ “tợn”:
• Bạo đến mức liều lĩnh, không biết sợ hãi là gì. (Ví dụ: Anh ta tợn lắm)
• Ở mức độ cao một cách khác thường (thường hàm ý chê) (Ví dụ: Trời rét tợn)
b. Từ “tợn” trong đoạn văn trên được sử dụng với nghĩa nào trong những nghĩa
có được ở câu a? Cho biết cơ sở xác định.
Từ “tợn” được dùng với nghĩa: Bạo đến mức liều lĩnh, không biết sợ hãi là gì.
Cơ sở xác định: Hành động sau đó của Dế Mèn thể hiện thái độ không sợ bất
cứ ai. (Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm) * Viết ngắn:
Văn bản Bài học đường đời đầu tiên kết thúc với hình ảnh “Tôi đứng lặng giờ
lâu suy nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”. Hãy đóng vai Dế Mèn và viết về
bài học đó bằng một đoạn văn (từ 150 đến 200 chữ), trong đó sử dụng ít nhất
hai câu mở rộng thành phần chính bằng cụm từ. Gợi ý: Mẫu 1
Tôi đứng lặng giờ lâu suy nghĩ về bài học đường đời đầu tiên. Tôi đã cậy mình
có sức khỏe để bắt nạt những người hàng xóm xung quanh. Đầu tiên, tôi quát
mắng mấy chị Cào Cào ở ngoài đầu bờ khiến các chị phải núp xuống dưới
nhánh cỏ khi tôi đi qua. Rồi thỉnh thoảng, khi ngứa chân, tôi đã đá anh Gọng Vó
khi anh từ vừa dưới đầm lên. Tôi đã nghĩ vậy là giỏi lắm. Nhưng đáng trách
nhất là việc tôi bày trò tinh nghịch trêu chọc chị Cốc khiến Dế Choắt bị chị hiểu
lầm. Nhưng rồi tôi còn chẳng đủ dũng khí để đứng ra nhận lỗi lầm của mình.
Cuối cùng tôi khiến Dế Choắt bị chị Cốc mổ cho đến chết. Tôi cảm thấy mình
là một kẻ hèn nhát hết sức. Chỉ vì kiêu căng, ngạo mạn mà hại chết người bạn
hàng xóm yếu đuối của mình. Tôi cũng không hề dũng cảm. Tôi ân hận vô
cùng, nhưng cách duy nhất để chuộc lại lỗi lầm lúc này là cố gắng sống tốt hơn,
biết coi trọng và yêu quý những người xung quanh hơn. Bài học đường đời đầu
tiên đã phải trả cái giá quá đắt.
Câu mở rộng thành phần:
⚫ Tôi cũng không hề dũng cảm. (Vị ngữ - bằng cụm động từ)
⚫ Bài học đường đời đầu tiên đã phải trả cái giá quá đắt. (Chủ ngữ - cụm danh
từ, vị ngữ - cụm động từ) Mẫu 2
Tôi đứng lặng giờ lâu suy nghĩ về bài học đường đời đầu tiên. Chính tôi đã hại
Dế Choắt phải ra đi trong sự đau đớn. Lúc này, tôi đang cảm thấy vô cùng ân
hận, đau đớn. Tôi ước rằng mình sẽ đồng ý đào giúp Dế Choắt một cái ngách
thông sang nhà khi cậu ta nhờ vả. Hoặc tôi không dại dột mà trêu vào chị Cốc
để rồi khiến cho người bạn ốm yếu phải chịu tội thay mình. Tôi nhận ra chính
cái tính hung hăng, tự kiêu đã làm hại Dế Choắt. Trước nấm mồ của bạn, tôi
nhận ra bài học đáng quý. Tôi cần sống hoà đồng, biết sẻ chia và giúp đỡ những
người bạn xung quanh mình. Không chỉ vậy, tôi cũng phải biết suy nghĩ thấu
đáo trước khi hành động. Bài học đường đời đầu tiên thật đáng trân trọng.
Câu mở rộng thành phần:
⚫ Lúc này, tôi đang cảm thấy vô cùng ân hận, đau đớn. (Vị ngữ - mở rộng bằng cụm động từ)
⚫ Bài học đường đời đầu tiên thật đáng trân trọng. (Chủ ngữ - mở rộng bằng cụm danh từ) Mẫu 3
Đứng trước mộ của Dế Choắt, tôi nghĩ đến bài học đường đời đầu tiên. Sự việc
xảy ra khiến tôi hối hận vô cùng. Tôi đã bày trò trêu chị Cốc khiến chị ta vô
cùng tức giận. Tự cho mình là giỏi giang nhưng tôi lại không dám đứng ra nhận
lỗi. Cuối cùng, người bị vạ lây lại là Dế Choắt, cậu ta đã bị chị Cốc mổ cho đến
chết. Tất cả cũng chỉ vì thói kiêu căng, ngạo mạn của tôi. Lời nói của Dế Choắt
giúp tôi nhận ra bài học thấm thía. Chúng ta cần biết tôn trọng những người
xung quanh. Làm việc gì cũng cần phải suy nghĩ trước sau, không nên kiêu
căng. Bài học đầu tiên của tôi đã phải trả một cái giá quá đắt.
Câu mở rộng thành phần:
⚫ Lời nói của Dế Choắt giúp tôi nhận ra bài học thấm thía. (Mở rộng chủ ngữ bằng cụm danh từ)
⚫ Bài học đầu tiên của tôi đã phải trả một cái giá quá đắt. (Mở rộng chủ ngữ bằng cụm danh từ)